Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Thuốc mỡ tra mắt TobraDex trị nhiễm khuẩn mắt tuýp 3.5g

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi gam thuốc tra mắt TOBRADEX chứa:

  • Hoạt chất: Tobramycin 0,3% (3mg) và Dexamethasone 0,1% (1mg).
  • Chất bảo quản: Chlorobutanol 0,5% (5mg).
  • Tá dược: Dầu khoáng chất (paraffin long) và mỡ petrolatum trắng (paraffin trắng mềm).

Cấu trúc hóa học của tobramycin và dexamethasone được trình bày dưới đây:

Cấu trúc hóa học của tobramycin và dexamethasone

Tobramycin:

  • Công thức phân tử: C18H37N5O9.
  • Tên hóa học: O-3-Amino-3-deoxy-α-D-glucopyranosyl-1(1→4)-O-[(2,6-diamino-2,3,6-trideoxy-α-D-ribo-hexopyranosyl-(1→6)]-2 deoxy-L-streptamine.

Dexamethasone:

  • Công thức phân tử: C22H29FO5
  • Tên hóa học: 9-Fluoro-11β, 17,21-trihydroxy-16α-methylpregna-1,4-diene-3,20-dione.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX chứa một kháng sinh - tobramycin và một corticosteroid - dexamethason.
  • Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX được chỉ định cho các tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid mà có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt do vi khuẩn hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt do vi khuẩn.
  • Các steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phần trước nhãn cầu khi chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid trong các viêm kết mạc để nhằm giảm tình trạng viêm và phù nề. Thuốc cũng được chỉ định trong viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ, bỏng nhiệt hoặc do dị vật.
  • Việc sử dụng thuốc dạng phối hợp có một thành phần kháng khuẩn được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn nông ở mắt hoặc khi có dự đoán khả năng sẽ có một số lượng lớn vi khuẩn hiện diện ở mắt.
  • Thành phần kháng khuẩn trong thuốc này có hoạt tính chống các vi khuẩn thông thường gây bệnh ở mắt sau đây:
  • Staphylococci, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), bao gồm các chủng kháng penicillin.
  • Streptococci, bao gồm một số loài beta tan máu nhóm A, một số loài không gây tan máu, và một số Streptococcus pneumoniae.
  • Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis. Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenza và H. aegyptius, Moraxella lacunata, và Acinetobacter calcoaceticus (Herellea vaginacola) và một số loài Neisseria.

3. Cách dùng - Liều dùng

  • Tra một lượng nhỏ, khoảng 1/2 inch (1-1,5 cm) dải thuốc mỡ vào túi kết mạc của mắt cần điều trị 3 đến 4 lần mỗi ngày. Tần suất nhỏ thuốc cần được giảm dần khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, cần hết sức thận trọng để tránh ngừng điều trị đột ngột.
  • Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX có thể được sử dụng trước khi đi ngủ kết hợp với hỗn dịch nhỏ mắt TOBRADEX dùng ban ngày. Khi bắt đầu không kê đơn quá 8g và không nên kê đơn lại mà không có đánh giá thêm như nêu trong phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc.

Sử dụng ở trẻ em

  • Hiệu quả và độ an toàn của thuốc đã được xác lập ở trẻ trên 1 tuổi dùng thuốc trong 7 ngày để điều trị viêm phần ngoài mắt do vi khuẩn gây ra.
  • Có thể xem xét khả năng sử dụng thuốc cho các bệnh nhi cần phẫu thuật đục thể thủy tinh.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận

Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX trên bệnh nhân suy gan hay suy thận.

Cách dùng

CHỈ DÙNG TRA MẮT

  • Để tránh tạp nhiễm vào đầu tuýp thuốc và mỡ, cần thận trọng không được để đầu tuýp thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác. Đóng chặt nắp tuýp thuốc khi không sử dụng.
  • Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt cần dùng sau cùng.

- Quá liều

  • Có thể rửa mắt với nước ấm khi bị quá liều thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX.
  • Do đặc điểm của chế phẩm, không thấy độc tính khi tra mắt quá liều thuốc này hoặc khi nuốt nhầm một tuýp thuốc vào đường tiêu hóa.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với tobramycin, dexamethason hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm giác mạc do Herpes simplex.
  • Bệnh đậu bò, thủy đậu và những nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc.
  • Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt.
  • Nhiễm khuẩn lao ở mắt.
  • Luôn luôn chống chỉ định thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.

5. Tác dụng phụ

Bảng tóm tắt các phản ứng có hại

Những phản ứng có hại sau đây đã được xác định qua các nghiên cứu lâm sàng và giám sát sau khi lưu hành. Các phản ứng có hại được phân loại theo quy ước như sau: rất phổ biến (> 1/10), phổ biến (> 1/100 đến <1/10), không phổ biến (>1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000), hoặc chưa biết tần suất (không thể đánh giá tần suất từ những dữ liệu có sẵn; dữ liệu từ việc giám sát sau khi lưu hành). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng có hại được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Hệ cơ quan

Các phản ứng có hại

Rối loạn hệ miễn dịch

Chưa biết tần suất: quá mẫn

Rối loạn hệ thần kinh

Chưa biết tần suất: chóng mặt, đau đầu

Rối loạn mắt

Không phổ biến: tăng áp lực nội nhãn, đau mắt, ngứa mắt, khó chịu ở mắt, kích ứng mắt.

Hiếm gặp: viêm giác mạc, dị ứng mắt, nhìn mờ, khô mắt, xung huyết mắt

Chưa biết tần suất: phù mí mắt, đỏ mí mắt, giãn đồng tử, tăng chảy nước mắt

Rối loạn tiêu hóa

Hiếm gặp: thay đổi vị giác

Chưa biết tần suất: buồn nôn, khó chịu ở bụng

Rối loạn ở da và các mô
dưới da

Chưa biết tần suất: ban da, sưng mặt, ngứa

Mô tả riêng một số phản ứng có hại

  • Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp với khả năng tiến triển của glôcôm và tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và thiếu hụt thị trường, gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và làm chậm sự phục hồi vết thương (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc)
  • Do thành phần corticosteroid, với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc dễ có nguy cơ gây thủng các bộ phận đó đặc biệt sau thời gian dài điều trị (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Đã xảy ra sự phát triển nhiễm trùng thứ phát sau khi dùng thuốc kết hợp chứa corticosteroid và kháng khuẩn. Các nhiễm nấm giác mạc đặc biệt dễ phát triển cùng với việc sử dụng corticosteroid kéo dài (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Đã xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm độc tính thần kinh, độc tính trên thính giác và thận trên những bệnh nhân điều trị với tobramycin đường toàn thân (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Ở một số bệnh nhân, có thể xảy ra mẫn cảm với các aminoglycoside dùng tại chỗ (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc). Các phản ứng có hại thường gặp nhất với tobramycin dùng tại chỗ ở mắt là độc tính tại chỗ ở mắt và quá mẫn, bao gồm ngứa và sưng mí mắt, đỏ kết mạc. Những phản ứng có hại này xảy ra ở < 4% bệnh nhân.
  • Thông báo cho bác sỹ nhưng tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

KHÔNG ĐƯỢC TIÊM VÀO MẮT.

  • Có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các aminoglycoside dùng tại chỗ ở một số bệnh nhân. Nếu xảy ra quá mẫn, cần ngừng dùng thuốc.
  • Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với các aminoglycoside khác, nên xem xét đến khả năng các bệnh nhân mẫn cảm với các aminoglycoside tại chỗ và/ hoặc toàn thân khác cũng có thể mẫn cảm với tobramycin dùng tại chỗ.
  • Đã xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm độc tính thần kinh, độc tính trên thính giác và thận trên những bệnh nhân điều trị với aminoglycoside đường toàn thân. Nên thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này và nên theo dõi tổng nồng độ trong huyết tương.
  • Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp và/ hoặc glôcôm, với tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và thị trường, và gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp (IOP) định kỳ và thường xuyên cho bệnh nhân điều trị corticosteroid ở mắt kéo dài. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảy ra sớm hơn so với người lớn.
  • Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và/ hoặc đục thể thủy tinh tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (ví dụ: bệnh đái tháo đường)
  • Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm khuẩn, nhiễm nấm hoặc vi rút và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh.
  • Cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài và cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm.
  • Sử dụng dài ngày các kháng sinh như tobramycin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các chủng vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị triệu chứng thích hợp.
  • Corticosteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự hồi phục vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid và steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
  • Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
  • Khi bắt buộc phải dùng nhiều thuốc hoặc khi có bất cứ quyết định lâm sàng nào, bệnh nhân cần được kiểm tra với sự hỗ trợ của các thiết bị phóng đại, như kính hiển vi đèn khe và nơi nhuộm huỳnh quang thích hợp.

Không được dùng sau khi mở nắp 28 ngày.

- Thai kỳ và cho con bú

Khả năng sinh sản

Chưa có đánh giá về ảnh hưởng của thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX trên khả năng sinh sản.

Thời kỳ mang thai

  • Dữ liệu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt tobramycin hay dexamethason trên phụ nữ mang thai vẫn chưa có hoặc còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật với corticosteroid và tobramycin đường toàn thân cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX trong thời gian mang thai.

Thời kỳ cho con bú

  • Chưa rõ tobramycin và dexamethasone dùng tra mắt tại chỗ có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các corticosteroid và tobramycin đường toàn thân có bài tiết vào sữa mẹ. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không được loại trừ.
  • Cần lượng giá lợi ích của việc cho con bú với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định nên ngừng cho con bú hay ngưng hoặc tránh dùng thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Tuy nhiên, nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ sau khi tra mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Dexamethason

  • Sau khi nhỏ mắt hỗn dịch nhỏ mắt TOBRADEX, sự hấp thu toàn thân của dexamethason thấp. Nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 220-888 pg/ml với giá trị Cmax trung bình là 555 ±217 pg/ml (trung bình ± độ lệch chuẩn sau khi nhỏ một giọt hỗn dịch nhỏ mắt TOBRADEX vào mỗi mắt, 4 lần/ ngày, trong 2 ngày liên tiếp). Ở thỏ, nồng độ trong thủy dịch của dexamethason sau khi nhỏ mắt hỗn dịch nhỏ mắt TOBRADEX được quan sát thấy sớm vào thời điểm 30 phút và đạt đỉnh lúc 60 phút với giá trị trung bình là 69,4 ± 21,6 ng/ml (Cmax).
  • Sinh khả dụng đường uống của dexamethason ở người và bệnh nhân bình thường là từ 70-80%. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải toàn thân là 0,125 l/giờ/kg và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 0,58 l/kg. Nửa đời thải trừ được báo cáo là 3-4 giờ nhưng ở nam giới kéo dài hơn một chút. Sự khác nhau quan sát thấy này không làm thay đổi độ thanh thải toàn thân nhưng tạo sự khác nhau trong thể tích phân bố và trọng lượng cơ thể. Sau khi dùng đường toàn thân, 2,6% thuốc được tìm thấy ở dạng không đổi trong nước tiểu, trong khi 60% liều dùng được tìm thấy ở dạng chất chuyển hóa 6-hydroxydexamethason và 5 -10% được tìm thấy ở dạng chất chuyển hóa khác là 6p-hydroxy-20-dihydrodexamethason.

Tobramycin

  • Các nghiên cứu thực hiện với hỗn dịch thuốc nhỏ mắt TOBRADEX cho thấy sau khi nhỏ mắt, sự hấp thu toàn thân của tobramycin là thấp. Nồng độ huyết tương của tobramycin ở 9/12 bệnh nhân dùng một giọt hỗn dịch nhỏ mắt TOBRADEX, 4 lần/ ngày, trong 2 ngày liên tiếp, nằm dưới giới hạn định lượng. Nồng độ cao nhất trong huyết tương khi dùng liều đơn là 0,25 µg/ml được xác định lúc 1,5 giờ sau khi uống, thấp hơn 8 lần so với nồng độ tobramycin 2 µg/ml - được biết là ngưỡng có nguy cơ gây độc trên thận.
  • Tobramycin thải trừ chủ yếu trong nước tiểu ở dạng không đổi qua lọc cầu thận. Nửa đời thải trừ trong huyết tương khoảng 2 giờ, với độ thanh thải 0,04 l/giờ/kg và thể tích phân bố là 0,26 l/kg. Tỷ lệ gắn protein huyết tương của tobramycin là dưới 10%. Sinh khả dụng đường uống là dưới 1%.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

  • Nhóm dược trị liệu: phối hợp thuốc chống viêm và kháng sinh, phối hợp corticosteroid và kháng sinh.
  • Mã ATC: S01CA01.

Dexamethason

Dexamethason là một corticosteroid có hoạt tính chống viêm rõ rệt với hoạt tính mineralocorticoid thấp hơn so với các corticoid khác.Corticosteroid đạt hiệu quả chống viêm thông qua ức chế các phân tử kết dính tế bào nội mô mạch máu, cyclooxygenase I hoặc II và tác động cytokine. Các tác dụng này đạt đỉnh điểm với giảm sự tác động của các chất trung gian tiền viêm và ức chế sự bám dính bạch cầu lưu thông vào lớp nội mô mạch máu, do đó ngăn ngừa sự di cư của chúng vào mô mắt bị viêm.

Tobramycin

Cơ chế tác dụng

Thuốc có chứa Tobramycin, một kháng sinh aminoglycoside diệt khuẩn nhanh. Tác dụng chủ yếu trên tế bào vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp và lắp ghép các chuỗi polypeptide ở ribosome.

Cơ chế kháng thuốc

Sự kháng với tobramycin xảy ra bởi một số cơ chế khác nhau bao gồm: (1) thay đổi của các tiểu đơn vị ribosome trong tế bào vi khuẩn; (2) gây trở ngại với sự vận chuyển tobramycin vào trong tế bào và (3) bất hoạt tobramycin bằng hàng rào enzym adenyl hóa, phosphoryl hóa và acetyl hóa. Thông tin di truyền để sản xuất các enzym bất hoạt có thể được truyền qua các nhiễm sắc thể hoặc plasmid của vi khuẩn. Có thể xảy ra kháng chéo với các aminoglycosid khác.

Điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc

Điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc và phổ tác dụng in vitro đưa ra dưới đây dựa trên đường sử dụng toàn thân. Những giá trị ngưỡng này có thể không được áp dụng vào việc sử dụng thuốc tại chỗ ở mắt vì nồng độ tại chỗ đạt được cao hơn và các trạng thái vật lý/ hóa học tại chỗ có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của thuốc tại vị trí sử dụng. Tương ứng với EUCAST (Ủy ban về thử nghiệm độ nhạy cảm của Châu Âu), điểm xác định độ nhạy cảm (breakpoint) được xác định với tobramycin như sau:

  • Enterobacteriacea S ≤ 2 mg/l, R > 4 mg/l.
  • Pseudomonas spp S ≤ 4 mg/l, R > 4 mg/l.
  • Acinetobacterspp S ≤ 4 mg/l, R > 4 mg/l.
  • Staphylococcus spp S ≤ 1 mg/l, R > 1 mg/l.
  • Các loài không liên quan S ≤ 2 mg/l, R > 4 mg/l.

Các thông tin được liệt kê dưới đây chỉ cho phép đưa ra một hướng dẫn tương đối về độ nhạy của vi khuẩn với tobramycin trong chế phẩm này. Các loài vi khuẩn tìm thấy từ các nhiễm khuẩn phần ngoài của mắt như quan sát thấy trong các viêm kết mạc đều được thể hiện dưới đây.

Tần suất kháng thuốc có thể khác nhau giữa các vùng miền, thời điểm lấy mẫu và thông tin về tính kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là khi điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng.

Khi cần phải xin ý kiến của chuyên gia tư vấn trong trường hợp đã biết tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương nhưng chưa xác định được tác dụng của tobramycin với một số loại nhiễm khuẩn.

CÁC LOÀI NHẠY CẢM THÔNG THƯỜNG

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí

  • Bacillus megaterium.
  • Bacillus pumilus.
  • Corynebacterium macginleyi.
  • Corynebacteriumpseudodiphtheriticum.
  • Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin - MSSA).
  • Staphylococcus haemolyticus (nhạy cảm với methicillin - MSSH).

Vi khuẩn Gram âm hiếu khí

  • Acinetobacter junii.
  • Acinetobacter ursingii.
  • Citrobacter koserí.
  • Escherichia coli.
  • Klebsiella oxytoca.
  • Klebsiella pneumoniae.
  • Moraxella catarrhalis.
  • Proteus mirabilis.
  • Pseudomonas aeruginosa.
  • Serratia liquifaciens.

CÁC LOÀI CÓ THỂ CÓ SỰ ĐỀ KHÁNG THUỐC MẮC PHẢI

  • Acinetobacter baumanii.
  • Bacillus cereus.
  • Bacillus thuringiensis.
  • Kocuria rhizophila.
  • Staphylococcus aureus (kháng methicillin-MRSA).
  • Staphylococcus epidermidis.
  • Staphylococcus haemolyticus (kháng methicillin- MRSH).
  • Staphylococcus, các loai coagulase dương tính khác.
  • Serratia marcescens.

NHỮNG VI SINH VẬT VỐN ĐÃ KHÁNG THUỐC

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí

  • Enterococcus faecalis.
  • Streptococcus mitis.
  • Streptococcus pneumoniae.
  • Streptococcus sanguis.

Vi khuẩn Gram âm hiếu khí

  • Haemophilus influenzae.
  • Stenotrophomonas maltophilia.

Vi khuẩn kỵ khí

Propionibacterium acnes

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Thuốc mỡ tra mắt vô trùng.

Thuốc mỡ đồng nhất màu trắng đến trắng ngà.

- Thông tin khác

  • Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
  • Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.

- Bảo quản

Bảo quản ở 2°C đến 8°C.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Novartis.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Lương Bảo Khánh Linh
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Lương Bảo Khánh Linh

Chuyên khoa: Dược

Tốt nghiệp Khoa Dược tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Có 3 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lý tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 131748

Hết hàng tạm thời
  • Công dụng
    Điều trị viêm mắt có đáp ứng với steroid, chủng nhạy cảm với tobramycin
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Novartis (Thụy Sỹ)
    manu

    Năm 1977, hai công ty Dược phẩm lớn của Thụy Sỹ là Ciba-Geigy AG và Sandoz AG sáp nhập với nhau, hình thành Công ty Novartis AG. Basel là nơi xây dựng trụ sở chính của công ty này.

    Novartis là một công ty chăm sóc sức khỏe và sản xuất dược phẩm toàn cầu. Trụ sở chính của Novartis được đặt tại Thụy Sỹ. Công ty là thành viên của nhiều tổ chức lớn trên thế giới như:

    - Liên đoàn châu Âu các hiệp hội công nghiệp Dược phẩm (EFPIA)

    - Liên đoàn các nhà sản xuất và Hiệp hội Dược phẩm Quốc tế (IFPMA)

    - Tổ chức Nghiên cứu Dược phẩm các nhà sản xuất Mỹ (PhRMA).

    Novartis hoạt động trên thị trường thế giới thông qua ba đơn vị hoạt động bao gồm: Dược phẩm, Alcon (chăm sóc mắt) và Sandoz. Công ty đã và đang điều hành, quản lý hàng chục công ty con trong nước và trên thế giới.

    Novartis có các chi nhánh tại khoảng 140 quốc gia. Họ tham gia vào việc phát triển, sản xuất và tiếp thị dược phẩm, thuốc diệt cỏ và côn trùng, thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thuốc thú y và các sản phẩm làm vườn. Gần một nửa doanh thu hàng năm của công ty là ở Hoa Kỳ.

    Là công ty chăm sóc sức khỏe và sản xuất Dược phẩm hàng đầu thế giới, Novartis đã nghiên cứu và áp dụng thành công nhiều phương pháp chữa bệnh cải tiến cũng như các sản phẩm Dược chất lượng.

    Nhờ đó, công ty đạt được nhiều thành tựu cao trong hầu hết các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh cho con người, bao gồm: Ung thư, tim mạch, thận và chuyển hóa, miễn dịch học và da liễu, nhãn khoa, khoa học thần kinh, hô hấp.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    S.A. Alcon-Couvreur N.V.

    Alcon là công ty thiết bị chăm sóc mắt, với các hoạt động kinh doanh tổ chức thành hai lĩnh vực: chăm sóc Phẫu thuật và chăm sóc Thị lực.

    Với lịch sử hơn 75 năm, thành lập năm 1945, công ty có một lịch sử lâu dài trong ngành và mỗi năm Alcon cam kết dành một khoản đáng kể cho nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân.

    Alcon là một công ty toàn cầu, trụ sở làm việc tại 60 quốc gia và phục vụ bệnh nhân tại hơn 140 quốc gia.

    Năm 1977, công ty Nestlé của Thụy Sĩ đã mua lại Alcon và mở rộng quy mô sản xuất với các nhà máy mới ở Nam Mỹ và Châu Âu, đầu tư mạnh mẽ cho nghiên cứu.

  • Nơi sản xuất
    Bỉ
  • Dạng bào chế
    Thuốc mỡ tra mắt
  • Cách đóng gói
    3.5g
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Bảo quản ở 2°C đến 8°C
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-21629-18

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)