Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Dung dịch tiêm truyền Glucose 5% Fresenius Kabi điều trị hạ đường huyết chai 500ml

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi 100 ml chứa:

  • Glucose khan (dưới dạng Glucose monohydrat) 5 g.
  • Nước cất pha tiêm vừa đủ.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch.
  • Dùng làm chất vận chuyển và dung môi pha loãng cho các thuốc tương thích để dùng đường tĩnh mạch.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

Tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Khi thuốc được sử dụng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích khác để truyền tĩnh mạch, hướng dẫn sử dụng của thuốc pha loãng cũng sẽ quyết định thể tích truyền phù hợp cho mỗi điều trị. 

Glucose 5% là dung dịch đẳng trương.

Các thận trọng trước khi dùng thuốc

  • Các dạng thuốc tiêm truyền nên được kiểm tra cảm quan về các tiểu phân và sự đổi màu trước khi truyền, kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì. Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong, không có các tiểu phân nhìn thấy, bao bì không hư hỏng. Phải truyền ngay khi cắm bộ dây truyền dịch vào.
  • Dung dịch phải được truyền với thiết bị vô trùng và sử dụng kỹ thuật vô trùng. Các thiết bị truyền nên có giải pháp ngăn ngừa không khí vào hệ thống.
  • Việc bổ sung chất điện giải nên theo nhu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân.
  • Các thuốc khác có thể được thêm vào ngay trước khi truyền hoặc trong quá trình truyền thông qua cổng thích hợp. Khi trộn lẫn với thuốc khác, áp suất thẩm thấu cuối cùng của hỗn hợp phải được đo lường trước khi truyền. Việc sử dụng các dung dịch có áp suất thẩm thấu cao có thể gây kích ứng tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch. 
  • Việc pha loãng với thuốc khác bắt buộc phải được tiến hành cẩn thận trong điều kiện vô trùng. Dung dịch sau khi pha loãng phải được sử dụng ngay lập tức.

Kiểm soát: Việc điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát thường xuyên và cẩn thận. Các thông số lâm sàng và sinh học, đặc biệt nồng độ glucose huyết, cân bằng dịch và điện giải nên được theo dõi thường xuyên và trong suốt quá trình điều trị.

- Liều dùng

Người lớn, người cao tuổi, trẻ em:

Hàm lượng và liều dùng tùy thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tinh trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Phải theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết của bệnh nhân.

Liều khuyến cáo cho điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch:

+ Người lớn: 500 ml – 3000 ml/24 giờ

+ Trẻ nhỏ và trẻ em:

  • 0-10 kg thể trọng : 100 ml/kg/ 24 giờ
  • 10-20 kg thể trọng: 1000 ml + 50 ml/kg trên 10 kg/ 24 giờ.
  • > 20 kg thể trọng: 1500 ml + 20 ml/kg trên 20 kg/ 24 giờ.

Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh. - Tốc độ truyền không được vượt quá khả năng oxy hóa glucose của bệnh nhân để tránh tăng đường huyết. Vì vậy, tốc độ truyền tối đa thay đổi từ 5 mg/kg/phút cho người lớn đến 10 -18 mg/kg/phút cho trẻ nhỏ và trẻ em phụ thuộc vào lứa tuổi và trọng lượng cơ thể.

Liều khuyến cáo khi dùng làm chất vận chuyển và dung dịch pha loãng cho các thuốc tương thích: 50 – 250 ml/liều của thuốc dùng cùng.

Khi glucose 5% được dùng để pha loãng chế phẩm thuốc tiêm khác, liều dùng và tốc độ truyền được quy định bởi bản chất và liều của thuốc tiêm đó.

Trẻ em:

Tốc độ và thể tích truyền phụ thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng và chuyển hóa của người bệnh, cách điều trị kết hợp khác và phải được quyết định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền ở trẻ em.

- Quá liều

Biểu hiện: sử dụng kéo dài hoặc truyền nhanh một thể tích lớn dung dịch glucose 5% có thể gây tăng áp lực thẩm thấu, hạ natri huyết, mất nước, tăng glucose huyết, chứng glucose niệu nghiêm trọng, lợi tiểu thẩm thấu (do tăng đường huyết), nhiễm độc nước, phù nề,... tăng đường huyết và hạ natri huyết nặng, có thể tử vong.

Xử trí: khi nghi ngờ quá liều, cần ngừng truyền ngay lập tức, tiêm insulin, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, kiểm soát chặt chẽ các thông số.

4. Chống chỉ định

Không sử dụng dung dịch tiêm truyền Glucose 5% trong các trường hợp:

  • Ứ nước hoặc phù nề, cao huyết áp và bệnh nhân chưa được đánh giá đúng về cân bằng điện giải để lựa chọn loại dung dịch điều trị phù hợp.
  • Bệnh nhân đái tháo đường mất bù hoặc các tình trạng không dung nạp glucose (như rối loạn chuyển hóa, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, tăng đường huyết, tăng lactat máu).

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn đã xảy ra khi sử dụng glucose 5% trong quá trình lưu hành được liệt kê theo tần suất ở bảng dưới đây: Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); Hiếm gặp (1/10,000 ≤ ADR < 1/1,000); Rất hiếm gặp (ADR < 1/10,000); Chưa được biết đến (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có).

Hệ cơ quan

Tác dụng không mong muốn (theo MedDRA)

Tần suất

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Phản ứng phản vệ*

Quá mẫn*

Chưa được biết đến

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rối loạn điện giải

Hạ kali huyết

Hạ magnesi huyết

Hạ phospho huyết

Tăng đường huyết

Mất nước

Tăng thể tích tuần hoàn

Chưa được biết đến

Rối loạn da và mô dưới da

Phát ban

Chưa được biết đến

Rối loạn mạch máu

Viêm tĩnh mạch huyết khối

Chưa được biết đến

Rối loạn thận và đường tiết niệu

Chứng đái nhiều

Chưa được biết đến

Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền

Ớn lạnh*

Sốt*

Nhiễm trùng tại vị trí tiêm truyền

Kích ứng vị trí tiêm truyền như ban đỏ

Thoát mạch

Phản ứng tại chỗ

Đau tại chỗ

Chưa được biết đến

* Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra ở những bệnh nhân dị ứng với ngô.

Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo khi sử dụng dung dịch tiêm truyền glucose: hạ natri máu, có thể là triệu chứng.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc:

Sự pha loãng và các tác động khác lên điện giải trong huyết thanh

Tùy thuộc vào các yếu tố: thể tích truyền, tốc độ truyền, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa glucose của bệnh nhân, truyền tĩnh mạch glucose có thể gây ra.

  • Tăng áp lực thẩm thấu, lợi niệu thẩm thấu, mắt nước.
  • Giảm áp lực thẩm thấu.
  • Rối loạn điện giải như: hạ natri huyết, hạ kali huyết, hạ phosphat huyết, hạ magnesi huyết.
  • Ứ nước, tăng thể tích tuần hoàn, tình trạng tắc nghẽn bao gồm tắc nghẽn phổi, phù nề.

Các tác động trên là kết quả của việc truyền các dung dịch không chứa chất điện giải, bao gồm cả truyền dung dịch glucose.

Hạ natri huyết có thể phát triển thành bệnh não cấp tính đặc trưng bởi đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê, phù não và tử vong.

Trẻ em, người già, phụ nữ, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân bị thiếu oxy huyết, bệnh nhân có bệnh trên hệ thống thần kinh trung ương, bệnh nhân bị chứng khát tâm lý có nguy cơ đặc biệt đối với các biến chứng này.

Cần đánh giá lâm sàng và xét nghiệm định kỳ để kiểm soát các thay đổi về cân bằng dịch, nồng độ các chất điện giải, cân bằng acid-base trong quá trình truyền tĩnh mạch kéo dài hoặc bất cứ khi nào điều kiện của bệnh nhân hoặc quá trình điều trị đảm bảo cho việc thực hiện đánh giá đó.

Nên đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn nước và điện giải, có thể bị trầm trọng thêm do tăng tải lượng nước tự do, tăng glucose huyết, có thể được yêu cầu dùng insulin.

Tăng đường huyết

Truyền quá nhanh dung dịch glucose có thể gây tăng đường huyết và hội chứng tăng áp lực thẩm thấu. 

Nếu bị tăng đường huyết, phải điều chỉnh tốc độ truyền và/hoặc dùng insulin.

Nếu cần thiết, bổ sung kali đường tĩnh mạch.

Truyền tĩnh mạch glucose 5% phải thận trọng ở các bệnh nhân sau:

  • Giảm khả năng dung nạp glucose (bệnh nhân bị suy thận, tiểu đường, nhiễm khuẩn, chấn thương, sốc).
  • Suy dinh dưỡng nặng (do nguy cơ gây hội chứng nuôi ăn lại). + Thiếu hụt thiamin như ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính
  • (nguy cơ nhiễm toan lactic nặng do giảm oxy hóa pyruvate)
  • Bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc chấn thương sọ não nghiêm trọng. Tránh truyền dịch trong vòng 24 giờ đầu tiên sau chấn thương đầu. Theo dõi đường huyết chặt chẽ do tăng đường huyết sớm có liên quan đến đáp ứng kém ở bệnh nhân bị chấn thương sọ não nghiêm trọng.
  • Trẻ sơ sinh.

Tác động lên việc tiết insulin

Truyền tĩnh mạch kéo dài glucose và tăng đường huyết liên quan có thể gây giảm tiết insulin được kích thích bởi glucose.

Phản ứng quá mẫn

  • Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ đã được báo cáo.
  • Do đó, cần thận trọng khi truyền dung dịch glucose ở bệnh nhân dị ứng với ngô và các sản phẩm từ ngô. Phải dừng truyền ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng quá mẫn. Cần điều trị thích hợp dựa trên triệu chứng lâm sàng.

Hội chứng nuôi ăn lại

Việc nuôi ăn lại ở các bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nặng có thể dẫn đến hội chứng nuôi ăn lại được đặc trưng bởi sự thay đổi của kali, phospho, magnesi trong tế bào do bệnh nhân trở nên đồng hóa. Thiếu hụt thiamin và ứ dịch cũng có thể xảy ra. Cần theo dõi cẩn thận và tăng từ từ liều dinh dưỡng cùng với việc tránh cho ăn quá nhiều có thể ngăn ngừa các biến chứng.

Bệnh nhân nhi

  • Tốc độ truyền và thể tích truyền phụ thuộc vào tuổi tác, cân nặng, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa của bệnh nhân, các thuốc điều trị đồng thời và cần được quyết định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền cho bệnh nhân nhi.
  • Để tránh khả năng gây tử vong khi truyền dịch cho trẻ sơ sinh, cần đặc biệt thận trọng đến phương pháp truyền. Khi sử dụng bơm tiêm để truyền dịch hoặc thuốc cho trẻ sơ sinh, không được kết nối túi dịch với ống tiêm.
  • Khi sử dụng bơm truyền dịch, tất cả khóa kẹp trên bộ dây truyền dịch phải được khóa trước khi tháo bỏ bộ dây truyền dịch khỏi bơm truyền hoặc tắt bơm truyền dịch. Điều này được yêu cầu bất kể là thiết bị đó có chức năng khóa dòng chảy hay không.
  • Phải theo dõi thường xuyên bộ dây truyền dịch và bơm truyền dịch.

Các vấn đề liên quan đến đường huyết ở bệnh nhân nhi

  • Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non có cân nặng thấp có nguy cơ tăng hoặc hạ đường huyết, do đó cần theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình sử dụng dịch truyền tĩnh mạch glucose để đảm bảo kiểm soát đường huyết thích hợp, tránh tác dụng phụ tiềm tàng về lâu dài. 
  • Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh có thể gây ra các cơn co giật kéo dài, tình trạng hôn mê và tổn thương não. Tăng đường huyết có liên quan đến xuất huyết não, nhiễm khuẩn do vi khuẩn và nấm ở giai đoạn muộn, bệnh võng mạc do sinh non, viêm ruột hoại tử, loạn sản phế quản phổi, kéo dài thời gian nằm viện và tử vong.

Các vấn đề liên quan đến hạ natri huyết ở bệnh nhân nhi

  • Trẻ em (bao gồm cả trẻ sơ sinh và trẻ lớn hơn) có nguy cơ hạ natri huyết giảm thẩm thấu cũng như bệnh não do hạ natri huyết.
  • Cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ điện giải trong huyết tương.
  • Việc phục hồi nhanh chóng biến chứng hạ natri huyết giảm thẩm thấu có thể gây ra nguy hiểm (vì có nguy cơ bị biến chứng thần kinh nghiêm trọng).
  • Liều dùng, tốc độ truyền và thời gian truyền phải được quyết định bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền ở bệnh nhân nhi.

Sử dụng trong lão khoa

Khi lựa chọn dung dịch tiêm truyền, tốc độ truyền, thể tích truyền cho bệnh nhân lão khoa cần xem xét đến khả năng bệnh nhân bị các bệnh như suy tim, suy gan, suy thận, các bệnh khác và các thuốc điều trị đồng thời.

Máu

  • Không truyền dung dịch glucose 5% đồng thời với, trước hoặc sau khi truyền máu qua cùng một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc ngưng kết giả.
  • Sử dụng thêm một thuốc khác hoặc kỹ thuật truyền không đúng có thể gây ra phản ứng sốt vì có thể nhiễm nội độc tố. Khi có phản ứng phụ, phải dừng truyền ngay.

Nguy cơ tắc mạch do khi

  • Không sử dụng chai nhựa trong hệ thống truyền kết nối liên tiếp. Việc sử dụng như vậy có thể dẫn đến tắc nghẽn do không khí còn lại từ chai dịch đầu tiên trước khi hoàn tất truyền dịch từ chai thứ hai. 
  • Việc ép dịch truyền chứa trong các chai nhựa dẻo để tăng tốc độ dòng chảy có thể dẫn đến tắc nghẽn khí nếu không khí dư trong chai không được đẩy ra hoàn toàn trước khi truyền.
  • Sử dụng bộ dây truyền tĩnh mạch có lỗ thông khí với lỗ thông ở vị trí mở có thể dẫn đến tắc nghẽn không khí. Bộ dây truyền tĩnh mạch có lỗ thông khí với lỗ thông ở vị trí mở không nên sử dụng cùng với chai nhựa dẻo.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai: Glucose có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, hạn chế truyền dung dịch glucose cho người mẹ trong thời gian chuyển dạ vì có thể dẫn đến sản xuất insulin ở thai nhi, có liên quan đến tăng glucose huyết và nhiễm toan chuyển hóa ở thai nhi và phản ứng giảm glucose huyết ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú: Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng glucose cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, được đánh giá là không ảnh hưởng nên glucose có thể được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. 

Khả năng sinh sản: Chưa có dữ liệu đầy đủ về ảnh hưởng của glucose đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, glucose được đánh giá là không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi.

- Tương tác thuốc

Cần tính toán đến ảnh hưởng của dung dịch glucose lên đường huyết và cân bằng nước, điện giải khi sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc khác mà có tác dụng kiểm soát đường huyết, cân bằng dịch, điện giải.

Dùng đồng thời với catecholamin và steroid làm giảm hấp thu glucose.

Tương kỵ:

  • Trước khi pha thêm bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.
  • Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Dịch truyền/chất dinh dưỡng. 

Mã ATC: B05BA03.

Glucose là đường đơn 6 cacbon, dùng tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt glucose và dịch. Dung dịch tiêm truyền glucose thường được dùng để cung cấp năng lượng cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mắt nước do tiêu chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ glucose huyết và làm chất vận chuyển các thuốc khác. Dung dịch glucose 5% được coi là đẳng trương với máu, hay được dùng nhất trong bồi phụ nước theo đường tĩnh mạch ngoại vi.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Dung dịch tiêm truyền, sinh khả dụng đạt 100%. Glucose chuyển hóa thành cacbon dioxyd và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế của thuốc: Dung dịch tiêm truyền.

- Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C. Tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Chai nhựa 500 ml.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng. Nếu quan sát thấy dung dịch vẩn đục thì không được sử dụng.

- Nhà sản xuất

Fresenius Kabi Bidiphar.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 331378

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Hỗ trợ phòng và điều trị hạ đường huyết, điều trị thiếu hụt carbohydrate và dịch,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Bidiphar (Việt Nam)
    manu

    Bidiphar là thương hiệu của Công ty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định - Bidiphar thành lập năm 1980 tại Quy Nhơn Bình Định.

    Bidiphar chuyên sản xuất các loại thuốc Ung Thư, Thuốc tiêm đông khô, Kháng Sinh, thực phẩm chức năng, vitamin sủi và thuốc không kê đơn phân phối vào thị trường Việt Nam, Xuất khẩu ra nước ngoài.

    Bidiphar tự hào là Công ty Hàng đầu Việt Nam cho nhiều dây chuyền sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế  GMP-WHO, xuất khẩu những sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO.

    Thành tích, vị thế trong ngành dược, hoặc được công nhận bởi 1 đơn vị y tế, bệnh viện uy tín: Hiên giờ hàng Bidiphar phân phối khắp cả nước,các bệnh viện Hà Nội, BV K, Bạch Mai, 108, HCM BV Chợ Rẫy,BV 115, BV 175. BV Ung Bướu, BV Gia Định.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Fresenius Kabi Bidiphar
  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Dung dịch tiêm truyền
  • Cách đóng gói
    Chai 500ml
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C
      • Tránh ánh sáng
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893110238000 (SĐK cũ: VD-28252-17)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)