Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi 100 ml chứa:
- Glucose khan (dưới dạng Glucose monohydrat) 5 g.
- Nước cất pha tiêm vừa đủ.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch.
- Dùng làm chất vận chuyển và dung môi pha loãng cho các thuốc tương thích để dùng đường tĩnh mạch.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
Tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc trung tâm theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Khi thuốc được sử dụng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích khác để truyền tĩnh mạch, hướng dẫn sử dụng của thuốc pha loãng cũng sẽ quyết định thể tích truyền phù hợp cho mỗi điều trị.
Glucose 5% là dung dịch đẳng trương.
Các thận trọng trước khi dùng thuốc
- Các dạng thuốc tiêm truyền nên được kiểm tra cảm quan về các tiểu phân và sự đổi màu trước khi truyền, kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì. Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong, không có các tiểu phân nhìn thấy, bao bì không hư hỏng. Phải truyền ngay khi cắm bộ dây truyền dịch vào.
- Dung dịch phải được truyền với thiết bị vô trùng và sử dụng kỹ thuật vô trùng. Các thiết bị truyền nên có giải pháp ngăn ngừa không khí vào hệ thống.
- Việc bổ sung chất điện giải nên theo nhu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân.
- Các thuốc khác có thể được thêm vào ngay trước khi truyền hoặc trong quá trình truyền thông qua cổng thích hợp. Khi trộn lẫn với thuốc khác, áp suất thẩm thấu cuối cùng của hỗn hợp phải được đo lường trước khi truyền. Việc sử dụng các dung dịch có áp suất thẩm thấu cao có thể gây kích ứng tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch.
- Việc pha loãng với thuốc khác bắt buộc phải được tiến hành cẩn thận trong điều kiện vô trùng. Dung dịch sau khi pha loãng phải được sử dụng ngay lập tức.
Kiểm soát: Việc điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát thường xuyên và cẩn thận. Các thông số lâm sàng và sinh học, đặc biệt nồng độ glucose huyết, cân bằng dịch và điện giải nên được theo dõi thường xuyên và trong suốt quá trình điều trị.
- Liều dùng
Người lớn, người cao tuổi, trẻ em:
Hàm lượng và liều dùng tùy thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tinh trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Phải theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết của bệnh nhân.
Liều khuyến cáo cho điều trị thiếu hụt carbohydrat và dịch:
+ Người lớn: 500 ml – 3000 ml/24 giờ
+ Trẻ nhỏ và trẻ em:
- 0-10 kg thể trọng : 100 ml/kg/ 24 giờ
- 10-20 kg thể trọng: 1000 ml + 50 ml/kg trên 10 kg/ 24 giờ.
- > 20 kg thể trọng: 1500 ml + 20 ml/kg trên 20 kg/ 24 giờ.
Tốc độ truyền phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh. - Tốc độ truyền không được vượt quá khả năng oxy hóa glucose của bệnh nhân để tránh tăng đường huyết. Vì vậy, tốc độ truyền tối đa thay đổi từ 5 mg/kg/phút cho người lớn đến 10 -18 mg/kg/phút cho trẻ nhỏ và trẻ em phụ thuộc vào lứa tuổi và trọng lượng cơ thể.
Liều khuyến cáo khi dùng làm chất vận chuyển và dung dịch pha loãng cho các thuốc tương thích: 50 – 250 ml/liều của thuốc dùng cùng.
Khi glucose 5% được dùng để pha loãng chế phẩm thuốc tiêm khác, liều dùng và tốc độ truyền được quy định bởi bản chất và liều của thuốc tiêm đó.
Trẻ em:
Tốc độ và thể tích truyền phụ thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng và chuyển hóa của người bệnh, cách điều trị kết hợp khác và phải được quyết định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền ở trẻ em.
- Quá liều
Biểu hiện: sử dụng kéo dài hoặc truyền nhanh một thể tích lớn dung dịch glucose 5% có thể gây tăng áp lực thẩm thấu, hạ natri huyết, mất nước, tăng glucose huyết, chứng glucose niệu nghiêm trọng, lợi tiểu thẩm thấu (do tăng đường huyết), nhiễm độc nước, phù nề,... tăng đường huyết và hạ natri huyết nặng, có thể tử vong.
Xử trí: khi nghi ngờ quá liều, cần ngừng truyền ngay lập tức, tiêm insulin, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, kiểm soát chặt chẽ các thông số.
4. Chống chỉ định
Không sử dụng dung dịch tiêm truyền Glucose 5% trong các trường hợp:
- Ứ nước hoặc phù nề, cao huyết áp và bệnh nhân chưa được đánh giá đúng về cân bằng điện giải để lựa chọn loại dung dịch điều trị phù hợp.
- Bệnh nhân đái tháo đường mất bù hoặc các tình trạng không dung nạp glucose (như rối loạn chuyển hóa, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, tăng đường huyết, tăng lactat máu).
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn đã xảy ra khi sử dụng glucose 5% trong quá trình lưu hành được liệt kê theo tần suất ở bảng dưới đây: Rất thường gặp (≥ 1/10); Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); Hiếm gặp (1/10,000 ≤ ADR < 1/1,000); Rất hiếm gặp (ADR < 1/10,000); Chưa được biết đến (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có).
Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn (theo MedDRA) |
Tần suất |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Phản ứng phản vệ* Quá mẫn* |
Chưa được biết đến |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Rối loạn điện giải Hạ kali huyết Hạ magnesi huyết Hạ phospho huyết Tăng đường huyết Mất nước Tăng thể tích tuần hoàn |
Chưa được biết đến |
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban |
Chưa được biết đến |
Rối loạn mạch máu |
Viêm tĩnh mạch huyết khối |
Chưa được biết đến |
Rối loạn thận và đường tiết niệu |
Chứng đái nhiều |
Chưa được biết đến |
Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền |
Ớn lạnh* Sốt* Nhiễm trùng tại vị trí tiêm truyền Kích ứng vị trí tiêm truyền như ban đỏ Thoát mạch Phản ứng tại chỗ Đau tại chỗ |
Chưa được biết đến |
* Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra ở những bệnh nhân dị ứng với ngô.
Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo khi sử dụng dung dịch tiêm truyền glucose: hạ natri máu, có thể là triệu chứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngCác trường hợp thận trọng khi dùng thuốc: Sự pha loãng và các tác động khác lên điện giải trong huyết thanh Tùy thuộc vào các yếu tố: thể tích truyền, tốc độ truyền, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa glucose của bệnh nhân, truyền tĩnh mạch glucose có thể gây ra.
Các tác động trên là kết quả của việc truyền các dung dịch không chứa chất điện giải, bao gồm cả truyền dung dịch glucose. Hạ natri huyết có thể phát triển thành bệnh não cấp tính đặc trưng bởi đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê, phù não và tử vong. Trẻ em, người già, phụ nữ, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân bị thiếu oxy huyết, bệnh nhân có bệnh trên hệ thống thần kinh trung ương, bệnh nhân bị chứng khát tâm lý có nguy cơ đặc biệt đối với các biến chứng này. Cần đánh giá lâm sàng và xét nghiệm định kỳ để kiểm soát các thay đổi về cân bằng dịch, nồng độ các chất điện giải, cân bằng acid-base trong quá trình truyền tĩnh mạch kéo dài hoặc bất cứ khi nào điều kiện của bệnh nhân hoặc quá trình điều trị đảm bảo cho việc thực hiện đánh giá đó. Nên đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn nước và điện giải, có thể bị trầm trọng thêm do tăng tải lượng nước tự do, tăng glucose huyết, có thể được yêu cầu dùng insulin. Tăng đường huyết Truyền quá nhanh dung dịch glucose có thể gây tăng đường huyết và hội chứng tăng áp lực thẩm thấu. Nếu bị tăng đường huyết, phải điều chỉnh tốc độ truyền và/hoặc dùng insulin. Nếu cần thiết, bổ sung kali đường tĩnh mạch. Truyền tĩnh mạch glucose 5% phải thận trọng ở các bệnh nhân sau:
Tác động lên việc tiết insulin Truyền tĩnh mạch kéo dài glucose và tăng đường huyết liên quan có thể gây giảm tiết insulin được kích thích bởi glucose. Phản ứng quá mẫn
Hội chứng nuôi ăn lại Việc nuôi ăn lại ở các bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nặng có thể dẫn đến hội chứng nuôi ăn lại được đặc trưng bởi sự thay đổi của kali, phospho, magnesi trong tế bào do bệnh nhân trở nên đồng hóa. Thiếu hụt thiamin và ứ dịch cũng có thể xảy ra. Cần theo dõi cẩn thận và tăng từ từ liều dinh dưỡng cùng với việc tránh cho ăn quá nhiều có thể ngăn ngừa các biến chứng. Bệnh nhân nhi
Các vấn đề liên quan đến đường huyết ở bệnh nhân nhi
Các vấn đề liên quan đến hạ natri huyết ở bệnh nhân nhi
Sử dụng trong lão khoa Khi lựa chọn dung dịch tiêm truyền, tốc độ truyền, thể tích truyền cho bệnh nhân lão khoa cần xem xét đến khả năng bệnh nhân bị các bệnh như suy tim, suy gan, suy thận, các bệnh khác và các thuốc điều trị đồng thời. Máu
Nguy cơ tắc mạch do khi
- Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Glucose có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, hạn chế truyền dung dịch glucose cho người mẹ trong thời gian chuyển dạ vì có thể dẫn đến sản xuất insulin ở thai nhi, có liên quan đến tăng glucose huyết và nhiễm toan chuyển hóa ở thai nhi và phản ứng giảm glucose huyết ở trẻ sơ sinh. Phụ nữ cho con bú: Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng glucose cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, được đánh giá là không ảnh hưởng nên glucose có thể được sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Khả năng sinh sản: Chưa có dữ liệu đầy đủ về ảnh hưởng của glucose đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, glucose được đánh giá là không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi. - Tương tác thuốcCần tính toán đến ảnh hưởng của dung dịch glucose lên đường huyết và cân bằng nước, điện giải khi sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc khác mà có tác dụng kiểm soát đường huyết, cân bằng dịch, điện giải. Dùng đồng thời với catecholamin và steroid làm giảm hấp thu glucose. Tương kỵ:
|
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Dịch truyền/chất dinh dưỡng.
Mã ATC: B05BA03.
Glucose là đường đơn 6 cacbon, dùng tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt glucose và dịch. Dung dịch tiêm truyền glucose thường được dùng để cung cấp năng lượng cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mắt nước do tiêu chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ glucose huyết và làm chất vận chuyển các thuốc khác. Dung dịch glucose 5% được coi là đẳng trương với máu, hay được dùng nhất trong bồi phụ nước theo đường tĩnh mạch ngoại vi.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Dung dịch tiêm truyền, sinh khả dụng đạt 100%. Glucose chuyển hóa thành cacbon dioxyd và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế của thuốc: Dung dịch tiêm truyền.
- Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C. Tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Chai nhựa 500 ml.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng. Nếu quan sát thấy dung dịch vẩn đục thì không được sử dụng.
- Nhà sản xuất
Fresenius Kabi Bidiphar.