Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống Aziphar chứa:
Hoạt chất: Azithromycin dihydrate (tương đương azithromycin) 200mg.
Tá dược: Mannitol, ammonium glycyrrhizinate, acesulfame potassium, crospovidone, colloidal silicon dioxide, bột hương dâu, bột hương tutti frutti, hydroxypropylmethylcellulose, đường trắng.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên: Viêm xoang, viêm họng và amidan, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
3. Cách dùng – liều dùng
- Cách dùng
Thuốc dạng bột pha hỗn dịch uống: Cho bột thuốc vào 1 ly vừa nước, khuấy đều rồi uống.
Uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Bảo quản hỗn dịch sau khi pha ở nhiệt độ dưới 30°C. Không bảo quản trong tủ lạnh vì có thể làm tăng vị đắng của thuốc.
Sau khi pha, hỗn dịch có thể được sử dụng trong vòng 10 ngày.
- Liều dùng
Liều đề nghị
Người lớn và trẻ em > 45 kg
Ngày đầu tiên uống một liều 500 mg (12,5 ml), 4 ngày tiếp theo dùng liều đơn 250 mg (6,25 ml)/ ngày hoặc liều 500 mg (12,5 ml)/ ngày, dùng trong 3 ngày.
Người lớn điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm Chlamydia trachomatis: 1 liều duy nhất 1g (25 ml).
Người cao tuổi: Liều dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em < 45 kg: Aziphar nên được sử dụng cho trẻ em < 45 kg. Không có thông tin cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Liều dùng cho trẻ: 10 mg/ kg, 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
- Trẻ em ≤ 15 kg (< 3 tuổi): 10 mg/ kg, 1 lần/ ngày, dùng trong 3 ngày. Đong liều càng sát càng tốt. Hỗn dịch AZIPHAR nên được sử dụng với muỗng đong để chia liều.
- Trẻ em > 15 kg: Hỗn dịch AZIPHAR nên được sử dụng với ly đong để chia liều theo hướng dẫn như sau:
- Từ 15 - 25 kg (3 - 7 tuổi): 5 ml (200 mg), 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
- Từ 26 - 35 kg (8 -11 tuổi): 7,5 ml (300 mg), 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
- Từ 36 - 45 kg (12 -14 tuổi): 10 ml (400 mg), 1 lần/ ngày, trong 3 ngày.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (GFR 10 – 80 ml/ phút). Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/ phút).
Bệnh nhân suy gan: Do azithromycin chuyển hóa ở gan và bài tiết qua mật, không nên dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về việc điều trị những bệnh nhân suy gan với azithromycin.
Xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
- Quá liều
Kinh nghiệm cho thấy, các triệu chứng khi dùng thuốc quá liều tương tự như tác dụng không mong muốn khi dùng liều thông thường
Cách xử trí:
- Các biện pháp hỗ trợ chung và điều trị triệu chứng được chỉ định.
- Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
4. Chống chỉ định
Thuốc Aziphar chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân mẫn cảm với azithromycin, erythromycin, bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolide, ketolide, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Aziphar được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp. Các tác dụng không mong muốn có liên quan đến azithromycin được xác định thông qua thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình lưu hành thuốc được liệt kê như dưới đây:
Rất thường gặp (1/ 10 ≤ ADR)
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau vùng bụng, buồn nôn, đầy hơi.
Thường gặp (1/ 100 ≤ ADR < 1/ 10)
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, loạn vị giác.
- Thị giác: Giảm thị lực.
- Thính giác: Điếc.
- Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu.
- Da và mô dưới da: Ngứa và phát ban.
- Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp.
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Khác: Giảm toàn bộ tế bào lympho, tăng toàn bộ bạch cầu ái toan, giảm bicarbonate trong máu.
Ít gặp (1 / 1000 ≤ ADR < 1/ 100)
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida, nhiễm nấm Candida miệng, viêm âm đạo.
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Hệ miễn dịch: Phù mạch, quá mẫn.
- Tâm thần: Căng thẳng.
- Hệ thần kinh: Giảm cảm giác, buồn ngủ, mất ngủ.
- Thính giác: Giảm sức nghe, ù tai.
- Tim: Đánh trống ngực.
- Tiêu hóa: Viêm dạ dày, táo bón.
- Gan - mật: Viêm gan.
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens - Johnson, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay.
- Toàn thân: Đau ngực, phù, khó ở, suy nhược.
- Khác: Tăng aspartate aminotransferase, tăng alanine aminotransferase, tăng bilirubin trong máu, tăng urê máu, tăng creatinine máu, rối loạn kali máu.
Hiếm gặp (1/ 10000 ≤ ADR < 1/ 1000)
- Tâm thần: Tâm trạng bối rối lo âu.
- Thính giác: Trạng thái chóng mặt mất thăng bằng.
- Gan - mật: Bất thường chức năng gan.
- Da và mô dưới da: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Rất hiếm gặp (ADR < 1/ 10000)
- Da và mô dưới da: Ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và những triệu chứng toàn thân (DRESS).
- Tần suất chưa biết:
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm đại tràng giả mạc.
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Tâm thần: Hung hăng, lo lắng.
- Hệ thần kinh: Ngất một thời gian ngắn, co giật, ngồi không yên, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, nhược cơ.
- Tim: Xoắn đỉnh, loạn nhịp tim bao gồm cả nhịp thất nhanh.
- Mạch máu: Hạ huyết áp.
- Tiêu hóa: Viêm tụy, lưỡi đổi màu.
- Gan - mật: Suy gan (hiếm khi tử vong), bùng phát viêm gan, hoại tử gan, vàng da ứ mật.
- Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hồng ban đa dạng.
- Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
- Khác: Khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngQuá mẫn Giống như erythromycin và những macrolide khác, những phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm cả phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi gây tử vong), các phản ứng về da bao gồm hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo. Một số các phản ứng không mong muốn này của azithromycin đã gây tái phát các triệu chứng và cần một thời gian dài theo dõi và điều trị. Gây độc gan Do phần lớn azithromycin được thải trừ qua gan, nên thận trọng khi dùng azithromycin cho các bệnh nhân mắc bệnh về gan. Trường hợp viêm gan bùng phát có khả năng dẫn tới suy chức năng gan đe dọa đến tính mạng đã được báo cáo với azithromycin. Một số bệnh nhân có thể đã bị bệnh gan từ trước hoặc có thể do dùng thuốc gây độc gan. Trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng gan, như suy nhược cơ thể nhanh chóng với vàng da, nước tiểu đậm màu, khuynh hướng chảy máu hoặc bệnh não do gan, thì ngay lập tức phải kiểm tra/ xét nghiệm chức năng gan. Phải ngừng dùng azithromycin nếu đã xuất hiện rối loạn chức năng gan. Các dẫn xuất ergot Những bệnh nhân đang dùng các dẫn xuất ergot, ngộ độc ergot được gây ra bởi việc sử dụng đồng thời với một vài kháng sinh nhóm macrolide. Không có dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các dẫn xuất ergot và azithromycin. Tuy nhiên, theo lý thuyết, có khả năng tương tác giữa các dẫn xuất ergot và azithromycin do đó không nên dùng đồng thời các thuốc này. Kéo dài khoảng QT Kéo dài thời gian tái cực tim và khoảng QT, biểu hiện của nguy cơ phát triển loạn nhịp tim và xoắn đỉnh, đã được thấy trong điều trị với các macrolide khác bao gồm azithromycin. Tác dụng tương tự đối với azithromycin không thể loại bỏ hoàn toàn ở bệnh nhân có nguy cơ kéo dài thời gian tái cực tim (xem mục Tác dụng phụ). Vì vậy, thận trọng khi dùng azithromycin cho các bệnh nhân dưới đây:
Bội nhiễm Như với tất cả các chế phẩm kháng sinh, nên chú ý đến các dấu hiệu bội nhiễm các vi sinh vật không nhạy cảm như nấm. Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile Đã có báo cáo Clostridium difficile gây tiêu chảy (CDAD) liên quan tới việc sử dụng gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và mức độ nghiêm trọng của tiêu chảy có thể từ nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Những dòng sinh ra độc tố của C. difficile làm tăng tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong, như các bệnh nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị bằng liệu pháp kháng khuẩn và có thể phải đòi hỏi phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột kết. CDAD nên được xem xét cho tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong quá trình hay sau khi dùng kháng sinh. Nên lưu giữ lịch sử điều trị bệnh cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn. Ngưng dùng azithromycin và cần điều trị đặc hiệu cho C. difficile. Nhiễm Streptococcus Penicillin thường là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm họng/ viêm amidan do Streptococcus pyogenes và cũng để dự phòng sốt thấp khớp cấp tính. Azithromycin cũng có hiệu quả trong việc điều trị Streptococcus vòm họng nhưng không có dữ liệu chứng minh hiệu quả của azithromycin trong ngăn ngừa sốt thấp khớp cấp tính. Suy thận Ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/ phút), tăng 33% trong sự tiếp xúc toàn thân đối với azithromycin đã được quan sát thấy. Nhược cơ Sự trầm trọng các triệu chứng của chứng nhược cơ và sự khởi phát mới của hội chứng nhược cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng liệu pháp azithromycin (xem mục Tác dụng phụ). Đái tháo đường Cảnh báo cho bệnh nhân đái tháo đường (5 ml hỗn dịch sau khi pha chứa xấp xỉ 2,5 g sucrose). Bệnh nhân không dung nạp fructose do di truyền, kém hấp thu glucose - galactose, thiếu hụt sucrase - isomaltase không nên sử dụng chế phẩm này. Chế phẩm chỉ sử dụng đường uống. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. Tuy nhiên, khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhức đầu, giảm thị lực nên được lưu ý khi thực hiện các hoạt động này. - Thời kỳ mang thai và cho con búThời kỳ mang thai Nghiên cứu sinh sản trên động vật được thực hiện đến liều gây độc vừa phải. Trong các nghiên cứu này, không tìm thấy bằng chứng gây độc bào thai của Azithromycin. Không có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trong việc sử dụng Azithromycin ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không luôn luôn dự đoán đáp ứng của con người, do đó, chỉ nên sử dụng Azithromyxin cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Thời kỳ cho con bú Không có dữ liệu về việc azithromycin bài tiết qua sữa mẹ. Như nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ khác, azithromycin không nên được sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú nếu bác sĩ không cảm thấy lợi ích tiềm năng vượt quá nguy cơ tiềm năng đối với trẻ nhũ nhi. - Tương tác thuốcThuốc kháng acid Trong một nghiên cứu dược động học điều tra về những ảnh hưởng của khả năng hấp thu khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid với azithromycin, cho thấy không ảnh hưởng đến tổng thể sinh khả dụng, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh đã giảm khoảng 24%. Ở những bệnh nhân được điều trị bởi cả azithromycin và những thuốc kháng acid, những thuốc này không nên được uống cùng một lúc. Cetirizine Ở tình nguyện viên khỏe mạnh, dùng đồng thời azithromycin với cetirizine 20 mg ở trạng thái ổn định trong phác đồ điều trị 5 ngày cho thấy không có tương tác về dược động học và khoảng QT thay đổi không đáng kể. Didanosine Dùng đồng thời azithromycin liều 1200 mg/ ngày với didanosine liều 400 mg/ ngày trên 6 bệnh nhân HIV dương tính, không thấy có ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của didanosine so với giả dược. Digoxin và colchicine Một số kháng sinh nhóm macrolide đã được báo cáo làm giảm sự chuyển hóa vi sinh của digoxin trong ruột của một vài bệnh nhân. Vì vậy, ở những bệnh nhân dùng đồng thời digoxin với azithromycin, một kháng sinh nhóm azalide, nên lưu ý đến khả năng nồng độ digoxin tăng. Zidovudine Liều đơn 1000 mg zidovudine và đa liều 600 mg hoặc 1200 mg azithromycin có ảnh hưởng rất ít đến zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của zidovudine về dược động học trong huyết tương hoặc sự bài tiết qua nước tiểu. Tuy nhiên, việc dùng azithromycin làm tăng nồng độ zidovudine phosphoryl hóa (chất chuyển hóa có hoạt tính lâm sàng) trong các tế bào máu đơn nhân ngoại vi. Ý nghĩa lâm sàng của thử nghiệm này chưa rõ ràng, nhưng có thể có lợi cho bệnh nhân. Azithromycin không tương tác đáng kể với hệ thống cytochrome P450. Nó không được tin là trải qua những tương tác thuốc về dược động học như đã thấy với erythromycin và những macrolide khác. Azithromycin không gây cảm ứng hoặc bất hoạt cytochrome P450 của gan thông qua phức hợp cytochrome - chất chuyển hóa. Dẫn xuất ergot Theo khả năng lý thuyết của việc ngộ độc ergot, việc sử dụng đồng thời azithromycin với dẫn xuất ergot không được khuyến khích. Chuyển hóa trung gian bởi cytochrome P450 Các nghiên cứu dược động học được thực hiện giữa azithromycin và các thuốc dưới đây được biết là trải qua sự chuyển hóa trung gian bởi cytochrome P450 một cách đáng kể:
Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống, sinh khả dụng của azithromycin khoảng 37%, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 2 - 3 giờ.
Phân bố
Sau khi uống, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể. Các nghiên cứu dược động học đã cho thấy rằng nồng độ azithromycin ở mô cao hơn đáng kể (lên đến 50 lần) so với nồng độ trong huyết tương. Điều này cho thấy, thuốc liên kết mạnh với các mô.
Gắn kết với protein huyết thanh tùy thuộc vào nồng độ azithromycin trong huyết tương, và dao động từ 12% ở nồng độ 0,5 µg/ ml đến 52% ở nồng độ 0,05 µg/ ml huyết thanh, ở trạng thái ổn định, thể tích phân bố khoảng 31,1 lít/ kg.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc khỏi các mô là từ 2 - 4 ngày.
Khoảng 12% liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi trong khoảng 3 ngày. Azithromycin ở dạng không đổi được tìm thấy ở mật với nồng độ rất cao. Cũng ở trong mật, 10 chất chuyển hóa được tìm thấy do sự N - và O - demethyl hóa, hydroxy hóa desosamine và vòng aglycone, và bởi sự phân chia liên hợp cladinose.
So sánh kết quả giữa phương pháp sắc ký lỏng và phân tích vi sinh cho thấy chất chuyển hóa của azithromycin không có tác dụng vi sinh.
Trong các nghiên cứu thực hiện trên động vật, nồng độ cao azithromycin được tìm thấy trong thực bào. Nồng độ azithromycin được phóng thích khi có sự thực bào chủ động cao hơn so với sự thực bào không được kích thích. Trong các mẫu động vật thí nghiệm cho thấy nồng độ azithromycin cao tại các vị trí nhiễm khuẩn.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh toàn thân.
Mã ATC: J01FA10.
Cơ chế hoạt động
Azithromycin là một kháng sinh macrolide, thuộc nhóm azalide. Phân tử này được tạo ra bằng cách thêm một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hóa học của azithromycin là 9 - deoxy - 9a - aza - 9a - methyl - 9a - homoerythromycin A. Trọng lượng phân tử 749,0. Cơ chế tác dụng của azithromycin dựa trên sự ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các cấu trúc của tiểu đơn vị ribosome 50S và ức chế sự di chuyển của peptide.
Cơ chế kháng thuốc
Sự đề kháng của vi khuẩn đối với azithromycin có thể tự nhiên hay mắc phải. Vi khuẩn đề kháng thuốc theo 3 cơ chế chính: Thay đổi điểm đích của kháng sinh, thay đổi trong vận chuyển thuốc kháng sinh và làm biến đổi kháng sinh.
Azithromycin kháng chéo với chủng Gram dương đề kháng với erythromycin. Sự giảm nhạy cảm theo thời gian với macrolide đã được ghi nhận đặc biệt ở Streptococcus pneumoniae và Staphylococcus aureus. Tương tự, sự giảm nhạy cảm đã được thấy ở Streptococcus viridans và Streptococcus agalactiae (nhóm B), các streptococcus kháng macrolide và lincosamide khác.
Điểm gãy
Các điểm gãy nhạy cảm của Azithromycin đối với các vi khuẩn điển hình theo EUCAST như sau:
Chủng vi khuẩn | Điểm gãy xác định MIC (mg/l) | |
Nhạy cảm (S ≤) | Đề kháng (R >) | |
Staphylococcus spp. | 1 | 2 |
Streptococcus nhóm A, B, C, G | 0,25 | 0,5 |
Streptococcus pneumoniae | 0,25 | 0,5 |
Haemophilus influenzae | 0,12 | 4 |
Moraxella catarrhalis | 0,25 | 0,5 |
Neisseria gonorrhoeae | 0,25 | 0,5 |
Tính nhạy cảm
Tỷ lệ của khả năng kháng thuốc do mắc phải của các chủng vi khuẩn được lựa chọn có thể khác nhau về mặt địa lý và thời gian nên cần có thông tin về việc kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, chuyên gia tư vấn phải tìm được tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương, ít nhất là với một số loại bệnh nhiễm khuẩn còn đang nghi ngờ.
Phổ kháng khuẩn của azithromycin
Loài nhạy cảm thông thường:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicillin), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicillin), Streptococcus pyogenes (nhóm A).
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella multocida.
- Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Fusobacterium spp., Prevotella spp., Porphyromonas spp.
- Vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis.
Loài mà sự kháng thuốc do mắc phải có thể là vấn đề:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương Streptococcus pneumoniae (chủng đề kháng trung gian với penicillin, chủng đề kháng penicillin).
Loài đề kháng tự nhiên:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus faecalis, Staphylococci MRSA, MRSE*.
- Vi khuẩn kỵ khí: Nhóm Bacteroides fragilis.
(*) Những Staphylococcus đề kháng methicillin có tỷ lệ kháng macrolide do mắc phải rất cao và đã được đặt trong nhóm này do những loài này ít nhạy cảm azithromycin.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Bột màu trắng hoặc trắng ngà, mùi thơm trái cây, vị ngọt.
- Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
- Quy cách đóng gói
Hộp 12 gói x 5g.
- Hạn sử dụng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Hóa - Dược phẩm Mekophar.