Thông tin sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
Mỗi gói 1,5g Cebest 50mg chứa:
Thành phần | Hàm lượng |
Cefpodoxime | 50mg |
Tá dược: Sucralose, citric acid monohydrate, trisodium citrate dihydrate, crospovidone, polyethylene glycol 6000, colloidal silicon dioxide, hương bột, xanthan gum, tinh bột ngô, aspartame, đường trắng vừa đủ 1 gói 1,5g.
Cebest 50mg thuộc nhóm thuốc kháng sinh toàn thân Cephalosporin uống thế hệ 3, được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của Cefpodoxime và các thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên sử dụng Cefpodoxime để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Nên làm các xét nghiệm vi khuẩn thích hợp để phân lập vi khuẩn gây bệnh và xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn với Cefpodoxime.
Có thể tiến hành điều trị trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm. Khi đã có kết quả, nên điều chỉnh liệu pháp kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp không có dữ liệu, có thể sử dụng thông tin dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm để lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm.
Cách pha hỗn dịch uống:
Hỗn dịch Cebest 50mg có thể uống bất cứ lúc nào, cùng với thức ăn hoặc không đều được.
Liều dùng khuyến cáo và thời gian điều trị thay đổi theo đối tượng sử dụng và loại nhiễm khuẩn.
Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi
Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi
Bệnh nhân rối loạn chức năng thận
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút), nên tăng khoảng cách giữa các liều dùng lên mỗi 24 giờ.
Ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu, nên dùng liều với tần suất là 3 lần/tuần, uống sau khi thẩm tách.
Bệnh nhân xơ gan
Dược động học của Cefpodoxime proxetil ở những bệnh nhân xơ gan (có hoặc không có cổ trướng) tương tự ở người khỏe mạnh. Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân này.
Để điều trị hiệu quả, kháng sinh này phải được uống đều đặn theo đúng liều và trong đúng thời gian mà bác sĩ kê đơn.
Sự biến mất của sốt hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác không có nghĩa là đã hoàn toàn khỏi bệnh. Cảm giác mỏi mệt không phải do điều trị kháng sinh mà do bản thân bệnh nhiễm khuẩn. Giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị sẽ không có tác dụng gì trên những cảm giác này và chỉ làm cho bệnh lâu hồi phục.
Trong các nghiên cứu độc tính cấp trên loài gặm nhấm, uống một liều duy nhất 5 g/kg không gây ra các tác dụng không mong muốn. Trong trường hợp quá liều gây phản ứng độc tính nghiêm trọng, thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc có thể loại được Cefpodoxime ra khỏi cơ thể, nhất là khi chức năng thận bị tổn thương.
Các triệu chứng độc tính sau khi quá liều các kháng sinh beta-lactam có thể gồm buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị và tiêu chảy.
Cebest 50mg chống chỉ định với các trường hợp:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≥ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≥ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≥ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); các trường hợp không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".
Máu và rối loạn hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu ưa eosin
Rất hiếm: Thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp: Đau đầu, cảm giác khác thường, chóng mặt
Bất thường ở tai và rối loạn thính lực
Ít gặp: Ù tai.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Tăng áp lực dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy. Tiêu chảy ra máu có thể xảy ra như là một triệu chứng của viêm ruột. Khả năng viêm đại tràng màng giả nên được xem xét nếu tiêu chảy nặng hoặc kéo dài trong hoặc sau điều trị.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng.
Thường gặp: Ăn mất ngon.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch.
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: tăng nhẹ ure máu và creatinin.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Tăng enzyme gan thoáng qua của ASAT, ALAT và phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin. Những bất thường trong xét nghiệm có thể được giải thích bởi sự nhiễm khuẩn, hiếm khi có thể vượt quá hai lần giới hạn trên của các enzyme trên và gợi ra một mô hình của tổn thương gan, thường ứ mật và hầu hết không có triệu chứng.
Rất hiếm gặp: Tổn thương gan.
Da và các rối loạn mô dưới da
Ít gặp: Quá mẫn với các phản ứng da và niêm mạc, phát ban, nổi mề đay, ngứa
Rất hiếm gặp: Stevens Johnson, hoại tử biểu bì do nhiễm độc và hồng ban đa dạng.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của Cefpodoxime có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile)
Rối loạn chung
Ít gặp: Suy nhược hoặc khó chịu.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngTrước khi bắt đầu điều trị với Cefpodoxime proxetil, nên cẩn thận xác định xem bệnh nhân có các phản ứng quá mẫn trước đó với Cefpodoxime, các Cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác. Ngưng thuốc nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Cefpodoxime proxetil. Các phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng có thể cần phải điều trị bằng epinephrine và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm thở oxy, truyền dịch, tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamine và kiểm soát đường thở. Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các chất kháng khuẩn, bao gồm cả Cefpodoxime proxetil, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của đại tràng dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile. Vì thể xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng Cefpodoxime là rất quan trọng. Ngưng điều trị với Cefpodoxime và điều trị cụ thể cho Clostridium difficile nên được xem xét. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột. Chung Ở những bệnh nhân giảm nước tiểu thoáng qua hoặc dai dẳng do suy thận, nên giảm tổng liều hàng ngày của Cefpodoxime proxetil vì nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cao và kéo dài có thể xảy ra ở những bệnh nhân này sau khi dùng thuốc với liều thông thường. Như các Cephalosporin khác, Cefpodoxime nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu mạnh. Cũng như các kháng sinh khác, dùng Cefpodoxime proxetil kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm. Cần thường xuyên đánh giá tình trạng bệnh nhân. Nếu xảy ra bội nhiễm trong quá trình điều trị cần áp dụng các biện pháp thích hợp. Kê đơn Cefpodoxime proxetil trong trường hợp không xác định hoặc không có khả năng cao bị nhiễm khuẩn hoặc chỉ định dự phòng không mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi. Ảnh hưởng của tá dược Thuốc chứa aspartame là nguồn sinh ra phenylalanine: Có thể có hại cho người mắc chứng bệnh phenylketon niệu. Thuốc chứa đường trắng: Thận trọng khi sử dụng ở những người không dùng nạp một số loại đường. - Phụ nữ có thai và cho con búThời kỳ có thai Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, hay hỏi ý kiến bác sĩ để xem nên tiếp tục điều trị hay không. Thời kỳ cho con bú Cefpodoxime được bài tiết vào sữa me với nồng độ thấp. Có thể cho con bú mẹ trong trường hợp điều trị thuốc này. Tuy nhiên, nếu em bé có các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nhiễm nấm Candida) hoặc nổi mẩn ngoài da, hãy ngưng cho con bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc này và nhanh chóng hỏi ý kiến bác sĩ. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócNếu cảm thấy chóng mắt, đau đầu sau khi uống thuốc này, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc. - Tương tác thuốcCác thuốc kháng acid Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid liều cao (sodium bicarbonate và aluminum hydroxide) hoặc thuốc chẹn H2 làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của Cefpodoxime từ 24% đến 42% và giảm mức độ hấp thu của Cefpodoxime tương ứng là từ 27% đến 32%. Tốc độ hấp thu không bị thay đổi bởi các thuốc dùng đồng thời này. Thuốc kháng cholinergic đường uống (như propantheline) làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (tăng 47% Tmax), nhưng không ảnh hướng đến mức độ hấp thu (AUC). Probenecid Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, sự thải trừ Cefpodoxime qua thận bị ức chế bởi probenecid và dẫn đến tăng AUC khoảng 31% và tăng nồng độ dinh Cefpodoxime trong huyết tương khoảng 20% Các thuốc gây độc trên thận Mặc dù chưa ghi nhận độc tính trên thận khi dùng Cefpodoxime proxetil riêng lẻ, nhưng nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi dùng đồng thời Cefpodoxime proxetil với các thuốc có khả năng gây độc cho thận. Tương tác với các xét nghiệm Các Cephalosporin, kể cả Cefpodoxime proxetil, đã được biết là đôi khi làm cho xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính. |
Hấp thu
Ở người lớn uống liều 100 mg hỗn dịch, nồng độ Cefpodoxime đỉnh trung bình khoảng 1,5 mcg/ml (khoảng từ 1,1 đến 2,1 mcg/ml), tương đương với nồng độ được báo cáo sau khi uống viên nén 100 mg. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC) khi dùng hỗn dịch uống cũng tương đương sau khi uống viên nén bao phim Cefpodoxime 100 mg ở người lớn.
Dược động học của Cefpodoxime đã được nghiên cứu ở 29 bệnh nhân từ 1 đến 17 tuổi. Mỗi bệnh nhân được dùng hỗn dịch uống Cefpodoxime một liều duy nhất 5 mg/kg. Mẫu huyết tương và nước tiểu được thu thập trong 12 giờ sau khi dùng thuốc.
Nồng độ Cefpodoxime trong huyết tương (mcg/ml) ở bệnh nhân (từ 1 đến 17 tuổi) uống hỗn dịch |
|||||||
Liều dùng (Tương đương Cefpodoxime) |
Thời gian sau khi uống thuốc (giờ) |
||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 6 | 8 | 12 | |
5 mg/kg (Liều dùng không vượt quá 200 mg) |
1,4 | 2,1 | 2,1 | 1,7 | 0,9 | 0,4 | 0,09 |
Ảnh hưởng của thức ăn
Khi dùng liều 200 mg hỗn dịch với thức ăn, mức độ hấp thu (AUC trung bình) và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương ở đối tượng uống cùng thức ăn không khác biệt đáng kể so với đối tượng nhịn ăn, nhưng tốc độ hấp thu chậm hơn ở đối tượng uống cùng thức ăn (Tmax tăng 48%).
Phân bố
Liên kết protein của Cefpodoxime dao động từ 22% đến 33% trong huyết thanh và từ 21% đến 29% trong huyết tương.
Bóng nước da: Sau khi uống Cefpodoxime proxetil ở liều 200 mg hoặc 400 mg mỗi 12 giờ trong 5 ngày, nồng độ Cefpodoxime tối đa trung bình trong dịch bóng nước da tương ứng là 1,6 và 2,8 mcg/ml. Nồng độ Cefpodoxime trong dịch bóng nước da sau khi dùng thuốc 12 giờ tương ứng là 0,2 và 0,4 mcg/ml.
Mô amidan: Sau khi uống một liều đơn viên nén bao phim Cefpodoxime proxetil 100 mg, nồng độ Cefpodoxime tối đa trung bình mô amidan là 0,24 mcg/g sau khi uống 4 giờ và 0,09 mcg/g sau khi uống 7 giờ. Không phát hiện thấy Cefpodoxime trong mô amidan sau khi uống 12 giờ
Các kết quả này đã chứng minh rằng nồng độ Cefpodoxime vượt qua MIC90 của S.pyogenes trong ít nhất là 7 giờ sau khi uống 100mg Cefpodoxime proxetil.
Mô phổi: Sau khi uống một liều đơn viên nén bao phim Cefpodoxime proxetil 200 mg, nồng độ Cefpodoxime tối đa trung bình trong mô phổi là 0,63 mcg/g sau khi uống sau 3 giờ; 0,52 mcg/g sau khi uống 6 giờ và 0,19 mcg/g sau khi uống 12 giờ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy Cefpodoxime thâm nhập vào mô phổi và duy trì nồng độ thuốc trong ít nhất 12 giờ sau khi uống ở nồng độ vượt qua MIC90 của S.pneumoniae và H.influenzae.
Dịch não tủy: Không có đầy đủ dữ liệu về nồng độ của Cefpodoxime trong dịch não tủy.
Chuyển hóa và thải trừ
Trong phạm vi liều dùng khuyến cáo (100 - 400 mg), khoảng 29% đến 33% liều Cefpodoxime được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 12 giờ. Có sự chuyển hóa tối thiểu của Cefpodoxime in vivo.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Thải trừ Cefpodoxime giảm ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng (ClCr < 50 ml/phút).
Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ (50 ml/phút < ClCr < 80 ml/phút) thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của Cefpodoxime là 3.5 giờ.
Ở những bệnh nhân có suy thân trung bình (30 ml/phút < ClCr < 49 ml/phút) hoặc ở những bệnh nhân suy thận nặng (5 ml/phút < ClCr < 29 ml/phút) thời gian bán thải tăng lên là 5,9 giờ và 9,8 giờ.
Khoảng 23% liều dùng đã được loại bỏ khỏi cơ thể trong quá trình thẩm tách máu kéo dài 3 giờ.
Suy gan
Hấp thu giảm và thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan. Thời gian bán thải trung bình và độ thanh thải của Cefpodoxime ở bệnh nhân xơ gan tương tự với người khỏe mạnh. Cổ trướng dường như không ảnh hưởng đến các giá trị ở bệnh nhân xơ gan. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Người cao tuổi
Người cao tuổi không cần điều chỉnh liều lượng trừ khi bị suy giảm chức năng thận. Ở những người già khỏe mạnh, thời gian bán thải của Cefpodoxime trong huyết tương trung bình là 4,2 giờ (so với 3,3 giờ ở những người trẻ tuổi) và 21% được phát hiện trong nước tiểu sau khi dùng liều 400 mg cứ 12 giờ. Các thông số dược động học khác (Cmax, AUC, và Tmax) không thay đổi so với những người trẻ khỏe mạnh.
Nhóm dược lý trị liệu: Kháng sinh dùng đường toàn thân.
Mã ATC: J01DD13.
Cơ chế tác dụng
Cefpodoxime proxetil là một kháng sinh beta-lactam bán tổng hợp, thuộc nhóm Cephalosporin uống thế hệ 3. Cefpodoxime proxetil là một tiền chất của Cefpodoxime. Sau khi uống, Cefpodoxime proxetil được hấp thu ở đường tiêu hóa và nhanh chóng được các esterase không đặc hiệu thủy phân thành Cefpodoxime, một kháng sinh diệt khuẩn.
Cơ chế tác dụng của Cefpodoxime là ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn thông qua gắn kết và ức chế hoạt động của protein gắn penicillin liên quan đến quá trình tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn (PBPs). Kết quả dẫn đến tế bào vi khuẩn bị ly giải và chết.
Cơ chế kháng thuốc
Vi khuẩn kháng lại Cephalosporin có thể bởi một hoặc nhiều hơn theo các cơ chế sau:
Phổ kháng khuẩn
Cefpodoxime có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn Gram âm hiếu khí và Gram dương.
Về mặt nguyên tắc, Cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae, các liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S.Epidermidis có hay không tiết beta-lactamase. Cefpodoxime cũng có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E.Coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả Cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxime bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis va Neisseria sinh ra.
Kháng thuốc
Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl penicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam. Cefpodoxime ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcescens và Clostridium perfringens.
Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc: Tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophila thường kháng các Cephalosporin.
Trong bao bì kín, nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hộp 20 gói x 1,5g
30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Merap Group.
Còn hàng
Mã: 105882
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sỹ qua Zalo để được tư vấn