Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần công thức thuốc cho 1 viên:
- Thành phần hoạt chất: Ethambutol hydroclorid…400mg
- Thành phần tá dược: povidon K29/32, manitol, dicalci phosphat khan, crospovidon, colloidal silicon dioxyd, magnesi stearat, microcrystalin cellulose 101, hydroxypropylmethylcellulose, titan dioxyd, talc, macrogol 6000, màu tartrazin.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Ethambutol được dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác để điều trị bệnh lao (lao phổi và ngoài phổi) thể hoạt động và lao phổi kháng thuốc.
- Nhiễm khuẩn phức hợp Mycobacterium avium (MAC) (sử dụng phối hợp với các thuốc kháng lao khác).
- Dự phòng lao trong trường hợp lao tiềm ẩn hoặc có vùng phản ứng dương tính rộng với tuberculin test.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
- Phải uống ethambutol một lần duy nhất trong ngày.
- Nếu bị kích ứng đường tiêu hóa, có thể uống thuốc cùng với thức ăn.
- Có thể nghiền viên thuốc thành bột, trộn với nước ép táo, không trộn với các nước ép khác hoặc siro khác vì không làm mất vị đắng hoặc không ổn định.
- Dùng điều trị bệnh lao hoặc nhiễm khuẩn phức hợp Mycobacterium avium, phối hợp với các thuốc chống lao khác theo phác đồ điều trị để tránh phát triển kháng thuốc.
Liều dùng:
Người lớn:
- Bệnh nhân lao mới: 15mg/kg thể trọng/ngày, tối đa 1,6g/ngày.
- Bệnh nhân lao tái phát: 25mg/kg thể trọng/ngày trong 60 ngày đầu, sau đó uống 15mg/kg thể trọng/ngày, tối đa 1,6g/ngày.
- Dự phòng: 15mg/kg thể trọng/ngày, một liều duy nhất, những thuốc phối hợp nên được duy trì ở liều khuyến cáo.
Trẻ em:
- Bệnh nhân lao mới và lao tái phát: 25mg/kg thể trọng/ngày trong 60 ngày đầu, sau đó uống 15mg/kg thể trọng/ngày, tối đa 1g/ngày.
- Dự phòng: 15mg/kg thể trọng/ngày, một liều duy nhất, những thuốc phối hợp nên được duy trì ở liều khuyến cáo.
Bệnh nhân suy thận: giảm liều và thay đổi khoảng đưa liều tùy theo mức độ suy thận. Cần hiệu chỉnh liều theo nồng độ ethambutol trong máu.
Xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
- Quá liều
- Quá liều: không thấy dấu hiệu ngộ độc cấp với liều dùng bình thường. Ngộ độc cấp thường xảy ra khi dùng liều cao hơn 10g với các triệu chứng thường gặp như: buồn nôn, đau bụng, sốt, lú lẫn, ảo giác và các bệnh lý khác của thần kinh thị giác.
- Cách xử trí: Khi ngộ độc ethambutol, phải nhanh chóng rửa dạ dày và tiến hành thẩm phân thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc để giảm nhanh nồng độ thuốc trong máu. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Viêm dây thần kinh thị giác.
5. Tác dụng phụ
Ít gặp (1/1000 < ADR ≤ 1/100):
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng acid uric máu.
- Mắt: viêm thần kinh thị giác (giảm thị lực, mất thị lực, ám điểm, mù màu, rối loạn thị giác, hẹp trường nhìn, đau mắt).
Hiếm gặp (1/10000 < ADR ≤ 1/1000):
- Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
- Hệ thần kinh: bệnh thần kinh ngoại vi, tê, dị cảm đầu chỉ.
- Da và mô dưới da; phát ban, ngứa, nổi mề đay,
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000):
- Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Hệ miễn dịch: quá mẫn, phản ứng phản vệ (xem thêm da và mô dưới da).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: gout.
- Hệ thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, mất phương hướng.
- Tâm thần: rối loạn tâm thần, ảo giác.
- Hô hấp, ngực và trung thất: viêm phổi; thâm nhiễm phổi, có hoặc không có tăng bạch cầu ái toan.
- Da và mô dưới da: phát ban dạng lichen nhạy cảm với ánh sáng, viêm da mụn rộp, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì.
- Cơ xương và mô liên kết: đau khớp.
- Thân và tiết niệu: viêm thận kẽ.
- Rối loạn chung: khó ở, sốt.
Chưa rõ tần suất:
- Tiêu hóa: những rối loạn tiêu hóa như biếng ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy đôi được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị phối hợp nhiều loại thuốc chống lao, bao gồm ethambutol, mặc dù không được thấy ở những bệnh nhân thử nghiệm điều trị bằng duy nhất ethambutol.
- Gan - mật: những phản ứng trên gan với viêm gan, vàng da, giá trị xét nghiệm chức năng gan bất thường, và rất hiếm gặp là suy gan, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng nhiều thuốc bao gồm ethambutol. Những xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện ở những bệnh nhân phát triển các triệu chứng hướng đến viêm gan hoặc trở nên không được khỏe trong quá trình điều trị.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
- Thai kỳ và cho con bú
- Khả năng lái xe và vận hành máy mócChế phẩm gây giảm thị lực, đau đầu, chóng mặt, một số trường hợp tê và dị cảm đầu chi đã được ghi nhận. Thận trọng khi sử dụng cho người lái tàu xe, vận hành máy, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. - Tương tác thuốcTương tác của thuốc
Tương kỵ của thuốc Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác |
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Ethambutol được hấp thu nhanh (75 - 80%) qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu ethambutol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều đơn 25mg/kg thể trọng được 2 - 4 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 2 - 5μg/ml và sau 24 giờ không còn phát hiện được nồng độ thuốc trong huyết thanh. Ở người bệnh suy thận, nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể cao hơn và có tích lũy.
- Thuốc phân bố vào phần lớn các mô và dịch cơ thể, nồng độ cao nhất ở hồng cầu, phổi, thận và nước bọt; nồng độ thấp hơn ở dịch màng bụng, dịch màng phổi, não và dịch não tủy. Ở người bị viêm màng não uống liều ethambutol 25mg/kg có nồng độ đỉnh trong dịch não tủy dao động từ 0,15 - 2,0μg/ml, Ethambutol qua nhau thai vào máu dây rốn và nước ối, thuốc còn vào sữa mẹ với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố (Vd) là 1,6 lít/kg. Thời gian bán thải của thuốc sau khi uống là 3 – 4 giờ, kéo dài hơn ở người bệnh có rối loạn chức năng thôn hoặc rối loạn chức năng gan và có thể kéo dài đến 8 giờ nếu suy thận. Ethambutol chuyển hóa một phần ở gan bằng quá trình hydroxyl hóa, tạo thành dẫn chất aldehyd và acid dicarboxylic. Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 80% trong vòng 24 giờ (khoảng 50% ở dạng không chuyển hóa và 15% ở dạng chuyển hóa không có hoạt tính). Khoảng 20 - 22% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không chuyển hóa. Loại trừ được ethambutol bằng thẩm phân phúc mạc và ở mức độ ít hơn bằng thẩm phân thận nhân tạo.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: thuốc chống lao.
Mã ATC: J04AK02.
- Ethambutol là một thuốc chống lao tổng hợp, có tác dụng kìm khuẩn. Ethambutol có tính đặc hiệu cao và chỉ có tác dụng đối với các chủng thuộc họ mycobacteria. Gần như tất cả các chủng Mycobacterium tuberculosis. M. kansasii và một số chủng M. avium đầu nhạy cảm với ethambutol Thuốc cũng ức chế sự phát triển của hầu hết các chủng vi khuẩn lao kháng isoniazid và streptomycin. Cơ chế tác dụng của ethambutol chưa được biết thật đầy đủ, nhưng cơ chế được biết là ức chế tổng hợp một vài chất chuyển hóa của vi khuẩn lao gây rối loạn chuyển hóa tế bào (đặc biệt ức chế tổng hợp arabinogalactan là chất cơ bản tạo ra thành tế bào vi khuẩn lao), làm cản trở sự nhân lên và làm chết vi khuẩn lao. Ethambutol chỉ có tác dụng ở thời điểm tế bào của vi khuẩn lao đang phân chia.
- Nồng độ ức chế tối thiểu in vitro đối với các mycobacteria nhạy cầm từ 1 - 5μg/ml, tùy theo môi trường nuôi cây. Vi khuẩn lao kháng thuốc phát triển rất nhanh, nếu dùng ethambutol đơn độc. Vì vậy, không bao giờ được dùng ethambutol đơn độc để điều trị bệnh lao mà phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác theo hướng dẫn điều trị của Tổ Chức Y Tế Thế Giới.
8. Thông tin thêm
- Bảo quản
Bảo quản thuốc Ethambutol Mekophar 400mg nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 20 vỉ x 10 viên.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
- Nhà sản xuất
Hóa - Dược phẩm Mekophar.