Thông tin sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
FUGACAR (chewable tablet, chocolate) được chỉ định điều trị nhiễm một hay nhiều loại giun đường ruột: Enterobius vermicularis (giun kim); Trichuris trichiura (giun tóc); Ascaris lumbricoides (giun đũa); Ancylostoma duodenale, Necator americanus (giun móc).
Liều dùng cho người lớn và trẻ em ≥ 2 tuổi
1 viên FUGACAR (chewable tablet, chocolate) duy nhất.
Dân số đặc biệt: Trẻ em
Dùng 1 liều FUGACAR (chewable tablet, chocolate) duy nhất.
Trẻ em < 2 tuổi
Cách dùng
Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng trong thời gian kéo dài, những phản ứng bất lợi được báo cáo thường hiếm gặp, bao gồm: rụng tóc, rối loạn chức năng gan có hồi phục, viêm gan, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, và viêm cầu thận. Ngoại trừ trường hợp mất bạch cầu hạt và viêm cầu thận, những phản ứng bất lợi này cũng được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với mebendazol liều chuẩn (xem Tác dụng không mong muốn - Dữ liệu hậu mãi).
Dấu hiệu và triệu chứng
Trường hợp vô tình dùng thuốc quá liều có thể gặp co cứng bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể dùng than hoạt nếu thích hợp.
Chống chỉ định dùng FUGACAR (chewable tablet, chocolate) cho trẻ em dưới 1 tuổi trong điều trị nhiễm một hay nhiều loại giun đường ruột. Ngoài ra, chống chỉ định dùng FUGACAR (chewable tablet, chocolate) cho người được biết quá mẫn với thuốc hoặc các tá dược của thuốc. Không dùng FUGACAR (chewable tablet, chocolate) cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu và bệnh nhân suy gan.
Mục này trình bày các phản ứng bất lợi. Các phản ứng bất lợi là những biến cố bất lợi được ghi nhận có liên quan hợp lý với việc sử dụng mebendazol dựa trên đánh giá toàn diện các thông tin có sẵn về biến cố bất lợi. Không thể xác định chắc chắn có mối liên hệ nhân quả giữa các biến cố bất lợi với mebendazol trong những trường hợp riêng lẻ. Hơn nữa, bởi vì các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ phản ứng bất lợi được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và không thể phản ánh tỷ lệ được quan sát trong thực hành lâm sàng.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Tính an toàn của FUGACAR (chewable tablet, chocolate) được đánh giá trong 39 thử nghiệm lâm sàng trên 6276 bệnh nhân được điều trị nhiễm một hay nhiều loại ký sinh trùng đường tiêu hóa. Trong 39 thử nghiệm lâm sàng này, không có phản ứng bất lợi nào xuất hiện ≥ 1% bệnh nhân điều trị bằng FUGACAR (chewable tablet, chocolate). Những phản ứng bất lợi xuất hiện < 1% bệnh nhân điều trị bằng FUGACAR (chewable tablet, chocolate) được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1: Phản ứng bất lợi được báo cáo < 1% bệnh nhân điều trị bằng FUGACAR (chewable tablet, chocolate) trong 39 thử nghiệm lâm sàng |
Phân loại theo hệ thống/cơ quan Phản ứng bất lợi |
Rối loạn tiêu hóa Khó chịu ở bụng Tiêu chảy Đầy hơi |
Rối loạn da và mô dưới da Phát ban |
Dữ liệu hậu mãi
Các phản ứng bất lợi của FUGACAR (chewable tablet, chocolate) (mebendazol) lần đầu tiên được xác định trong quá trình hậu mãi được thể hiện trong Bảng 2. Trong bảng này phân loại tần suất dựa trên quy ước sau:
Trong Bảng 2, các phản ứng bất lợi được trình bày theo phân loại tần suất dựa trên tỷ lệ báo cáo tự phát.
Bảng 2. Phản ứng bất lợi của FUGACAR (chewable tablet, chocolate) được xác định trong quá trình hậu mãi theo phân loại tần suất được ước tính từ tỷ lệ báo cáo tự phát
Phân loại cơ quan Phân loại tần suất |
Phản ứng bất lợi |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất hiếm gặp |
Mất bạch cầu hạt*, Giảm bạch cầu trung tính |
Rối loạn hệ miễn dịch Rất hiếm gặp |
Quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng giống phản vệ |
Rối loạn hệ thần kinh Rất hiếm gặp |
Co giật, Chóng mặt |
Rối loạn hệ tiêu hóa Rất hiếm gặp |
Đau bụng, Buồn nôn, Nôn |
Rối loạn gan mật Rất hiếm gặp |
Viêm gan, Bất thường xét nghiệm chức năng gan |
Rối loạn da và mô dưới da Rất hiếm gặp |
Hoại tử biểu bì nhiễm độc, Hội chứng Stevens-Johnson, Ngoại ban, Phù mạch, Mày đay, Rụng tóc |
Rối loạn thận và tiết niệu Rất hiếm gặp |
Viêm cầu thận* |
* Quan sát được khi dùng liều cao hơn và kéo dài
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Phụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú
Dữ liệu hạn chế từ các báo cáo cho thấy một lượng nhỏ mebendazol xuất hiện trong sữa mẹ sau khi uống thuốc. Vì vậy,nên thận trọng khi sử dụng FUGACAR (chewable tablet, chocolate) cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của mebendazol cho thấy không có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản ở mức liều ≤ 10 mg/kg/ngày (60 mg/m2) (xem Thông tin phi lâm sàng).
FUGACAR (chewable tablet, chocolate) không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hấp thu
Bảng 3: Giá trị trung bình của các thông số dược động học trong huyết tương sau khi uống một liều đơn FUGACAR (chewable tablet, chocolate) ở người lớn khỏe mạnh (n=16) khi đói và khi ăn no (bữa ăn giàu chất béo)
Thông số | Khi đói | Khi ăn no |
Cmax (ng/mL) | 14,0 (9,17) | 56,2 (35,8) |
Tmax (h)* | 1,5 (0,5-3,0) | 4,0 (2,0-6,0) |
AUClast (ng.h/mL) | 175 (129) | 456 (249) |
* trung vị (khoảng)
Phân bố
Sự gắn kết với protein huyết tương của mebendazol khoảng 90 đến 95%. Thể tích phân bố từ 1 đến 2 L/kg cho thấy mebendazol có thể xuyên qua tổ chức ngoài mạch. Điều này được chứng minh bằng những dữ liệu về nồng độ thuốc trong mô trên các bệnh nhân điều trị mạn tính với mebendazol (ví dụ liều 40 mg/kg/ngày trong 3-21 tháng).
Chuyển hóa
Mebendazol dùng đường uống được chuyển hóa mạnh ban đầu qua gan. Nồng độ trong huyết tương của những chất chuyển hóa chính (dạng thủy phân và dạng khử của mebendazol) cao hơn so với mebendazol. Sự suy giảm chức năng gan, chuyển hóa, hoặc thải trừ qua đường mật có thể dẫn đến nồng độ mebendazol trong huyết tương cao hơn.
Thải trừ
Dân số đặc biệt Trẻ em
Dựa trên một số lượng hạn chế các mẫu máu, kết quả dược động học sau khi dùng liều đơn viên nhai mebendazol 500mg cho bệnh nhân nhi (từ 1 đến 16 tuổi) nhiễm một hoặc nhiều loại giun tóc và/hoặc giun đũa cho thấy trẻ em từ 1 đến 3 tuổi có phơi nhiễm hệ thống cao hơn người lớn.
Cơ chế tác dụng
Trong những chỉ định điều trị, mebendazol tác động tại chỗ trong đường ruột bằng việc cản trở sự hình thành vi ống tế bào ở ruột giun. Mebendazol gắn kết đặc hiệu với vi ống và gây ra các thay đổi thoái hóa siêu cấu trúc ở ruột giun. Do đó, dẫn đến rối loạn sự hấp thu glucose và chức năng tiêu hóa của giun gây ra quá trình tự phân giải.
Bảo quản dưới 30°C.
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Janssen.
Còn hàng
Mã: 107212
22.000₫