Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Thuốc mỡ bôi da Immulimus 0.1% trị eczema tuýp 10g

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi tuýp 10g chứa:

  • Tacrolimus: 0,01g.
  • Tá dược: Triglycerid chuỗi trung bình, sáp ong vàng, Petrolatum trắng, Butylated hydroxytoluen, dầu khoáng, vừa đủ 1 tuýp.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng eczema dị ứng thể vừa hoặc thể nặng ở những người bệnh không có nguy cơ tiềm tàng về miễn dịch không đáp ứng với các điều trị thông thường, hoặc khi các phương pháp điều trị này không thích hợp.
  • Thuốc mỡ 0,1% để điều trị cho trẻ em từ 16 tuổi trở lên và người lớn.

3. Cách dùng - Liều dùng

  • Dùng thuốc mỡ 0,1% cho trẻ em ≥ 16 tuổi và người lớn, bôi 2 lần/ngày. Nếu có thể cố gắng sử dụng thuốc mỡ có hàm lượng thấp hơn hoặc giảm tần suất sử dụng. Cần tiếp tục điều trị cho đến khi hết các dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh. Nếu không thấy triệu chứng cải thiện sau 2 tuần điều trị (ở Mỹ cho phép sau 6 tuần điều trị), cần phải khám lại để xác định chẩn đoán.
  • Không nên kéo dài thời gian điều trị tacrolimus tại chỗ do nguy cơ gây ung thư. Ở Anh, tacrolimus được dùng điều trị duy trì. Người bệnh đã đáp ứng tới 6 tuần điều trị bôi 2 lần/ngày, có thể bôi thuốc mỡ 0,1% 2 lần/tuần, mỗi lần bôi cách nhau 2-3 ngày cho tới 12 tháng. Khi bệnh chớm phát có thể bắt đầu lại bôi ngày 2 lần. Không nên kéo dài thời gian điều trị tacrolimus tại chỗ do nguy cơ gây ung thư.

- Quá liều

Không có báo cáo về các phản ứng phụ liên quan đến việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus quá liều.

4. Chống chỉ định

- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

- Phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi.

5. Tác dụng phụ

- Kích ứng tại chỗ, ngứa, cảm giác rát bỏng.

- Trứng cá, hay bị Herpes simplex và Zona, viêm nang lông.

- Viêm hạch bạch mạch.

- Nhức đầu, bừng đỏ mặt, cần tránh ra nắng nhiều.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Bệnh nhân bị chàm thể tạng thường dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng da. Nếu có sự hiện diện của một nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus.
  • Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả, một số hiếm các trường hợp có thể gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ tacrolimus, nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo.
  • Không nên sử dụng thuốc mỡ tacrolimus cho vùng da bị tổn thương vì nơi đó có khả năng làm tăng hấp thu tacrolimus vào hệ thống. Ví dụ: Hội chứng Netherton, bệnh vảy cá, chứng đỏ da toàn thân hoặc bệnh thải ghép da (Graft Versus Host). Không dùng bồi ở vùng miệng. Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ thuốc trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus cho những trường hợp nêu trên.
  • Nếu không có dấu hiệu, các triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, nên cân nhắc các phác đồ điều trị tiếp tục. Chưa thiết lập độ an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus dùng tại chỗ ở trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Tránh để thuốc mỡ tacrolimus tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu thuốc dính vào mắt và niêm mạc, cần lau và rửa sạch với nước. Không cho uống tacrolimus để điều trị bệnh về da.

- Thai kỳ và cho con bú

  • Tacrolimus có thể đi vào nhau thai và đạt nồng độ trong nhau thai cao gấp 4 lần nồng độ trong huyết tương. Đã có báo cáo về kali huyết cao và suy thận ở trẻ sơ sinh. Cần cân nhắc khi sử dụng thuốc.
  • Tacrolimus có thể vào sữa mẹ. Chống chỉ định cho con bú khi sử dụng tacrolimus.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

  • Các thuốc ảnh hưởng đến các enzym tiểu thể của gan:

Do tacrolimus chủ yếu được chuyển hóa bằng isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450, nên sử dụng đồng thời tacrolimus với các thuốc nêu trên đòi hỏi phải giám sát nồng độ của tacrolimus trong máu toàn phần nhằm điều chỉnh liều dùng tacrolimus cho phù hợp. Các thuốc sau đây đã được báo cáo có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ tacrolimus trong máu.

  • Các thuốc có thể làm tăng nồng độ tacrolimus trong máu:

Nhôm hydroxyd-magnesi hydroxyd; bromocriptin; cloramphenicol; cimetidin; cisaprid; clarithromycin; clotrimazol; itraconazol; ketoconazol; lanzoprazol; methylprednisolon; metoclopramid; nefazodon; nicardipin; nifedipin; omeprazol; troleandomycin; verapamil; voriconazol; các chất ức chế enzym protease của HIV.

  • Các thuốc có thể làm giảm nồng độ tacrolimus trong máu: 

Carbamazepin; caspofungin; phenobarbital; phenytoin; rifabutin; rifampin; sirolimus; cây nữ lang (cỏ St. John's: Hypericum perforatum).

  • Cần sử dụng tacrolimus một cách thận trọng trên những người có dùng các thuốc kháng retrovirus có thể chuyển hóa bởi enzym CYP3A (ví dụ: Nelfinavir, ritonavir).
  • Các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym tiểu thể của gan: Sử dụng đồng thời tacrolimus với phenytoin có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
  • Các thuốc ức chế miễn dịch: Rất thận trọng khi sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch kết hợp. Khuyến cáo không được kết hợp sử dụng tacrolimus và sirolimus.
  • Các thuốc độc với thận (như kháng sinh aminoglycosid, amphotericin B, cisplatin, ganciclovir, cyclosporin): Do khả năng cộng lực làm suy yếu chức năng thận, cần thận trọng khi phối hợp.
  • Các thuốc lợi tiểu giữ kali: Có thể làm tăng kali huyết nghiêm trọng, vì vậy cần phải tránh phối hợp.
  • Các vắc xin: Cần lưu ý đến khả năng hệ thống miễn dịch của cơ thể người bệnh sử dụng tacrolimus giảm đáp ứng với tiêm chủng vắc xin. Khuyến cáo cần tránh tiêm chủng vắc xin sống như vắc xin sởi, quai bị, rubella, vắc xin polio uống, BCG, sốt vàng, thương hàn TY21a.
  • Ibuprofen khi phối hợp với tacrolimus đã gây suy thận ở 2 người ghép gan.
  • Metronidazol có thể tăng gấp 2 lần nồng độ trong máu của cyclosporin và tacrolimus nên làm tăng nồng độ creatinin huyết trong cả 2 trường hợp.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu:

Nồng độ trong huyết tương dao động từ mức không phát hiện đến dưới 20 nanogam/ml (ở người lớn, đa số dưới 5 nanogam/ml). Nhưng ở trẻ nhỏ bôi tại chỗ thuốc mỡ 0,1% một lần duy nhất để điều trị eczema mạn tính, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng cao (24 nanogam/ml). Sinh khả dụng dưới 0,5%.

Chuyển hóa:

Tacrolimus chuyển hóa rất mạnh ở gan và đường tiêu hóa qua hệ thống enzyme oxidase, trước hết là hệ thống cytochrom P450 (CYP3A4) tạo thành 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).

Thải trừ:

Dưới 1% liều dùng được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Đường thải trừ chủ yếu là vào mật dưới dạng hydroxyl hóa. Nửa đời thải trừ từ 21 - 61 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

  • Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch giống như cyclosporin về mặt dược lý nhưng không liên quan đến cấu trúc; thuốc cũng có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus chưa được biết rõ.
  • Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin-2. Tacrolimus ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporin cùng liều lượng. Đã chứng minh rằng tacrolimus ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP- 12. Phức hợp tacrolimus - FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin và do đó có khả năng ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào của tế bào T (NF-AT) được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokin (ví dụ interleukin-2, gamma interferon). Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-a, tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T. Thêm nữa, người ta cũng đã chứng minh rằng tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với DNA, thuốc có thể gây tổn hại đến giám sát miễn dịch tại chỗ. Tacrolimus được sử dụng để phòng ngừa thải tổ chức ghép trong ghép thận, tim, gan khác gen cùng loài. Cần sử dụng phối hợp với corticosteroid.
  • Tacrolimus cũng được sử dụng để điều trị bệnh Crohn có lỗ dò và điều trị eczema dị ứng.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Dược Phẩm MEDISUN.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Hồ Thị Hoàng Yến có hơn 7 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Những câu hỏi thường gặp

Nội dung được trả lời bởi Dược Sĩ chuyên môn

Immulimus 0.1% khi bị kiến ba khoang cắn có dùng được không?

Có thể sử dụng Immulimus 0.1% sau khi vết thương do kiến ba khoang đã khô, đóng vảy. Immulimus 0.1% trong thành phần không có kháng sinh có thể chống nhiễm khuẩn trong trường hợp xuất hiện mụn mủ hoặc vết cắn bị vỡ bọng nước, vậy nên tuỳ theo tình trạng và độ loang của vết viêm, nên kết hợp thêm các loại mỡ hoặc thuốc bôi kháng sinh để diệt khuẩn.

Immulimus 0.1% có dùng được cho mẹ bầu hoặc đang cho con bú không?

Immulimus 0.1% đã có những nghiên cứu có thể gây ảnh hưởng đến bào thai, cần tư vấn bác sĩ, dược sĩ để được cân nhắc về nguy cơ và lợi ích trước khi sử dụng.

Immulimus 0.1% có chống chỉ định, không dùng được cho mẹ bầu hoặc đang cho con bú.

Immulimus 0.1% có trị được chàm da không?

Được. Immulimus 0.1% chỉ định điều trị ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng chàm thể vừa hoặc thể nặng, đặc biệt ở cả những người bệnh không có nguy cơ tiềm tàng về miễn dịch hoặc khi các phương pháp điều trị thông thường không đạt hiệu quả. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ để được tư vấn hướng dẫn điều trị đúng theo tình trạng cá nhân.

Immulimus 0.1% có dùng được ở vùng kín, vùng nhạy cảm của nam nữ không?

Immulimus 0.1% có thể dùng được ở vùng kín, vùng nhạy cảm (trừ vùng niêm mạc âm đạo) của nam nữ theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Immulimus 0.1% có dùng được trên mặt, quanh mắt, môi & da đầu không?

Immulimus 0.1% không được sử dụng ở các vùng quanh mắt, vùng quanh môi để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Immulimus 0.1% có dùng được cho trẻ sơ sinh không? Từ mấy tháng tuổi trở lên?

Immulimus 0.1% không dùng cho trẻ sơ sinh, thuốc được khuyến nghị dùng cho trẻ em từ 16 tuổi trở lên.

Còn hàng

Mã: 309318

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Trị ngắn hạn hoặc cách quãng bệnh eczema dị ứng ở người lớn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Medisun (Việt Nam)
    manu

    Tiền thân là công ty GM được thành lập năm 2002, đầu tư và hợp tác công ty Dược – VTYT Bình Dương (BIPHARCO).

    Ngày 30-11-2007, nhà máy Dược Phẩm MEDISUN đã được Bộ Y tế thẩm định, chứng nhận đạt GLP, GSP, GMP theo tiêu chuẩn tổ chức Y Tế thế giới (WHO).

    Năm 2011 Công ty Cổ phần Dược phẩm Medisun trở thành thành viên Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại Sohaco.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dược Phẩm MEDISUN

    Tiền thân là công ty GM được thành lập năm 2002, đầu tư và hợp tác công ty Dược – VTYT Bình Dương (BIPHARCO).

    Ngày 30-11-2007, nhà máy Dược Phẩm MEDISUN đã được Bộ Y tế thẩm định, chứng nhận đạt GLP, GSP, GMP theo tiêu chuẩn tổ chức Y Tế thế giới (WHO).

    Năm 2011 Công ty Cổ phần Dược phẩm Medisun trở thành thành viên Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại Sohaco.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Thuốc mỡ bôi da
  • Cách đóng gói
    1 tuýp x 10g
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893110217700 (SĐK cũ: VD-26879-17)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)