Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Cốm Pentasa Sachet 2g trị viêm loét đại tràng (60 gói x 2g)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. 

1. Thành phần

Mỗi gói chứa:

  • Thành phần hoạt chất : 2 g Mesalazin.
  • Thành phần tá dược: Ethylcellulose và Povidon.

2. Công dụng (Chỉ định)

Điều trị bệnh viêm loét đại tràng mức độ nhẹ đến trung bình và bệnh Crohn.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Đường dùng: Uống.
  • Không được nhai cốm Pentasa. Nên đổ bột cốm vào lưỡi và uống trôi bằng nước hoặc nước quả. Ngoài ra, toàn bộ thành phần cốm trong gói thuốc có thể được kết hợp với sữa chua và dùng ngay lập tức.

- Liều dùng

Viêm loét đại tràng

Điều trị bệnh đang tiến triển:

  • Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân, tối đa 4 g mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. 
  • Trẻ từ 6 tuổi trở lên: Liều được xác định cho từng bệnh nhi, khởi đầu với liều 30 - 50 mg/kg/ngày được chia làm nhiều lần. Liều tối đa: 75 mg/kg/ngày được chia làm nhiều lần. Tổng liều không vượt quá 4 g/ngày (liều tối đa của người lớn).

Điều trị duy trì:

  • Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo 2 g mesalazin một lần mỗi ngày. Cũng có thể chia làm nhiều lần.
  • Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Liều được xác định cho từng bệnh nhi, khởi đầu với liều 15 - 30 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần. Tổng liều không vượt quá 2 g/ngày (Liều khuyến cáo của người lớn).
  • Nhìn chung liều dùng cho trẻ em có cân nặng 40 kg được khuyến cáo bằng nửa liều người lớn, và trẻ có cân nặng trên 40 kg được khuyến cáo dùng theo liều thông thường của người lớn.

Bệnh Crohn

Điều trị bệnh đang tiến triển:

  • Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân, tối đa 4g mỗi ngày chia làm nhiều lần.
  • Trẻ từ 6 tuổi trở lên: Liều được xác định cho từng bệnh nhi, khởi đầu với liều 30 - 50 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần. Liều tối đa: 75 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần. Tổng liều không vượt quá 4 g/ngày (liều tối đa của người lớn).

Điều trị duy trì

  • Người lớn: Liều dùng cho từng bệnh nhân, tối đa 4g mỗi ngày chia làm nhiều lần.
  • Trẻ từ 6 tuổi trở lên: Liều được xác định cho từng bệnh nhi, khởi đầu với liều 15 - 30 mg/kg/ngày được chia làm nhiều lần. Tổng liều không vượt quá 4 g/ngày (Liều khuyến cáo cho người lớn). Nhìn chung liều dùng cho trẻ em có cân nặng 40 kg được khuyến cáo bằng nửa liều người lớn, và trẻ có cân nặng trên 40 kg được khuyến cáo dùng theo liều thông thường của người lớn.

Lưu ý với bệnh nhân trẻ em:

Hiện có ít dữ liệu về hiệu quả trên trẻ em (tuổi từ 6-18).

- Quá liều

  • Có ít kinh nghiệm lâm sàng về quá liều Pentasa gây độc tính trên gan và thận.
  • Vì Pentasa là một amino salicylat, có thể xuất hiện triệu chứng ngộ độc salicylat chẳng hạn như rối loạn cân bằng acid - base, tăng thông khí phổi, phù phổi, nôn mửa, mất nước và hạ đường huyết. Triệu chứng quá liều của salicylat đã được mô tả kỹ trong y văn.
  • Các báo cáo ở bệnh nhân dùng liều 8g/ ngày trong vòng 1 tháng và không có bất kỳ tác dụng phụ nào.

Kiểm soát quá liều ở người:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu và cách điều trị là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Điều trị tại bệnh viện kèm theo dõi chặt chẽ chức năng thận.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với mesalazin, bất kỳ thành phần tá dược nào hoặc các chất salicylat.
  • Bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng.
  • Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh nhu mô thận hoặc suy thận nặng. Rất hiếm khi mesalazin có thể làm tăng thêm độc tính trên thận ở những bệnh nhân này. Chức năng thận nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị (ví dụ qua creatinine huyết thanh) và lợi ích so với nguy cơ tăng độc tính thận nên được đánh giá cẩn trọng. Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc. 
  • Bệnh nhân suy gan nặng.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi.

5. Tác dụng phụ

Các phản ứng quá mẫn thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là tiêu chảy, nôn, đau bụng, đau đầu, nôn và nổi ban. Các phản ứng quá mẫn và sốt do thuốc thỉnh thoảng có thể xảy ra và các phản ứng có hại trên da nghiêm trọng, bao gồm SJS và TEN, được báo cáo có liên quan đến điều trị mesalazine (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Tần số các phản ứng phụ, dựa vào các nghiên cứu lâm sàng và các báo cáo từ sự theo dõi hậu mãi.

Phân loại theo MedDRA Thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10) Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000) Rất hiếm gặp (1/10.000) Không biết (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có)
Rối loạn hệ máu và hệ bạch huyết     Thay đổi công thức máu như (thiếu máu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu (bao gồm giảm bạch cầu trung tính), giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu và tăng bạch cầu ưa eosin (như là một phần của phản ứng dị ứng).  
Rối loạn hệ miễn dịch     Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, phản ứng thuốc với bệnh bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS).  
Rối loạn hệ thần kinh Nhức đầu Chóng mặt Bệnh thần kinh ngoại biên  
Rối loạn tim   Viêm cơ tim*, viêm màng ngoài tim*    
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất     Các phản ứng dị ứng và xơ hóa phổi (bao gồm khó thở, ho, co thắt phế quản, viêm phế nang dị ứng), tăng bạch cầu ưa eosin ở phổi, bệnh phổi mô kẽ, thâm nhiễm phổi, viêm phổi  
Rối loạn hệ tiêu hóa Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi Viêm tụy cấp*, tăng amylase (máu và/hoặc nước tiểu) Viêm đại tràng toàn bộ  
Rối loạn gan, mật     Tăng men transaminase, tăng thông số ứ mật (ví dụ
alkaline phosphatase, gamma-glutamyltransferase, và bilirubin), nhiễm độc gan (bao gồm viêm gan*, viêm gan ứ mật, xơ gan, suy gan)
 
Rối loạn da và mô dưới da Nổi ban (bao gồm nổi mề đay, nổi hồng ban) Nhạy cảm ánh sáng** Rụng tóc (có thể phục hồi)
Viêm da tái phát, dị ứng da, hồng ban đa dạng.
Hội chứng Stevens Johnson (SJS)/Hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN)
Rối loạn xương, mô liên kết và xương     Đau cơ, đau khớp, hội chứng giống lupus ban đỏ (lupus ban đỏ hệ thống)  
Rối loạn thận và đường tiểu     Suy chức năng thận (bao gồm viêm thận kẽ* cấp và thận mạn tính, hội chứng thận hư, suy thận)
Đổi màu nước tiểu
Bệnh sỏi thận***
Rối loạn hệ sinh sản     Giảm tinh trùng (có thể phục hồi)  
Rối loạn toàn thân và các rối loạn tại chỗ dùng thuốc     Sốt do thuốc  

(*) Chưa rõ cơ chế của viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm tụy, viêm thận do mesalazin, nhưng có thể có nguồn gốc dị ứng.

(**) Nhạy cảm ánh sáng: Các phản ứng nặng hơn được báo cáo ở những bệnh nhân có các bệnh ngoài da như bệnh viêm da dị ứng và chàm dị ứng.

(***) Xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc để biết thêm thông tin. 

Điều quan trọng cần lưu ý rằng một số rối loạn này cũng có thể do bệnh viêm ruột gây ra. 

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Hầu hết các bệnh nhân không dung nạp hoặc quá mẫn với sulphasalazin đều có thể dùng Pentasa mà không có nguy cơ gặp những phản ứng tương tự. Tuy nhiên cần thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân dị ứng với sulphasalazin (do có nguy cơ dị ứng với salicylat). Các phản ứng có hại trên da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), được báo cáo có liên quan đến điều trị mesalazine. Trong trường hợp gặp các phản ứng không dung nạp cấp như đau bụng, đau bụng cấp, sốt và đau đầu nặng và/hoặc các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của phản ứng da nghiêm trọng chẳng hạn như phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức.
  • Thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân suy gan. Nên kiểm tra các thông số chức năng gan như ALT hoặc AST trước khi hoặc trong khi điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận và ở bệnh nhân xuất huyết nội tạng. Chức năng thận nên được theo dõi một cách đều đặn (chẳng hạn: creatinine huyết thanh), đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Tình trạng nước tiểu (dùng que thử) cần được kiểm tra trước và trong quá trình điều trị bởi bác sĩ điều trị. Nên nghi ngờ độc tính đối với thận do mesalazin ở những bệnh nhân xuất hiện chức năng thận bất thường trong thời gian điều trị. Cần tăng số lần theo dõi chức năng thận khi dùng đồng thời các chất được biết có khả năng gây độc cho thận, như NSAIDs và azathioprin, có thể làm tăng nguy cơ đối với thận.
  • Cần thận trọng với bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa tiến triển.
  • Bệnh nhân bị các bệnh về phổi, đặc biệt bị hen cần theo dõi cẩn thận trong quá trình điều trị; xin xem mục Tác dụng không mong muốn.
  • Đã có một số ít báo cáo về các phản ứng quá mẫn ở tim (viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim) do mesalazin. Rất ít báo cáo về sự bất thường tế bào máu nặng do mesalazin. Kiểm tra máu để xác định tổng số các tế bào máu khác nhau nên được tiến hành trước hoặc trong khi điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Như đã đề cập trong phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác tác khác, điều trị đồng thời với mesalazin có thể làm tăng nguy cơ loạn tạo máu ở những bệnh nhân đang dùng azathioprine hay 6-mercaptopurine hoặc thioguanine. Nên ngừng điều trị khi có nghi ngờ hoặc có bằng chứng về những phản ứng có hại này.
  • Các trường hợp sỏi thận đã được báo cáo với việc sử dụng mesalazin bao gồm sỏi có thành phần 100% mesalazin. Khuyến cáo đảm bảo cấp dịch đầy đủ trong quá trình điều trị.
  • Theo hướng dẫn, nên làm các xét nghiệm theo dõi 14 ngày sau khi bắt đầu điều trị, sau đó thêm 2 đến 3 xét nghiệm trong khoảng 4 tuần. Nếu kết quả bình thường, các xét nghiệm theo dõi nên được thực hiện 3 tháng/ lần. Nếu xảy ra các triệu chứng tăng thêm, cần thực hiện các xét nghiệm này ngay lập tức.

- Thai kỳ và cho con bú

Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú

Pentasa nên được dùng thận trọng ở phụ nữ mang thai và cho con bú và chỉ khi lợi ích dự kiến vượt hẳn nguy cơ gây hại có thể có theo ý kiến bác sĩ. Nhiều bệnh trạng ẩn (Bệnh viêm ruột / IBD) có thể làm tăng rủi ro cho kết quả thai kỳ.

Phụ nữ có thai

  • Mesalazin được biết đi qua hàng rào nhau thai và nồng độ trong huyết tương dây rốn bằng 1/10 nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Chất chuyển hóa acetyl-mesalazin cho thấy có cùng nồng độ trong huyết tương dây rốn và huyết tương người mẹ. Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về việc sử dụng PENTASA ở phụ nữ có thai. Dữ liệu giới hạn trên người công bố cho mesalazin cho thấy không có sự gia tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh. Một số dữ liệu cho thấy tỷ lệ sinh non, thai chết lưu, sinh con thiếu cân; tuy nhiên, những bất lợi trong kết quả thai kỳ này cũng liên quan đến bệnh viêm ruột hoạt động. Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy một cách trực tiếp hay gián tiếp các tác động có hại đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của thai và phôi thai, sự sinh và phát triển sau sinh. Rối loạn máu (giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu) đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh của những người mẹ điều trị bằng Pentasa.
  • Trong một trường hợp riêng lẻ sau thời gian dài dùng liều cao mesalazin (2 - 4g, đường uống) trong thời kỳ mang thai, đã có báo cáo về suy thận ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú

Mesalazin được tiết vào sữa mẹ. Nồng độ mesalazin trong sữa mẹ thấp hơn trong máu người mẹ, trong khi đó chất chuyển hóa acetyl - mesalazin thì ở nồng độ tương tự hoặc tăng lên. Kinh nghiệm về sử dụng mesalazin đường uống ở phụ nữ cho con bú còn hạn chế. Các nghiên cứu được kiểm soát khi dùng Pentasa ở phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú chưa được thiết lập. Không thể loại trừ các phản ứng quá mẫn như tiêu chảy ở trẻ em. Nếu trẻ sơ sinh bị tiêu chảy, nên ngừng cho con bú.

Khả năng sinh sản

Dữ liệu trên động vật cho thấy mesalazin không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam và nữ.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Điều trị với Pentasa dường như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

- Tương tác thuốc

  • Điều trị đồng thời Pentasa với azathioprin, hoặc 6-mercaptopurin hoặc thioguanin trong nhiều nghiên cứu cho thấy tần suất ức chế tủy xương tăng cao hơn và tương tác dường như tồn tại, tuy nhiên, cơ chế đằng sau của tương tác không được chứng minh một cách đầy đủ. Nên theo dõi đều đặn tế bào bạch cầu và điều chỉnh chế độ liều lượng thiopurin một cách hợp lý.
  • Có ít bằng chứng cho rằng mesalazin có thể gây giảm hiệu quả chống đông của warfarin.

Tương kỵ

Chưa được ghi nhận.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược trị liệu: Thuốc kháng viêm ruột (A07 EC02).

Cơ chế tác động và tính chất dược lực học:

  • Mesalazin được chứng minh là thành phần hoạt tính của sulfasalazin, được dùng trong điều trị bệnh viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
  • Dựa trên các kết quả lâm sàng, giá trị điều trị của mesalazin sau khi uống cũng như dùng đường trực tràng dường như là do tác dụng tại chỗ trên mô ruột bị viêm hơn là tác dụng toàn thân. Có thông tin cho thấy mức độ nghiêm trọng của viêm đại tràng ở bệnh nhân viêm loét đại tràng được điều trị với mesalazine có tương quan nghịch với nồng độ mesalazine ở niêm mạc.
  • Ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột có các biểu hiện như tăng sự di cư của bạch cầu, sản xuất cytokine bất thường, tăng sinh chất chuyển hóa acid arachidonic (đặc biệt là leucotrien B4) và tăng hình thành gốc tự do ở mô ruột bị viêm. Cơ chế hoạt động của mesalazin chưa được hiểu đầy đủ mặc dù các cơ chế như kích hoạt dạng thụ thể gamma của chất tăng sinh vi thể peroxy (PPAR-y) và ức chế nhân tố kappa B (NF-кB) trong niêm mạc ruột được cho là có liên quan. Mesalazin có tác dụng về dược lý in vitro và in vivo ức chế hóa ứng động bạch cầu, giảm sản xuất cytokin và leucotrien và loại bỏ các gốc tự do. Hiện các cơ chế đóng vai trò chủ yếu trong tác dụng lâm sàng của mesalazin chưa được xác định.
  • Nguy cơ ung thư đại tràng (CRC) tăng nhẹ trong viêm loét đại tràng.
  • Tác dụng quan sát của mesalazin trong mô hình thực nghiệm và sinh thiết bệnh đã hỗ trợ vai trò của mesalazin trong phòng ngừa ung thư đại tràng liên quan đến viêm ruột, với việc ức chế tuyến yên của cả 2 tín hiệu phụ thuộc viêm và không phụ thuộc viêm liên quan đến sự phát triển của ung thư đại tràng liên quan viêm ruột.
  • Tuy nhiên, dữ liệu từ phân tích gộp, bao gồm cả quần thể được chuyển gửi và không được chuyển gửi, cung cấp thông tin lâm sàng không nhất quán về vai trò của mesalazin trong nguy cơ gây ung thư liên quan đến viêm loét đại tràng.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Đặc tính chung của hoạt chất

Tính sẵn sàng phân bố tại chỗ: 

  • Hoạt tính điều trị của mesalazin hầu như phụ thuộc vào sự tiếp xúc tại chỗ của thuốc với vùng niêm mạc ruột bị bệnh.
  • Cốm phóng thích kéo dài Pentasa chứa các vi hạt mesalazin được bao bởi ethylcellulose.
  • Các vi hạt đi vào tá tràng trong vòng 1 giờ sau khi uống, không phụ thuộc vào việc dùng kết hợp với thức ăn. Mesalazin tiếp tục được giải phóng từ các vi hạt bao qua ống tiêu hóa ở bất kỳ điều kiện pH ruột nào.

Hấp thu:

Sinh khả dụng của Pentasa đường uống được ước tính khoảng xấp xỉ 30% dựa trên dữ liệu về lượng thuốc tìm được trong nước tiểu ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ huyết tương tối đa được thấy ở 1- 6 giờ sau khi uống. Phác đồ liều mesalazin một lần một ngày (1 lần x 4 g/ngày) và liều 2 lần mỗi ngày (2 lần x 2 g/ngày) cho thấy phơi nhiễm toàn thân tương đương (AUC) trong 24 giờ và cho thấy mesalazin liên tục được giải phóng từ công thức trong quá trình điều trị. Trạng thái ổn định nồng độ đạt được sau một thời gian điều trị là 5 ngày uống thuốc.

  Liều đơn Trạng thái ổn định nồng độ
  Cmax (ng/mL) AUC 0-24 (hॱng/mL) Cmax (ng/mL) AUC 0-24 (hॱng/mL)
Mesalazin        
2 g BID 5103,51 36456 6803,70 57519
4 g OD 8561,36 35657 9742,51 50742
Khối lượng phân tử mesalazin: 153,13 g/moL; Ac-mesalazin: 195,17 g/moL

Sự chuyển tiếp và phóng thích của mesalazin sau khi uống không phụ thuộc vào việc dùng chung với thức ăn, trong khi sự phơi nhiễm toàn thân có thể tăng.

Phân bố:

Sự gắn kết với protein của mesalazin khoảng 50% và của acetyl- mesalazin khoảng 80%. 

Chuyển hóa

  • Mesalazin được chuyển hóa hóa thành N-acetyl-mesalazin (acetyl-mesalazin) chủ yếu bởi NAT-1 trước khi vào tuần hoàn chung tại niêm mạc ruột và sau khi vào tuần hoàn chung ở gan. Một số phản ứng acetyl hóa cũng xảy ra nhờ tác động của các vi khuẩn tại kết tràng. Phản ứng acetyl hóa đường dư không phụ thuộc vào kiểu hình acetylator của bệnh nhân.
  • Tỷ lệ chuyển hóa của acetyl-mesalazin đối với mesalazin trong huyết tương sau khi uống vào khoảng từ 3,5 - 1,3 sau khi dùng liều tương ứng 500 mg x 3 lần và 2g x 3 lần mỗi ngày, cho thấy sự acetyl hóa phụ thuộc liều có thể phụ thuộc vào sự bão hòa.

Thải trừ:

Do sự phóng thích liên tục của mesalazin từ Pentasa suốt đường tiêu hóa, nên không thể xác định được thời gian bán thải sau khi uống. Tuy nhiên, một khi dạng bào chế của thuốc không còn thải trừ trong đường tiêu hóa thì sự thải trừ sẽ tuân theo thời gian bán thải trong huyết tương của mesalazin không bao uống hoặc tiêm tĩnh mạch nghĩa là xấp xỉ 40 phút và xấp xỉ 70 phút với acetyl-mesalazin.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Cốm phóng thích kéo dài.

Cốm màu trắng xám đều nâu nhạt.

- Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C trong bao bì gốc, do thuốc nhạy cảm với ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Các gói nhôm được đóng riêng lẻ.

Pentasa® Sachet 2g: Hộp 60 gói.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Ferring International Center S.A.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Xuân Phương
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Nguyễn Xuân Phương

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Nguyễn Xuân Phương có hơn 3 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là nhân viên tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 311990

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị bệnh viêm loét đại tràng mức độ nhẹ đến trung bình và bệnh Crohn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Ferring (Thụy Sỹ)
    manu

    Ferring (Ferring Pharmaceuticals) là một công ty dược phẩm sinh học đa quốc gia được thành lập vào năm 1950 hàng đầu Thuỵ Sỹ. Đây là công ty chuyên nghiên cứu để phát triển các phương pháp điều trị cho các bà mẹ và trẻ sơ sinh.

    Sau hơn 70 năm tồn tại và không ngừng phát triển, công ty Ferring đã sở hữu khoảng 6.000 nhân viên trên toàn thế giới cùng với hệ thống các công ty con đang hoạt động tại gần 60 quốc gia và tiếp thị sản phẩm của mình tại 110 quốc gia.

    Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, Ferring đã không ngừng nỗ lực phát triển và gặt hái được nhiều thành tựu nổi bật như:

    - Công ty sở hữu trụ sở toàn cầu được đặt tại Saint-Prex , Thụy Sĩ, có hơn 5.400 nhân viên với các cơ sở sản xuất ở Châu u , Nam Mỹ , Trung Quốc và đã xây dựng hai cơ sở mới ở Mỹ và Ấn Độ.

    - Từ năm 2009 đến năm 2022, chủ tịch Frederik Paulsen là lãnh sự danh dự của Nga tại Lausanne, Thụy Sĩ.

    - Thương hiệu Ferring sở hữu nhiều sản phẩm đạt chuẩn, chất lượng cao, được sử dụng rộng rãi trên thế giới.

    - Các nhà máy sản xuất có quy mô lớn, quy trình sản xuất hiện đại, tối tân để đem lại sản phẩm tốt hỗ trợ khách hàng.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Ferring International Center S.A

    Ferring (Ferring Pharmaceuticals) là một công ty dược phẩm sinh học đa quốc gia được thành lập vào năm 1950 hàng đầu Thuỵ Sỹ. Đây là công ty chuyên nghiên cứu để phát triển các phương pháp điều trị cho các bà mẹ và trẻ sơ sinh.

    Sau hơn 70 năm tồn tại và không ngừng phát triển, công ty Ferring đã sở hữu khoảng 6.000 nhân viên trên toàn thế giới cùng với hệ thống các công ty con đang hoạt động tại gần 60 quốc gia và tiếp thị sản phẩm của mình tại 110 quốc gia.

    Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, Ferring đã không ngừng nỗ lực phát triển và gặt hái được nhiều thành tựu nổi bật như:

    - Công ty sở hữu trụ sở toàn cầu được đặt tại Saint-Prex , Thụy Sĩ, có hơn 5.400 nhân viên với các cơ sở sản xuất ở Châu u , Nam Mỹ , Trung Quốc và đã xây dựng hai cơ sở mới ở Mỹ và Ấn Độ.

    - Từ năm 2009 đến năm 2022, chủ tịch Frederik Paulsen là lãnh sự danh dự của Nga tại Lausanne, Thụy Sĩ.

    - Thương hiệu Ferring sở hữu nhiều sản phẩm đạt chuẩn, chất lượng cao, được sử dụng rộng rãi trên thế giới.

    - Các nhà máy sản xuất có quy mô lớn, quy trình sản xuất hiện đại, tối tân để đem lại sản phẩm tốt hỗ trợ khách hàng.

  • Nơi sản xuất
    Thụy Sỹ
  • Dạng bào chế
    Hạt cốm phóng thích kéo dài
  • Cách đóng gói
    60 gói x 2g
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Bảo quản dưới 30°C trong bao bì gốc, do thuốc nhạy cảm với ánh sáng

  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-19947-16

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)