Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Thành phần hoạt chất: Salbutamol (dưới dạng salbutamol sulfat) 2 mg.
- Thành phần tá dược: Tinh bột sắn, microcrystalline cellulose, lactose, erythrosine lake, magnesi stearat, talc.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Giảm co thắt phế quản trong các dạng hen phế quản.
- Viêm phế quản mạn tính.
- Khí phế thũng.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
Uống theo chỉ dẫn của bác sĩ. Uống cùng một cốc nước đun sôi để nguội.
- Liều dùng
- Người lớn trên 18 tuổi: 4 mg (người cao tuổi và người nhạy cảm với thuốc, 2mg) ngày uống 3-4 lần; tối đa một liều 8 mg (nhưng không chắc đã thêm hiệu quả hoặc dung nạp được).
- Trẻ em 2-6 tuổi: 1-2 mg/lần, ngày 3-4 lần.
- Trẻ em từ 6-12 tuổi: 2 mg/lần, ngày 3-4 lần.
- Trẻ em từ 12-18 tuổi: 2-4 mg/lần, ngày 3-4 lần.
Thuốc không được khuyến cáo cho trẻ dưới 2 tuổi.
Thuốc được dung nạp tốt ở trẻ em, do vậy, nếu cần thiết, liều có thể được tăng lên một cách thận trọng.
- Quá liều
Biểu hiện:
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều gây ngộ độc, tùy theo mức độ nặng nhẹ có thể biểu hiện một số các triệu chứng như: khó chịu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn, run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp, co giật, có thể hạ kali huyết.
Xử trí:
Nếu ngộ độc nặng, ngừng dùng salbutamol ngay. Rửa dạ dày và điều trị các triệu chứng. Cho thuốc chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrate) nếu thấy cần thiết và phải thận trọng vì có nguy cơ dẫn đến co thắt phế quản. Việc điều trị phải được tiến hành trong bệnh viện.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất salbutamol hoặc với bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.
- Điều trị dọa sảy thai trong 3-6 tháng đầu mang thai.
- Không nên sử dụng đồng thời salbutamol và các thuốc chẹn beta như propranolol.
5. Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ duy nhất có ý nghĩa là sự run cơ, xảy ra ở một số bệnh nhân, thông thường là ở bàn tay. Một vài bệnh nhân cảm thấy căng thẳng; điều này cũng là do những ảnh hưởng đến cơ xương. Với liều salbutamol cao hơn liều dùng hoặc ở những bệnh nhân nhạy cảm bất thường với thuốc kích thích beta-adrenergic, giãn mạch ngoại biên và tăng nhịp tim có thể xảy ra.
- Đôi khi nhức đầu đã được báo cáo. Viêm cơ, phù phổi, hạ kali máu, loạn nhịp tim cũng có thể xảy ra và hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, nổi mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp.
- Đã có báo cáo tự phát về thiếu máu cơ tim ngoài thị trường.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngThuốc giãn phế quản không nên là phương pháp điều trị chính hoặc duy nhất ở bệnh nhân hen nặng hoặc không ổn định. Tăng cường sử dụng thuốc giãn phế quản đặc biệt là thuốc chủ vận beta 2 dạng hít, tác dụng ngắn để giảm các triệu chứng, sẽ làm giảm khả năng kiểm soát hen. Nếu bệnh nhân thấy rằng điều trị bằng thuốc giãn phế quản, tác dụng ngắn trở nên kém hiệu quả hoặc cần hít nhiều hơn bình thường, cần yêu cầu chăm sóc y tế. Salbutamol gây giãn mạch ngoại biên có thể dẫn đến phản xạ nhịp tim nhanh và tăng cung lượng tim. Bệnh cường giáp
Bệnh đái tháo đường
Chỉ định hô hấp Bệnh nhân mắc bệnh tim nặng tiềm ẩn (ví dụ như bệnh tim thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang dùng salbutamol nên được cảnh báo để tìm tư vấn y tế nếu bị đau ngực hoặc các triệu chứng khác cho thấy bệnh tim nặng hơn. Cần chú ý để đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực, vì nguyên nhân có thể có do hô hấp hoặc tim. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này. - Thai kỳ và cho con bú
- Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. - Tương tác thuốcTác dụng của salbutamol có thể bị thay đổi bởi guanethidin, reserpin, methyldopa, thuốc chống trầm cảm ba vòng và chất ức chế monoamine oxidase. Có nguy cơ cao hạ kali máu nếu dùng salbutamol liều cao chung với theophylin hoặc corticosteroid liều cao.
|
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế beta, giao cảm tác dụng ngắn.
Mã ATC: R03AC02.
- Salbutamol còn gọi là albuterol (Hoa Kỳ) là một amin tổng hợp có tác dụng giống thần kinh giao cảm tác dụng trực tiếp, có trên thị trường dưới dạng salbutamol sulfat. Salbutamol kích thích các thụ thể beta-adrenergic và không có hoặc có rất ít tác dụng đến thụ thể alpha. Các chất chủ vận beta-adrenergic kích thích sản xuất AMP vòng (cAMP) bằng cách hoạt hóa enzyme adenyl cyclase. cAMP tăng trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase Phụ thuộc cAMP nên ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ calci nội bào, dẫn đến giãn cơ trơn. Tăng nồng độ cAMP nội bào cũng ức chế giải phóng các chất trung gian từ dưỡng bào ở đường thở. Salbutamol có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta-adrenergic trên cơ trơn của phế quản, tử cung và mạch máu (thụ thể beta2) so với tác dụng trên các thụ thể beta-adrenergic ở trên tim (thụ thể beta1).
- Tuy vậy, số lượng thụ thể beta, trên tim chiếm 10-50%. Tác dụng chính sau khi hít qua miệng hoặc uống salbutamol là giãn phế quản do giãn cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng; thuốc cũng có tác dụng giãn mạch ngoại biên yếu và có thể làm giảm một ít huyết áp tâm trương. Salbutamol có tác dụng nhanh trong vài phút và ngắn, kéo dài trong vòng 4-6 giờ qua đường hít.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Salbutamol sulfat hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống viên salbutamol sulfat giải phóng chậm bằng khoảng 80% sinh khả dụng của viên thường khi dùng liều đơn. Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu viên salbutamol sulfat giải phóng chậm. Tuy nhiên giải phóng chậm chưa được nghiên cứu ở trẻ em, ngoại suy từ dữ liệu nghiên cứu người lớn cũng cho thấy sinh khả dụng của viên thường và viên giải phóng chậm tương tự khi ở trạng thái ổn định và sinh khả dụng giảm khi dùng liều đơn. Nồng độ đỉnh salbutamol huyết tương đạt được trong vòng 2,5 và 2 giờ sau khi dùng viên thường và dung dịch uống, đối với từng thứ. Nồng độ đỉnh salbutamol huyết tương đạt được trong vòng 6 giờ sau khi dùng viên salbutamol giải phóng chậm.
Phân bố:
Nghiên cứu trên động vật cho thấy salbutamol qua hàng rào máu-não, nồng độ ở não đạt khoảng 5% nồng độ huyết tương. Ở các tuyến ngoài hàng rào máu-não (tuyến tùng-yên), thuốc đạt nồng độ gấp 100 lần nồng độ trong toàn não bộ. Salbutamol qua nhau thai nhưng không rõ có vào sữa mẹ không.
Chuyển hóa:
Salbutamol qua chuyển hóa bước đầu ở gan và có thể cả ở thành ruột nhưng không chuyển hóa ở phổi; chất chuyển hóa chính là chất liên hợp sulfat không có hoạt tính.
Thải trừ:
- Salbutamol thải trừ nhanh chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng hoạt chất chuyển hóa và không đổi; một tỉ lệ nhỏ thải trừ qua phân.
- Thời gian bán thải của salbutamol dao động từ 4 đến 6 giờ.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén tròn, màu hồng, không mùi, đường kính 7 mm.
- Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 (DOPHARMA).