Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
- Thành phần hoạt chất: Gefitinib 250 mg.
- Thành phần tá dược: Sodium laurilsulfate, lactose monohydrate, cellulose microcrystalline, povidone, croscarmellose sodium, magnesium stearate, Opadry II 85F265052 Brown (polyvinyl alcohol, macrogol 4000, tale, iron oxide red, iron oxide yellow, iron oxide black).
2. Công dụng (Chỉ định)
Gefitinib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có đột biến hoạt hóa EGFR-TK.
3. Cách dùng – liều dùng
Việc điều trị với gefitinib nên được tiến hành và theo dõi bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
- Cách dùng
Có thể uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn, cùng một thời gian trong ngày. Thuốc có thể được nuốt nguyên viên cùng với một ít nước.
Trong trường hợp không thể uống nguyên viên thuốc thì có thể phân tán viên thuốc trong nước như sau:
- Nên thả viên thuốc trong nửa ly nước uống (không chứa carbonat).
- Không nên dùng chung với các thức uống khác.
- Không được nghiền viên thuốc, thả nguyên viên thuốc trong nửa ly nước.
- Khuấy đều cho đến khi viên thuốc phân tán hoàn toàn (khoảng 20 phút) và uống dịch thuốc ngay lập tức sau khi thuốc phân tán hoàn toàn (nghĩa là trong vòng 60 phút).
- Tráng ly với nửa ly nước và uống.
Dịch thuốc phân tán cũng có thể được dùng qua ống thông mũi - dạ dày hoặc ống thông dạ dày.
- Liều dùng
Liều khuyến cáo là 1 viên gefitinib 250 mg x 1 lần/ngày.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của gefitinib ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có sử dụng gefitinib trên trẻ em với chỈ định ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ.
Suy gan
Bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng (Child Pugh B hoặc C) do xơ gan có tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương. Nên theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn ở các bệnh nhân này.
Nồng độ trong huyết tương không tăng ở bệnh nhân có tăng aspartat transaminase (AST), alkalin phosphatase hoặc bilirubin do di căn gan (xem phần "Đặc tính dược động học").
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận có độ thanh thải creatinin >20 ml/phút. Có rất ít số liệu ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/phút và cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở nhóm bệnh nhân này (xem phần "Đặc tính dược động học").
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều dựa vào lứa tuổi của bệnh nhân (xem phần "Đặc tính dược lực học").
Bệnh nhân kém chuyển hóa qua CYP2D6
Không có khuyến cáo chỉnh liều cụ thể ở bệnh nhân có kiểu gen chuyển hóa qua CYP2D6 giảm, nhưng ở các bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ các phản ứng ngoại ý (xem phần "Đặc tính dược lực học").
Điều chỉnh liều khi có độc tính của thuốc
Bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc có tác dụng không mong muốn trên da mà không dung nạp có thể được kiểm soát thành công khi ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn (≤ 14 ngày) và sau đó dùng trở lại liều 250 mg (xem phần "Tác dụng không mong muốn"). Đối với bệnh nhân không thể dung nạp thuốc sau một đợt ngắt quãng điều trị, nên ngưng sử dụng gefitinib và cân nhắc phương pháp điều trị thay thế.
- Quên liều
- Nếu quên dùng 1 liều thuốc, nên uống ngay khi nhớ ra.
- Nếu việc quên uống thuốc dưới 12 giờ tính đến thời điểm dùng liều kế tiếp, bệnh nhân không nên dùng liều thuốc đã lỡ quên uống. Bệnh nhân không nên dùng liều gấp đôi (uống cùng lúc 2 liều thuốc) đề bù cho liều đã quên uống.
- Quá liều
Không có trị liệu đặc biệt trong trường hợp dùng quá liều gefitinib. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lâm sàng pha I, một số ít bệnh nhân đã được điều trị bằng liều lên đến 1000 mg/ngày. Đã ghi nhận sự tăng tần suất và mức độ trầm trọng của một số tác dụng không mong muốn, chủ yếu là tiêu chảy và ban da. Các tác dụng không mong muốn do dùng quá liều nên được điều trị triệu chứng; đặc biệt tình trạng tiêu chảy nặng nên được điều trị theo chỉ định lâm sàng.
Trong một nghiên cứu với số lượng giới hạn bệnh nhân được điều trị hàng tuần với liều từ 1500 mg đến 3500 mg. Trong nghiên cứu này, nồng độ và thời gian tiếp xúc với gefitinib không tăng cùng với liều, các tác dụng không mong muốn chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình và phù hợp với các dữ liệu an toàn thuốc gefitinib đã biết.
4. Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú
5. Tác dụng phụ
Tóm tắt dữ liệu an toàn thuốc
Dữ liệu gộp từ các thử nghiệm lâm sàng pha III như ISEL, INTEREST và IPASS (thực hiện trên 2462 bệnh nhân điều trị với gefitinib), các tác dụng không mong muốn do thuốc (ADR) thông thường nhất được ghi nhận xảy ra trên > 20% bệnh nhân là tiêu chảy và phản ứng trên da (bao gồm nổi mẩn, mụn, da khô và ngứa). Các phản ứng ngoại ý do thuốc thường xuất hiện trong tháng đầu điều trị và nói chung có thể tự hết. Khoảng 8% bệnh nhân có tác dụng không mong muốn trầm trọng (độ 3 và 4 theo Tiêu chuẩn Đánh giá Độc tính Thường gặp - CTC: Common Toxicity Criteria). Tuy nhiên, chỉ có 3% bệnh nhân là phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn.
Bệnh phổi mô kẽ (ILD) xảy ra ở 1,3% bệnh nhân, thường gặp mức độ nghiêm trọng (độ 3-4 theo theo Tiêu chuẩn Đánh giá Độc tính Thường gặp). Cũng có ghi nhận hậu quả là tử vong.
Bảng phân loại tác dụng không mong muốn
Dữ liệu an toàn thuốc trình bày trong Bảng 1 được dựa trên các chương trình phát triển lâm sàng của gefitinib. Tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo cột tần suất ở Bảng 1 nếu có thể dựa trên tỷ lệ các báo cáo tác dụng không mong muốn có thể so sánh được trong dữ liệu gộp từ các thử nghiệm lâm sàng pha III như ISEL, INTEREST và IPASS (trên 2462 bệnh nhân điều trị với gefitinib).
Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn được xác định như sau: rất thường gặp (≤ 1/10); thường gặp (>1/100 - <1/10); ít gặp (≥1/1.000 - <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 - <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu sẵn có).
Trong mỗi nhóm phân loại, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo trình tự mức độ giảm dần.
Bảng 1 - Tác dụng không mong muốn của thuốc theo hệ cơ quan và tần suất |
||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Rất thường gặp |
Biếng ăn nhẹ hoặc trung bình (CTC độ 1 hoặc 2) |
Rối loạn mắt
|
Thường gặp |
Viêm kết mạc, mống mắt và khô mắt*, ở mức độ nhẹ (CTC độ 1) |
Ít gặp |
Viêm xước giác mạc, có thể hồi phục và đôi khi kèm với lông mi mọc lạc chỗ Viêm giác mạc (0,12%) |
|
Rối loạn mạch máu |
Thường gặp |
Xuất huyết, như chảy máu cam và tiểu máu. |
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Thường gặp |
Bệnh phổi mô kẽ (1,3%), thường nghiêm trọng (CTC độ 3-4). Đã có báo cáo về các hậu quả nguy hiểm đến tính mạng. |
Rối loạn hệ tiêu hóa
|
Rất thường gặp |
Tiêu chảy nhẹ hoặc trung bình (CTC độ 1 hoặc 2) Nôn mửa nhẹ hoặc trung bình (CTC độ 1 hoặc 2) Buồn nôn nhẹ (CTC độ 1) Viêm miệng nhẹ (CTC độ 1) |
Thường gặp |
Mất nước thứ phát do tiêu chảy, buồn nôn, nôn hoặc biếng ăn: Khô miệng* nhẹ (CTC độ 1) |
|
Ít gặp |
Viêm tụy, thủng dạ dày ruột |
|
Rối loạn gan mật
|
Rất thường gặp |
Tăng alanine aminotransferase nhẹ đến trung bình |
Thường gặp |
Tăng aspartate aminotransferase nhẹ đến trung bình |
|
Ít gặp |
Viêm gan** |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Rất thường gặp |
Phản ứng trên da chủ yếu nổi mẩn dạng mủ nhẹ hoặc vừa (CTC độ 1 hoặc 2), đôi khi ngứa với da khô, bao gồm nứt nẻ trên nền ban đỏ. |
Thường gặp |
Phản ứng dị ứng** , gồm phù mạch và nổi mày đay, rối loạn móng, rụng tóc |
|
Hiếm gặp |
Bọng nước bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng Viêm mao mạch da |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
Thường gặp |
Tăng creatinin máu không triệu chứng, protein niệu, viêm bàng quang |
Hiếm gặp |
Viêm bàng quang xuất huyết |
|
Rối loạn tổng quát |
Rất thường gặp |
Suy nhược mức độ nhẹ (CTC độ 1) |
Thường gặp |
Sốt |
|
Tần suất của các tác dụng không mong muốn của thuốc liên quan đến các chỉ số xét nghiệm bất thường trên các bệnh nhân có sự thay đổi từ mức độ CTC 2 trở lên trong các thông số xét nghiệm tương ứng. * Biến cố này có thể xảy ra liên quan đến tình trạng da khô (chủ yếu là phản ứng trên da) quan sát được khi sử dụng gefitinib. **Điều này bao gồm các báo cáo riêng lẻ suy gan trong đó một số trường hợp dẫn đến tử vong. |
Bệnh phổi mô kẽ (ILD)
Trong nghiên cứu lâm sàng INTEREST, tỷ lệ các loại tác dụng không mong muốn là 1,4% (10) bệnh nhân trong nhóm gefitinib so với 1,1% (8) bệnh nhân trong nhóm docetaxel. Một tác dụng không mong muốn loại bệnh phổi mô kẽ gây tử vong và đã xảy ra ở một bệnh nhân thuộc nhóm gefitinib.
Trong nghiên cứu lâm sàng ISEL, tần suất biến cố loại ILD ở toàn bộ bệnh nhân là tương tự nhau và khoảng 1% ở cả 2 nhánh điều trị. Đa số biến cố loại ILD ghi nhận là ở bệnh nhân thuộc chủng tộc Châu Á và tần suất xảy ra ILD giữa nhóm bệnh nhân Châu Á điều trị bằng gefitinib và nhóm dùng giả dược là khoảng 3% và 4% theo thứ tự tương ứng. Có 1 bệnh nhân thuộc nhóm dùng giả dược có biến cố ILD tử vong.
Trong một nghiên cứu theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường tại Nhật (3350 bệnh nhân), tỷ lệ biến cố loại ILD được ghi nhận ở bệnh nhân dùng gefitinib là 5,8%. Tỷ lệ của các tác dụng không mong muốn loại ILD bị tử vong là 38,6%.
Trong thử nghiệm lâm sàng nhãn mở pha III (IPASS) trên 1217 bệnh nhân so sánh gefitinib với hóa trị liệu 2 thuốc carboplatin/paclitaxel như là điều trị bước đầu ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại châu Á, tỷ lệ biến cố loại ILD là 2,6% ở nhóm điều trị với gefitinib so với 1,4% ở nhóm điều trị với carboplatin/paclitaxel.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngKhi xem xét sử dụng gefitinib để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hoặc di căn, khuyến cáo xét nghiệm đánh giá đột biến EGFR tại mô khối u cho tất cả các bệnh nhân. Nếu mẫu khối u không thể đánh giá được thì có thể sử dụng mẫu DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA) thu thập từ mẫu máu (huyết tương). Chỉ dùng các phương pháp xét nghiệm có độ tái lặp, độ tin cậy, độ nhạy cùng với tiện ích đã được chứng minh về xác định tình trạng đột biến EGFR của khối u hay ctDNA để tránh kết quả âm tính giá hay dương tính giả (xem phần "Đặc tính dược lực học"). Bệnh phổi mô kẻ (ILD) Bệnh phổi mô kẽ, có thể khởi phát cấp tính, đã được quan sát thấy ở 1,3% bệnh nhân đang dùng gefitinib, và một vài trường hợp có thể bị tử vong (xem phần "Tác dụng không mong muốn"). Nếu bệnh nhân có biểu hiện xấu đi với các triệu chứng hô hấp như khó thở, ho và sốt, nên ngừng gefitinib và cho kiểm tra ngay. Nếu xác nhận chẩn đoán là bệnh ILD, nên ngưng dùng gefitinib và điều trị bệnh nhân bằng các biện pháp thích hợp. Trong một nghiên cứu dược lý dịch tễ có đối chứng tại Nhật thực hiện trên 3159 bệnh nhân ung thư phổi loại không tế bào nhỏ (NSCLC) đã được theo dõi trong 12 tuần khi dùng gefitinib hoặc hóa trị, các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh ILD như sau đã được xác định (bất kể bệnh nhân dùng gefitinib hoặc hóa trị) là: hút thuốc, tình trạng thể chất kém (PS ≥ 2), giảm thể tích phổi bình thường có chứng cứ chụp cắt lớp CT (≤ 50%), mới được chẩn đoán NSCLC (< 6 tháng), bệnh ILD có sẵn trước, lớn tuổi (55 tuổi) và bệnh tim đồng thời. Đã ghi nhận gia tăng nguy cơ bệnh ILD ở nhóm dùng gefitinib so với hóa trị chủ yếu trong vòng 4 tuần đầu sử dụng (giá trị OR hiệu chỉnh 3,8; 95% CI 1,9-7,7); sau đó nguy cơ tương đối thấp hơn (giá trị OR hiệu chỉnh 2,5; 95% CI 1,1-5,8). Trong số bệnh nhân bị ILD ở cả 2 nhóm gefitinib và hóa trị thì nguy cơ tử vong cao ở nhóm bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau: hút thuốc, giảm thể tích phổi bình thường có chứng cứ chụp cắt lớp CT (≤ 50%), bệnh phổi mô kẽ (ILD) có sẵn trước, lớn tuổi (≥ 65 tuổi) và các vùng dính liền với màng phổi quá rộng (≥ 50%). Ngộ độc gan và suy giảm chức năng gan Bất thường xét nghiệm chức năng gan (bao gồm tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, bilirubin) đã được ghi nhận nhưng ít khi có biểu hiện viêm gan (xem phần "Tác dụng không mong muốn"). Vài báo cáo riêng lẻ suy chức năng gan mà một số trường hợp dẫn đến tử vong. Vì vậy, bệnh nhân được khuyến cáo nên kiểm tra chức năng gan định kỳ. Gefitinib nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có thay đổi chức năng gan ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Cân nhắc ngưng sử dụng thuốc nếu các thay đổi là nghiêm trọng. Suy giảm chức năng gan do xơ gan đã được ghi nhận là dẫn đến tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương (xem phần "Đặc tính dược lực học"). Tương tác với các thuốc khác Các chất gây cảm ứng với hệ enzym CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa gefitinib và giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương. Vì vậy, khi phối hợp với các chất gây cảm ứng CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepin, rifampicin, barbiturat hoặc chế phẩm từ dược liệu có chứa St John's Wort/Hypericum perforatum) có thể làm giảm hiệu lực của thuốc và vì thế nên tránh sử dụng chung các thuốc này (xem phần "Tương tác thuốc"). Ở các bệnh nhân có kiểu gen chuyển hóa qua CYP2D6 giảm, điều trị bằng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ của gefitinib trong huyết tương. Khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế CYP3A4, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của gefitinib (xem phần "Tương tác thuốc"). Tăng INR (International Normalised Ratio) và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một số bệnh nhân đang dùng đồng thời warfarin cùng với gefitinib (xem phần "Tương tác thuốc"). Nên thường xuyên theo dõi sự thay đổi về thời gian prothrombin (PT) hoặc INR ở bệnh nhân đang dùng đồng thời warfarin và gefitinib. Các thuốc làm tăng đáng kể và kéo dài độ pH dịch vị như thuốc ức chế bơm proton và thuốc đối kháng thụ thể H2 có thể làm giảm sinh khả dụng và nồng độ gefitinib trong huyết tương và vì thế có thể giảm hiệu lực của thuốc. Thuốc kháng acid nếu dùng thường xuyên gần thời điểm uống thuốc gefitinib có thể có tác động tương tự (xem phần "Tương tác thuốc" và "Đặc tính Dược động học"). Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng pha II, khi dùng đồng thời gefitinib và vinorelbin cho thầy gefitinib có thể làm tăng tác động giảm bạch cầu trung tính của vinorelbin. Lactose ANVO-Gefitinib có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này. Thận trọng khác Nên khuyên bệnh nhân khám bác sỹ ngay lập tức khi có tiêu chảy trầm trọng hoặc dai dẳng, buồn nôn, nôn hoặc biếng ăn mà có thể gián tiếp dẫn tới mất nước cơ thể. Các triệu chứng này có thể được xử trí theo bệnh cảnh lâm sàng (xem phần "Tác dụng không mong muốn"). Bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ viêm giác mạc như tình trạng cấp tính hay trầm trọng hơn: viêm mắt, tuyến lệ, mẫn cảm với ánh sáng, nhìn mờ, đau mắt và/hoặc đỏ mắt nên nhanh chóng tham vấn bác sĩ chuyên khoa mắt. Nếu chẩn đoán đã xác định là viêm loét giác mạc, nên ngưng điều trị với gefitinib và nếu các triệu chứng không hết hẳn hoặc tái phát khi sử dụng lại gefitinib, cân nhắc ngưng sử dụng lâu dài gefitinib. Trong một nghiên cứu pha I/II sử dụng gefitinib và xạ trị ở bệnh nhân nhi mới được chẩn đoán u thần kinh đệm cuống não (brain stem glioma) hoặc u thần kinh đệm ác tính trên lều đã được cắt bỏ không hoàn toàn (incompletely resected supratentorial malignant glioma), có 4 trường hợp xuất huyết ở hệ thần kinh trung ương (trong đó có 1 trường hợp tử vong) đã được ghi nhận trong 45 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Một trường hợp xuất huyết ở hệ thần kinh trung ương ở trẻ u màng não thất (ependymoma) cũng được ghi nhận trong thử nghiệm dùng gefitinib đơn thuần. Việc tăng nguy cơ xuất huyết não ở bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi loại không phải tế bảo nhỏ dùng gefitinib chưa được thiết lập. Đã có ghi nhận thủng dạ dày ruột ở bệnh nhân dùng gefitinib. Trong đa số các trường hợp, điều này có liên quan đến các yếu tố nguy cơ đã biết khác, bao gồm tuổi cao, sử dụng đồng thời các thuốc khác như steroid, kháng viêm NSAID, bệnh nền loét dạ dày ruột, hút thuốc hoặc di căn ở ruột tại vị trí thủng. - Phụ nữ mang thai và cho con búPhụ nữ trong độ tuổi sinh sản Khuyến cáo phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không nên có thai trong quá trình điều trị với thuốc này. Phụ nữ mang thai Chưa có dữ liệu về việc dùng gefitinib cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ thuốc có độc tính trên hệ sinh sản. Chưa biết khả năng nguy cơ đối với con người. Không nên dùng gefitinib trong thai kỳ trừ khi thật sự rất cần thiết. Phụ nữ đang cho con bú Hiện vẫn chưa biết liệu gefitinib có bài tiết qua sữa ở người hay không. Gefitinib và các chất chuyển hóa của gefitinib đi vào sữa của chuột thí nghiệm. Chống chi định dùng gefitinib trong khi đang cho con bú và vì thế phụ nữ đang cho con bú phải ngưng cho con bú trong khi điều trị bằng gefitinib (xem phần "Chống chỉ định"). - Khả năng lái xe và vận hành máy mócĐã có báo cáo về triệu chứng suy nhược trong khi điều trị bằng gefitinib. Do đó, các bệnh nhân có triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy. - Tương tác thuốcGefitinib chuyển hóa qua cytochrom P450, chủ yếu là isoenzym CYP3A4 và CYP2D6. Thuốc cỏ thể làm tăng nồng độ gefitinib trong máu Các nghiên cứu in-vitro cho thấy gefitinib là một chất nền của glycoprotein. Các dữ liệu hiện nay không có chỉ ra bất kỳ mối liên quan lâm sàng với phát hiện in-vitro này. Các thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm giảm độ thanh thải của gefitinib. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4 (như ketoconazol, posaconazol, voriconazol, thuốc ức chế enzym protease, clarithromycin, telithromycin) có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương. Sự gia tăng này có thể có ý nghĩa về mặt lâm sàng vì đã ghi nhận các tác dụng không mong muốn liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể. Sự gia tăng này có thể cao hơn ở cá thể bệnh nhân có kiểu gen chuyển hóa qua CYP2D6 giảm. Điều trị trước với itraconazol (một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh) đã làm tăng 80% trị số AUC trung bình của gefitinib ở người tình nguyện khỏe mạnh. Nếu dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4, nên theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của gefitinib. Chưa có dữ liệu về việc điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP2D6 nhưng các thuốc ức chế mạnh enzym này có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương khoảng 2 lần ở các bệnh nhân có chuyển hóa mạnh qua CYP2D6. Nếu dùng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP2D6, nên theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân. Thuốc làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương Các thuốc cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng chuyển hóa và làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương và vì thế làm giảm hiệu lực của gefitinib. Nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepin, rifampicin, barbiturat hoặc có St John's wort (Hypericum perforatum). Điều trị trước với rifampicin (thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh) ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm khoảng 83% trị số AUC trung bình (xem phần "Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc"). Các thuốc làm tăng đáng kể nồng độ pH dịch vị có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương và vì thế làm giảm hiệu lực của gefitinib. Liều cao các thuốc kháng acid tác động ngắn có thể có tác động tương tự nếu dùng thường xuyên sát thời điểm dùng gefitinib. Dùng đồng thời gefitinib với ranitidin ở mức liều làm tăng kéo dài pH dịch vị ≥5 dẫn đến giảm khoảng 47% trị số AUC trung bình ở người tình nguyện khỏe mạnh (xem phần "Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc" và "Đặc tính dược lực học"). Thuốc bị thay đổi nồng độ trong huyết tương do ảnh hưởng của gefitinib Các nghiên cứu in-vitro cho thấy gefitinib ít có khả năng ức chế CYP2D6. Trong một thử nghiệm lâm sàng, gefitinib được dùng đồng thời với metoprolol (một chất nền của CYP2D6). Điều này làm tăng 35% nồng độ và thời gian tiếp xúc với metoprolol. Việc gia tăng này có ý nghĩa với các chất nền CYP2D6 có chỉ số điều trị hẹp. Cân nhắc khi sử dụng các chất nền CYP2D6 phối hợp với gefitinib, cần điều chỉnh liều của chất nền CYP2D6, đặc biệt là các thuốc có cửa sổ trị liệu hẹp. Gefitinib ức chế protein vận chuyển BCRP in-vitro, nhưng vẫn chưa rõ các mối liên quan trên lâm sàng với phát hiện này. Tương tác khác Tăng INR và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng warfarin (xem phần "Cánh bảo và thận trọng khi dùng thuốc"). |
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống ung thư, ức chế protein kinase, mã ATC: LO1EB01.
Cơ chế tác động và tác dụng dược lực
Yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor - EGF) và thụ thể (EGFR [HERI;ErbB1]) đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phát triển và tăng sinh của tế bào bình thường và tế bào ung thư. Đột biến hoạt hóa EGFR trong tế bào ung thư là yếu tố quan trọng trong việc phát triển khối u, ngăn tế bào chết theo chương trình, tăng hình thành các mạch máu mới và thúc đẩy quá trình di căn của bướu.
Gefitinib là hoạt chất có phần tử nhỏ, ức chế chọn lọc tyrosin kinase trên thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì và điều trị hiệu quả ở bệnh nhân có khối u mang đột biến hoạt hóa của EGFR tyrosin kinase bất kể bước điều trị.
Không có tác động lâm sàng liên quan ở bệnh nhân có khối u không mang đột biến EGFR.
Đột biến hoạt hóa EGFR thường gặp (mất đoạn trên exon 19, L858R) có nhiều dữ liệu đáp ứng hỗ trợ cho nhạy cảm với gefitinib; ví dụ: thời gian sống còn không tiến triển bệnh HR (95% Cl) 0,489 (0,336; 0,710) trong nhóm gefitinib so với nhóm hóa trị đôi [WJTOG3405].
Ít dữ liệu đáp ứng với gefitinib hơn ở các bệnh nhân có khối u chứa đột biến ít gặp, các dữ liệu sẵn có cho thấy G719X, L861Q và S7681 là các đột biến nhạy thuốc; và T790M đơn độc hoặc đột biến chèn đoạn ở exon 20 đơn độc là các cơ chế đề kháng thuốc.
Sự đề kháng
Hầu hết các khối u ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) nhạy cảm đột biến EGFR kinase đã phát triển sự đề kháng đối với việc điều trị với gefitinib, với thời gian trung bình tiến triển của bệnh là 1 năm. Trong khoảng 60% các trường hợp, tình trạng kháng thuốc có liên quan tới đột biến T790M thứ cấp mà theo đó các EGFR TKIs nhắm mục tiêu T790M có thể được coi là một lựa chọn bậc điều trị tiếp theo. Các cơ chế kháng thuốc có khả năng khác đã được báo cáo sau khi điều trị bằng các chất chẹn dấu hiệu EGFR bao gồm: bắc cầu tín hiệu như khuếch đại gen HER2 và MET và đột biến PIK3CA. Chuyển đổi kiểu hình sang ung thư phổi tế bào nhỏ cũng đã được báo cáo trong 5-10% trường hợp
DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA)
Trong nghiên cứu lâm sàng IFUM, tình trạng đột biến được đánh giá trên mẫu khối u và mẫu ctDNA chiết tách từ huyết tương, bằng cách sử dụng bộ kít xét nghiệm Therascreen BGFR RGQ PCR (của hãng Qiagen). Cả hai mẫu ctDNA và mẫu khối u đều có thể đánh giá cho 652 bệnh nhân trong tổng số 1060 bệnh nhân đã sàng lọc. Tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm bệnh nhân có xét nghiệm đột biến dương tính trong cả mẫu khối u và mẫu ctDNA là 77% (95% Cl: 66%-86%), và trong nhóm bệnh nhân chi có đột biến dương tinh trên mẫu khối u là 60% (95% CI: 44%-74%)- xem Bảng 2.
Bảng 2 - Tóm tắt tình trạng đột biến căn bản của mẫu khối u và ctDNA trên tất cả các bệnh nhân sàng lọc mà có khả năng đánh giá trên cả 2 loại mẫu |
|||
Tiêu chí |
Diễn giải |
Tỷ lệ IFUM %(CI) |
IFUM |
Độ nhạy |
Tỷ lệ khối u đột biến dương tính mà ctDNA cũng có kết quả đột biến dương tính |
65,7 (55,8; 74,7) |
105 |
Độ đặc hiệu |
Tỷ lệ khối u đột biến âm tính mà ctDNA cũng có kết quả đột biến âm tính |
99,8 (99,0; 100,0) |
547 |
Các dữ liệu này cũng phù hợp với kết quả phân tích thăm dò định trước trong đề cương nghiên cứu. Trên phân nhóm bệnh nhân Nhật Bản trong nghiên cứu lâm sàng IPASS (Goto 2012). Trong nghiên cứu này, ctDNA chiết tách từ huyết thanh, không phải từ huyết tương, được dùng để phân tích đột biến EGFR sử dụng bộ kít EGFR Mutation Test Kit (DxS) (N=86). Trong nghiên cứu này, độ nhạy là 43,1%, độ đặc hiệu là 100%.
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên lâm sàng
Vui lòng tham khảo Hướng dẫn sử dụng tại đây.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống gefitinib, sự hấp thu tương đối chậm và nồng độ đinh gefitinib trong huyết tương đạt từ 3-7 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 59% ở bệnh nhân ung thư. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể nồng độ gefitinib trong cơ thể. Trong một thử nghiệm trên người tình nguyện khoẻ mạnh có độ pH dịch vị duy trì >5, nồng độ gefitinib trong cơ thể giảm 47%, có thể là do giảm độ hòa tan của gefitinib ở dạ dày (xem phần "Thận trọng khi dùng thuốc" và "Tương tác thuốc").
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của gefitinib ở trạng thái hằng định là 1400 lít, chứng tỏ là thuốc phân bố rộng rãi vào các mô. Khoảng 90% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Gefitinib gắn kết với albumin và al-acid glycoprotein trong huyết thanh.
Dữ liệu in vitro cho thấy rằng gefitinib là chất nền cho sự vận chuyển qua màng tế bào của protein Pgp.
Chuyển hóa
Dữ liệu in vitro cho thấy rằng CYP3A4 và CYD2D6 là isozym P450 chính có liên quan đến quá trình chuyển hóa oxy hóa của gefitinib.
Các nghiên cứu in vitro đã chứng tỏ gefitinib ít có khả năng ức chế CYP2D6, Gefitinib cho thấy không có tác động cảm ứng enzym trong các nghiên cứu ở động vật và không ức chế đáng kể (in vitro) trên bất kỳ cytochrom P450 enzym.
Gefitinib được chuyển hóa rộng rãi ở người. 5 chất chuyển hóa đã được nhận biết đầy đủ trong phân và 8 chất chuyển hóa trong huyết tương ở người. Chất chuyển hóa chính được định danh là O-desmethyl gefitinib, hoạt tính kém 14 lần so với gefitinib về khả năng ức chế sự phát triển tế bào được kích hoạt bởi EGFR và không có tác động ức chế sự phát triển tế bào khối u ở chuột. Vì vậy, chất chuyển hóa này được xem như không đóng góp vào tác động lâm sàng của gefitinib.
In vitro, O-desmethyl gefitinib đã được chứng minh là sản sinh qua CYP2D6. Vai trò của CYP2D6 trong quá trình thanh thải chuyển hóa gefitinib đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh đã khảo sát kiểu gen về tình trạng CYP2D6.
Ở người chuyển hóa kém, không phát hiện O-desmethyl gefitinib được sản sinh ở mức độ có thể đo lường được. Nồng độ và thời gian tiếp xúc với gefitinib trong máu ở cả nhóm chuyển hóa mạnh và nhóm chuyên hóa kém đều biến thiên rộng và trùng lặp nhau nhưng nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình với gefitinib trong máu ở nhóm chuyên hóa kém thì cao gân đồi. Hiện tượng người không có CYP2D6 có nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc với thuốc trong máu cao hơn có thể có ý nghĩa lâm sàng vì đã gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.
Thải trừ
Gefitinib được bài tiết chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa qua phân, độ thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa qua thận ít hơn 4% liều dùng.
Tổng thanh thải gefitinib trong huyết tương là khoảng 500 ml/phút và trung bình thời gian bán thải cuối là 41 giờ ở bệnh nhân ung thư. Uống gefitinib một lần mỗi ngày sẽ dẫn đến tích lũy thuốc từ 2 đến 8 lần, với nồng độ và thời gian tiếp xúc ở trạng thải ổn định đạt được sau 7-10 liều dùng. Ở trạng thái ổn định, nồng độ thuốc trong huyết tương tuần hoàn được duy trì gấp 2-3 lần với khoảng cách liều 24 giờ.
Nhóm dân số đặc biệt
Khi phân tích dữ liệu dựa trên nhóm dân số ở bệnh nhân ung thư, không xác định có mối liên hệ giữa nồng độ đáy ở trạng thái ổn định đã tiên đoán trước và độ tuổi bệnh nhân, thể trọng, giới tính, chúng tộc hoặc độ thanh thải creatinin (>20 ml/phút).
Suy gan
Trong một nghiên cứu mở nhãn, pha 1 dùng liều đơn gefitinib 250 mg trên bệnh nhân suy gan nặng, trung bình hoặc nhẹ do xơ gan (theo phân loại Child-Pugh), đã có sự gia tăng về nồng độ thuốc trong máu trong tất cả nhóm so với nhóm chứng khỏe mạnh. Đã ghi nhận nồng độ gefitinib trong máu tăng trung bình gấp 3,1 lần ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng.
Không có bệnh nhân nào bị ung thư, tất cả đều bị xơ gan và vài người bị viêm gan. Sự tăng nồng độ thuốc trong máu có ý nghĩa lâm sàng vì đã gặp các phản ứng ngoại ý liên quan đến liều và nồng độ thuốc trong cơ thể.
Gefitinib đã được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên 41 bệnh nhân có bướu đặc (solid tumour) và chức năng gan bình thường, suy chức năng gan trung bình hoặc nặng (phân loại Tiêu chuẩn Đánh giá Độc tính Thường gặp dựa vào AST, alkalin phosphatase và bilirubin) do di căn gan. Kết quả cho thấy sau khi dùng liều hàng ngày gefitinib 250 mg, các trị số như thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu, tổng độ thanh thải huyết tương và mức tiếp xúc ở trạng thái ổn định (CmaxSS, AUC24SS) tương tự ở các nhóm có chức năng gan bình thường và chức năng gan suy giảm mức độ trung bình. Dữ liệu của 4 bệnh nhân có chức năng gan rối loạn trầm trọng do di căn gan cho thấy mức phơi nhiễm ở trạng thái ổn định của các bệnh nhân này cũng tương tự như ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
8. Thông tin thêm
- Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C.
- Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hạn sử dụng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Synthon Hispania, S.L.