Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Dung dịch tiêm Daxotel 120mg/6ml phối hợp điều trị ung thư vú, phổi chai 6ml

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi ml chứa:

  • 20 mg Docetaxel khan.
  • 520 mg Polysorbat 80.
  • Ethanol khan vừa đủ.
  • Acid citric khan vừa đủ (để điều chỉnh pH).

2. Chỉ định

Ung thư vú

Docetaxel phối hợp với doxorubicin và cyclophosphamid được chỉ định trong hóa trị hỗ trợ cho bệnh nhân:

  • Ung thư vú, hạch dương tính, có thể phẫu thuật.
  • Ung thư vú, hạch âm tính, có thể phẫu thuật.

Đối với bệnh nhân ung thư vú, hạch âm tính, có thể phẫu thuật, hóa trị hỗ trợ chỉ áp dụng trên các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn hóa trị, dựa trên tiêu chuẩn quốc tế về trị liệu ban đầu cho ung thư vú giai đoạn sớm.

Docetaxel phối hợp với doxorubicin được chỉ định hóa trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn và chưa được hóa trị trước đó.

Docetaxel đơn trị được chỉ định cho bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị trước đó bằng nhóm anthracyclin hoặc tác nhân alkyl hóa.

Docetaxel phối hợp với trastuzumab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn với khối u có biểu hiện nhiều HER2 và chưa được hóa trị trước đó.

Docetaxel phối hợp với capecitabin được chỉ định cho bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị trước đó bằng nhóm anthracyclin.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Docetaxel được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị trước đó.

Docetaxel phối hợp với cisplatin được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ không thể bóc tách hoặc di căn chưa được hóa trị trước đó.

Ung thư tuyến tiền liệt

Docetaxel phối hợp với prednison hoặc prednisolon được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn sau để kháng với trị liệu hormon.

Ung thư dạ dày dạng biểu mô-tuyến

Docetaxel phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư dạ dày dạng biểu mô - tuyến di căn, gồm cả ung thư biểu mô - tuyến nối dạ dày - thực quản di căn chưa được hóa trị trước đó.

Ung thư đầu và cổ

Docetaxel phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định để hóa trị cảm ứng cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy tiến triển tại chỗ ở đầu và cổ.

3. Cách dùng

- Cách dùng

KHÔNG sử dụng dạng đóng gói cặp 2 lọ (một lọ dung dịch docetaxel và 1 lọ dung môi) lẫn với dạng đóng gói 1 lọ duy nhất.

Dung dịch docetaxel đậm đặc dạng đóng gói 1 lọ duy nhất

  • KHÔNG cần phải pha loãng dung dịch docetaxel (20 mg/ml) trước bằng dung môi mà có thể thêm trực tiếp vào dung dịch tiêm truyền. Sử dụng kim truyền 21 gauge để rút docetaxel ra khỏi lọ bởi vì kim có kích thước lớn hơn (kim 18 và 19 gauge) có thể gây ra các tiểu phân từ nắp đậy và cao su.
  • Cần bảo quản dung dịch docetaxel đậm đặc ở nhiệt độ không quá 30°C. Nếu lọ thuốc được bảo quản trong tủ lạnh, cần để cho nhiệt độ của lọ thuốc bằng nhiệt độ phòng khoảng 5 phút trước khi sử dụng.
  • Chỉ sử dụng kim 21 vô trùng để rút ra lượng thuốc cần thiết (20 mg docetaxel/ml) bằng kim tiêm định cỡ và tiêm vào túi hay chai chứa 250 ml dung dịch tiêm truyền NaCI 0,9% hoặc gluco 5% để có dung dịch có nồng độ sau cùng từ 0,3 mg/ml đến 0,74 mg/ml. Nếu cần sử dụng docetaxel với liều trên 200 mg, cần thể tích dung dịch tiêm truyền lớn hơn để không vượt quá nồng độ sau cùng 0,74 mg/ml.
  • Trộn kỹ dung dịch bằng cách xoay vòng nhẹ.
  • Cũng như các thuốc tiêm khác, cần kiểm tra bằng mắt để phát hiện tiểu phân lạ hoặc sự biến màu của dung dịch trước khi sử dụng. Loại bỏ nếu dung dịch không trong suốt hoặc có vẩn.

Dung dịch docetaxel cần được truyền tĩnh mạch trong 1 giờ trong điều kiện nhiệt độ phòng (dưới 25C) và ảnh sáng bình thường.

Độ ổn định

Dung dịch docetaxel ở dạng dung dịch pha loãng sau cùng cho tiêm truyền nếu bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 25°C (36°F và 77°F) ổn định trong 4 giờ (trong dung dịch NaCI 0,9% hoặc Gluco 5%) nên cần phải sử dụng trong vòng 4 giờ (bao gồm cả 1 giờ truyền thuốc).

- Liều dùng

Đối với tất cả các chỉ định, có thể phải chỉnh liều để hạn chế độc tính của thuốc. Cần sử dụng thuốc trong các cơ sở có đủ trang thiết bị để kiểm soát các biến chứng có thể xảy ra (ví dụ như phản vệ).

Ung thư vú

  • Ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với phác đồ hóa trị trước đó; liều khuyến cáo của docetaxel là 60 mg/m2 đến 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, cách mỗi 3 tuần.
  • Hóa trị hỗ trợ cho ung thư vú, dương tính hạch, có thể phẫu thuật, liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, sau khi truyền doxorubicin 50 mg/m2 và cyclophosphamid 500 mg/m2, cách mỗi 3 tuần và thực hiện 6 chu kỳ. Có thể dự phòng bằng G-CSF để làm giảm độc tính trên huyết học.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

  • Sử dụng cho bệnh nhân sau khi thất bại với phác đồ hóa trị chứa dẫn chất platin, docetaxel được chỉ định đơn trị ở liều 75 mg/m2 đến 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, cách mỗi 3 tuần.
  • Đối với bệnh nhân chưa được hóa trị, docetaxel được phối hợp với cisplatin. Liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền trong vòng 1 giờ, theo ngay sau đó là cisplatin 75 mg/m2 trong 30 – 60 phút, cách mỗi 3 tuần.

Ung thư tuyến tiền liệt

  • Đối với ung thư tuyến tiền liệt di căn đề kháng với hormon, liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, cách mỗi 3 tuần. Prednison 5 mg uống 2 lần mỗi ngày được chỉ định liên tục.

Ung thư dạ dày dạng biểu mô - tuyến

  • Đối với ung thư dạ dày dạng biểu mô - tuyến, liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, sau đó truyền cisplatin 75 mg/m2 truyền 1 - 3 giờ (cả 2 đều vào ngày 1), theo sau đó là fluorouracil 750 mg/m2 mỗi ngày truyền liên tục trong 24 giờ trong 5 ngày, bắt đầu truyền khi kết thúc truyền cisplatin. Trị liệu lặp lại mỗi 3 tuần. Bệnh nhân cần được dự phòng trước bằng các thuốc chống nôn và bổ sung nước thích hợp khi truyền cisplatin.

Ung thư đầu và cổ

  • Bệnh nhân phải được dự phòng trước bằng các thuốc chống nôn và bổ sung nước (trước và sau khi sử dụng cisplatin). Cũng cần phải dự phòng nhiễm trùng do giảm bạch cầu.

- Hóa trị cảm ứng sau đó là xạ trị

Đối với hóa trị cảm ứng cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy ở đầu và cổ tiến triển tại chỗ, không thể phẫu thuật, liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, sau đó truyền cisplatin 75 mg/m2 trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền fluorouracil liên tục ở liều 750 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày. Phác đồ này được lặp lại mỗi 3 tuần và thực hiện 4 chu kỳ. Sau khi hóa trị, bệnh nhân sẽ được xạ trị.

- Hóa trị cảm ứng sau đó là hóa - xạ trị

Đối với hóa trị cảm ứng cho các bệnh nhân ung thư tế bào vảy ở đầu và có tiến triển tại chỗ (không thể bóc tách, phẫu thuật khó trị khỏi hoặc phải bảo tồn cơ quan), liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền trong vòng 1 giờ vào ngày 1, sau đó truyền cisplatin 100 mg/m2 truyền trong 30 phút đến 3 giờ, sau đó là fluorouracil 1.000 mg/m2/ngày truyền liên tục từ ngày 1 đến ngày 4. Sau khi hóa trị, bệnh nhân sẽ được hóa - xạ trị.

Các thuốc dự phòng

Cần dự phòng trước cho tất cả bệnh nhân bằng corticosteroid uống chẳng hạn như dexamethason 16 mg mỗi ngày (8 mg x 2 lần/ngày) trong 3 ngày, uống trước 1 ngày trước khi truyền docetaxel để làm giảm tần suất và mức độ ứ dịch và phản ứng quá mẫn.

Đối với ung thư tuyến tiền liệt đề kháng với hormon, sử dụng cùng với prednison, liều khuyến cáo của thuốc dự phòng dexamethason 8 mg uống vào các thời điểm 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi truyền docetaxel.

Điều chỉnh liều trong quá trình trị liệu.

Ung thư vú

Bệnh nhân khởi đầu ở liều 100 mg/m2 và bệnh nhân có sốt do giảm bạch cầu hoặc số lượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 trong hơn 1 tuần, hoặc có phản ứng ở da tích lũy hoặc nghiêm trọng xảy ra trong quá trình trị liệu bằng docetaxel, khi đó chỉnh liều docetaxel từ 100 mg/m2 đến 75 mg/m2. Nếu những phản ứng này ở bệnh nhân vẫn tiếp tục, giảm liều từ 75 mg/m2 xuống 55 mg/m2 hoặc phải ngưng điều trị. Ngược lại, bệnh nhân bắt đầu liều là 60 mg/m2 và không có sốt do giảm bạch cầu, không có số lượng bạch cầu trung tính < 500/mm2 trong hơn 1 tuần, không có phản ứng ở da tích lũy hoặc nghiêm trọng, không có bệnh thần kinh ngoại biên nghiêm trọng xảy ra trong quá trình trị liệu bằng docetaxel, các bệnh nhân này có thể dung nạp được liều cao hơn. Bệnh nhân có bệnh thần kinh ngoại biên ≥ độ 3 cần phải ngưng trị liệu bằng docetaxel.

Trị liệu phối hợp với docetaxel trong hóa trị hỗ trợ ung thư vú

Docetaxel phối hợp với doxorubicin và cyclophosphamid chỉ nên chỉ định khi số lượng bạch cầu trung tính > 1.500/mm3. Bệnh nhân có biểu hiện sốt do giảm bạch cầu cần được chỉ định G-CSF cho tất cả các chu kỳ tiếp theo. Bệnh nhân tiếp tục có biểu hiện này cần được duy trì G-CSF và cần giảm liều docetaxel xuống 60 mg/m2. Bệnh nhân có biểu hiện phản ứng tích lũy hay nghiêm trọng trên da hoặc các dấu hiệu/triệu chứng thần kinh cảm giác ở mức độ nhẹ xảy ra trong quá trình trị liệu bằng docetaxel, cần giảm liều docetaxel từ 75 xuống 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân tiếp tục có những biểu hiện này ở liều 60 mg/m2, cần ngưng điều trị.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

  • Đơn trị liệu bằng docetaxel trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sau khi thất bại với phác đồ chứa dẫn chất platin

Bệnh nhân khởi đầu ở liều 75 mg/m2 và bệnh nhân có sốt do giảm bạch cầu, hoặc số lượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 trong hơn 1 tuần, hoặc có phản ứng ở da tích lũy hoặc nghiêm trọng, hoặc các độc tính không thuộc huyết học khác ở độ 3/4, xảy ra trong quá trình trị liệu bằng docetaxel, cần tạm ngưng trị liệu cho đến khi các độc tính giảm hết và khởi đầu lại ở liều 55 mg/m2. Các bệnh nhân có bệnh thần kinh ngoại biên ≥ độ 3 cần ngưng trị liệu bằng docetaxel.

  • Trị liệu phối hợp docetaxel trong ung thư phổi không tế bào nhỏ cho bệnh nhân chưa được hóa trị

Bệnh nhân khởi đầu ở liều 75 mg/m2 phối hợp với cisplatin và bệnh nhân có giảm tiểu cầu đến mức thấp nhất trong chu kỳ trước là < 25.000/mm2, bệnh nhân có sốt do giảm bạch cầu và bệnh nhân có các độc tính không thuộc huyết học khác ở mức độ nghiêm trọng, cần giảm liều docetaxel trong chu kỳ kế tiếp xuống 65 mg/m2. Ở các bệnh nhân cần giảm liều hơn nữa, có thể giảm xuống còn 50 mg/m2.

Ung thư tuyến tiền liệt

  • Trị liệu phối hợp với docetaxel đối với ung thư tuyến tiền liệt di căn đề kháng hormon

Docetaxel chỉ nên được sử dụng khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1.500/mm3. Bệnh nhân có sốt do giảm bạch cầu, hoặc số lượng bạch cầu trung tính < 500/mm3 trong hơn 1 tuần, hoặc có phản ứng ở da tích lũy hoặc nghiêm trọng, hoặc có các dấu hiệu/triệu chứng thần kinh cảm giác ở mức độ nhẹ, xảy ra trong quá trình trị liệu bằng docetaxel, nên giảm liều docetaxel từ 75 mg/m2 xuống còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân tiếp tục có những phản ứng này, cần ngưng trị liệu bằng docetaxel.

Ung thư dạ dày hay ung thư ở đầu và cổ

  • Docetaxel phối hợp với cisplatin và fluorouracil trong ung thư dạ dày hoặc ung thư ở đầu và cổ

Bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp docetaxel với cisplatin và fluorouracil cần được uống thuốc dự phòng chống nôn và bổ sung nước thích hợp theo những khuyến cáo hiện hành. Trong các nghiên cứu, việc sử dụng G-CSF được bắt đầu ở chu kỳ 2 và các chu kỳ tiếp theo trong trường hợp có sốt do giảm bạch cầu trung tính hoặc có nhiễm trùng hoặc giảm bạch cầu trung tính kéo dài trên 7 ngày. Nếu có xảy ra đợt sốt do giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính kéo dài hoặc nhiễm trùng do giảm bạch cầu mặc dù đã sử dụng G-CSF, cần giảm liều docetaxel từ 75 mg/m2 xuống còn 60 mg/m2. Nếu có các đợt giảm bạch cầu gây biến chứng tiếp theo xảy ra, cần giảm liều docetaxel từ 60 mg/m2 xuống còn 45 mg/m2. Trong trường hợp có giảm tiểu cầu độ 4, giảm liều docetaxel từ 75 mg/m2 xuống 60 mg/m2. Không nên điều trị cho bệnh nhân ở chu kỳ tiếp theo nếu số lượng bạch cầu trung tính chưa hồi phục ở mức > 1.500/mm3 và số lượng tiểu cầu > 100.000/mm3. Ngưng trị liệu nếu vẫn còn những độc tính này.

Điều chỉnh liều theo khuyến cáo đối với độc tính trên tiêu hóa ở những bệnh nhân được điều trị bằng docetaxel phối hợp với cisplatin và fluorouracil được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1: Điều chỉnh liều theo khuyến cáo đối với độc tính trên tiêu hóa ở những bệnh nhân được điều trị bằng docetaxel phối hợp với cisplatin và fluorouracil

Độc tính

Điều chỉnh liều

Tiêu chảy độ 3

Đợt đầu tiên: Giảm liều 5-FU 20%

Đợt thứ 2: Giảm liều docetaxel 20%

Tiêu chảy độ 4

Đợt đầu tiên: Giảm liều docetaxel và 5-FU 20%

Đợt thứ 2: Ngưng trị liệu

Viêm niêm mạc/viêm dạ dày độ 3

Đợt đầu tiên: Giảm liều 5-FU 20%

Đợt thứ 2: Chỉ ngưng 5-FU ở tất cả các chu kỳ tiếp theo

Đợt thứ 3: Giảm liều docetaxel 20%

Viêm niêm mạc/viêm dạ dày độ 4

Đợt đầu tiên: Chỉ ngưng 5-FU ở tất cả các chu kỳ tiếp theo

Đợt thứ 2: Giảm liều docetaxel 20%

Rối loạn chức năng gan:

Trong trường hợp AST/ALT > 2,5 đến ≤ 5 lần ngưỡng bình thường trên, cần giảm 20% liều docetaxel đang sử dụng. Trong trường hợp AST/ALT > 5 lần ngưỡng bình thường trên, cần ngưng sử dụng docetaxel. Điều chỉnh liều đối với cisplatin và fluorouracil trong ung thư dạ dày được thực hiện như sau:

Thay đổi liều cisplatin hoặc trì hoãn liều

Bệnh thần kinh ngoại biên: Cần thăm khám về thần kinh trước khi trị liệu và tối thiểu mỗi 2 chu kỳ và khi kết thúc trị liệu. Trong trường hợp có biểu hiện các dấu hiệu/triệu chứng của thần kinh, cần thực hiện thăm khám thần kinh thường xuyên hơn và chỉnh liều theo mức độ độc tính của NCIC – CTC:

  • Độ 2: Giảm liều cisplatin 20%
  • Độ 3: Ngưng trị liệu

Độc tính trên tai: Ngưng trị liệu nếu độc tính xảy ra ở độ 3

Độc tính trên thận: Trong trường hợp có tăng creatinin huyết thanh ≥ độ 2 (> 1,5 lần giá trị bình thường) mặc dù đã bù đủ nước, cần xác định CrCl trước mỗi chu kỳ và chỉnh liều theo hướng dẫn trong Bảng 2:

Bảng 2: Giảm liều căn cứ trên độ thanh thải Creatinin

Kết quả độ thanh thải creatin trước chu kỳ tiếp theo

Liều cisplatin ở chu kỳ tiếp theo

CrCl ≥ 60 ml/phút

Sử dụng cisplatin liều đầy đủ. Theo dõi CrCl trước mỗi chu kỳ.

CrCl trong khoảng 40 và 59 ml/phút

Giảm liều cisplatin 50% ở chu kỳ tiếp theo. Nếu CrCl > 60 ml/phút ở cuối chu kỳ, sử dụng lại cisplatin với liều đầy đủ.

Nếu không có sự hồi phục, không sử dụng cisplatin trong chu kỳ tiếp theo.

CrCl < 40 ml/phút

Chỉ bỏ 1 liều cisplatin trong chu kỳ này.

Nếu CrCl vẫn < 40 ml/phút ở cuối chu kỳ, ngưng sử dụng cisplatin.

Nếu CrCl > 40 và 60 ml/phút ở cuối chu kỳ, sử dụng 50% liều cisplatin ở chu kỳ tiếp theo.

Nếu CrCl > 60 ml/phút ở cuối chu kỳ, sử dụng cisplatin liều đầy đủ cho chu kỳ tiếp theo.

CrCl = Độ thanh thải creatinin

Điều chỉnh liều fluorouracil và trì hoãn trị liệu:

Đối với tiêu chảy và viêm dạ dày, xem Bảng 1

Trong trường hợp có độc tính từ độ 2 trở lên ở bàn tay – bàn chân, cần ngưng sử dụng fluorouracil cho đến khi hồi phục. Giảm 20% liều fluorouracil.

Đối với các độc tính khác trên độ 3, ngoại trừ rụng tóc và thiếu máu, cần trì hoãn hóa trị (tối đa 2 tuần so với ngày dự định) cho đến khi độc tính giảm bớt và ở mức ≤ 1 và bắt đầu truyền lại thuốc nếu thích hợp.

Trị liệu phối hợp với thuốc ức chế mạnh CYP3A4:

Tránh sử dụng đồng thời thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, clarithromycin, atazanavir, indinavir, nefazodon, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin và voriconazol). Chưa có dữ liệu lâm sàng về điều chỉnh liều ở các bệnh nhân có sử dụng đồng thời các thuốc ức chế mạnh CYP3A4. Dựa trên ngoại suy từ dược động học của ketoconazol trên 7 bệnh nhân, cần cân nhắc giảm 50% liều docetaxel nếu bệnh nhân cần sử dụng đồng thời thuốc ức chế mạnh CYP3A4.

- Quá liều

Hiện chưa có thuốc giải độc docetaxel khi có quá liều xảy ra. Trong trường hợp quá liều, cần đưa bệnh nhân vào khoa chăm sóc đặc biệt để theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sống còn. Tiên lượng các biến chứng của quá liều, bao gồm: Suy tủy xương, độc tính thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc. Cần điều trị cho bệnh nhân G-CSF càng sớm càng tốt sau khi phát hiện quá liều. Các biện pháp kiểm soát triệu chứng khác cần được thực hiện một cách hợp lý.

Trong 2 ca được báo cáo quá liều, 1 bệnh nhân sử dụng docetaxel với liều 150 mg/m2 và bệnh nhân khác sử dụng liều 200 mg/m2 truyền trong 1 giờ. Cả 2 bệnh nhân đều bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng, suy nhược nhẹ, phản ứng ở da và dị cảm nhẹ và hồi phục mà không để lại biến cố gì.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với docetaxel hay polysorbat 80 hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào.
  • Bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3.
  • Bệnh nhân suy gan nặng.
  • Chống chỉ định cho các thuốc khác cũng được áp dụng khi phối hợp với docetaxel.

5. Tác dụng phụ

Các tác động bất lợi nghiêm trọng của docetaxel gồm:

  •       Độc tính gây tử vong.
  •       Độc tính trên gan.
  •       Giảm bạch cầu trung tính.
  •       Quá mẫn.
  •       Ứ dịch.

Các tác động bất lợi thường gặp trên tất cả các chỉ định của docetaxel là nhiễm trùng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, sốt do giảm bạch cầu, quá mẫn, giảm tiểu cầu, bệnh thần kinh, rối loạn vị giác, khó thở, táo bón, chán ăn, bất thường ở móng, ứ dịch, suy nhược, đau, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, viêm niêm mạc, rụng tóc, phản ứng trên da và đau cơ. Tần suất thay đổi tùy thuộc vào chỉ định.

Kinh nghiệm sau khi thuốc lưu hành

Các tác động bất lợi sau được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc các theo dõi sau khi thuốc lưu hành. Do các báo cáo này được ghi nhận từ các nhóm dân số không biết kích cỡ, vì thế không thể ước tính chính xác về tần suất.

  • Trên toàn bộ cơ thể: Đau lan tỏa, đau ngực, hiện tượng viêm cấp do xạ trị.
  • Tim - mạch: Rung nhĩ, huyết khối tĩnh mạch sâu, bất thường điện tâm đồ, viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch phổi, ngất, nhanh nhịp tim, nhồi máu cơ tim.
  • Da: Rất hiếm có trường hợp lupus ban đỏ ở da và hiếm có trường hợp phồng rộp như ban đỏ nhiều dạng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì gây độc. Trong một vài trường hợp, nhiều yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của những biến cố này. Hội chứng tay - chân nghiêm trọng đã được ghi nhận.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, chán ăn, táo bón, loét tá tràng, viêm thực quản, xuất huyết tiêu hóa, thủng đường tiêu hóa, viêm đại tràng thiếu máu, viêm đại tràng, tắc đường tiêu hóa, tắc ruột, viêm đại tràng - ruột do giảm bạch cầu trung tính và mất nước do hậu quả trên các biến cố tiêu hóa đã được ghi nhận.
  • Huyết học: Các cơn xuất huyết rải rác do đông máu nội mạch, thường liên quan đến nhiễm trùng hoặc suy đa cơ quan đã được ghi nhận. Các trường hợp bệnh bạch cầu dòng tủy cấp và hội chứng loạn sản tủy đã được báo cáo có liên quan đến docetaxel khi sử dụng phối hợp với các thuốc hóa trị và/hoặc xạ trị khác.
  • Phản ứng quá mẫn: Hiếm có trường hợp có sốc phản vệ. Rất hiếm khi các trường hợp này dẫn đến tử vong ở những bệnh nhân có sử dụng thuốc dự phòng trước.
  • Gan: Hiếm có trường hợp gây viêm gan, đôi khi tử vong ở các bệnh nhân có bệnh gan trước đó.
  • Thần kinh: Nhầm lẫn, hiếm có trường hợp động kinh hay mất ý thức thoảng qua, đôi khi xảy ra trong khi đang truyền thuốc.
  • Viêm kết mạc, chảy nước mắt kèm hay không kèm theo viêm kết mạc. Chảy nước mắt quá độ có thể do tắc nghẽn tuyến lệ. Hiếm có trường hợp rối loạn thị giác thoáng qua (lóa mắt, thấy lóa, ám điểm) thường xảy ra trong khi truyền thuốc và liên quan đến phản ứng quá mẫn. Những biến cố này thường hồi phục khi ngưng truyền thuốc. Ghi nhận một số ca phù hoàng điểm (CMI) ở bệnh nhân điều trị với docetaxel.
  • Thính lực: Hiếm có trường hợp có độc tính trên tai, rối loạn thính lực có xảy ra và bao gồm cả những trường hợp có liên quan đến các thuốc gây độc tính trên tai khác.
  • Hô hấp: Khó thở, phù phổi cấp, hội chứng suy hô hấp cấp, bệnh phổi kẽ, viêm phổi kẽ, suy hô hấp, và xơ phổi hiếm khi xảy ra và có thể gây tử vong. Hiếm có trường hợp viêm phổi do xạ trị ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp xạ trị.
  • Thận: Thiểu năng thận và suy thận đã được báo cáo, phần lớn các trường hợp này có liên quan với việc sử dụng đồng thời các thuốc gây độc tính trên thận.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Các trường hợp hạ natri máu đã được báo cáo.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Tử vong do độc tính

  • Ung thư vú

Docetaxel sử dụng ở liều 100 mg/m2 có liên quan đến tử vong và có thể hoặc có khả năng liên quan đến trị liệu với tỷ lệ 2,0% (19/965) ở các bệnh nhân ung thư vú di căn, đã hoặc chưa được điều trị trước đó và có chức năng gan bình thường; và 11,5% (7/61) bệnh nhân với nhiều loại ung thư khác nhau có chức năng gan bất thường (SGOT và/hoặc SGPT > 1,5 lần ngưỡng bình thường trên kèm theo AP > 2,5 lần ngưỡng bình thường trên). Trong số các bệnh nhân sử dụng liều 60 mg/m2, tử vong liên quan đến trị liệu xảy ra với tỷ lệ 0,6% (3/481) ở các bệnh nhân có chức năng gan bình thường và 3 trong 7 bệnh nhân có chức năng gan bất thường. Gần một nửa trường hợp tử vong xảy ra trong chu kỳ đầu tiên. Nhiễm trùng là nguyên nhân chính của phần lớn các trường hợp tử vong này.

  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Docetaxel sử dụng ở liều 100 mg/m2 ở các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, đã được hóa trị trước đó bằng phác đồ chứa dẫn chất platin có liên quan đến gia tăng tỷ lệ tử vong do điều trị (14% và 5% trong 2 nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng). Có 2,8% tử vong liên quan đến điều trị trong số 176 bệnh nhân được điều trị ở liều 75 mg/m2 trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong số các bệnh nhân tử vong ở mức liều 75 mg/m2, 3 trong số 5 bệnh nhân có chỉ số ECOG PS là 2 khi bắt đầu nghiên cứu.

Phản ứng quá mẫn

Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ đối với phản ứng quá mẫn, đặc biệt trong lần truyền thuốc đầu tiên và thứ 2. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, đặc trưng bởi nổi mẫn/ban đỏ toàn thân, tụt huyết áp và/hoặc co thắt phế quản hoặc rất hiếm trường hợp phản ứng phản vệ gây tử vong, đã được ghi nhận xảy ra ở những bệnh nhân được dự phòng trước trong 3 ngày bằng corticosteroid. Phản ứng quá mẫn đòi hỏi phải ngừng ngay việc tiêm truyền docetaxel. Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng không nên sử dụng lại docetaxel. Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra chỉ trong vòng vài phút, sau khi truyền docetaxel. Nếu chỉ là phản ứng nhẹ như đỏ bừng mặt hoặc phản ứng tại chỗ trên da, không cần phải ngưng trị liệu. Cần phải dự phòng trước cho tất cả bệnh nhân bằng corticosteroid uống trước khi bắt đầu truyền docetaxel.

Tác động trên huyết học

Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu cho tất cả bệnh nhân điều trị với docetaxel. Không điều trị tiếp cho bệnh nhân ở chu kỳ kế tiếp nếu số lượng bạch cầu trung tính chưa phục hồi ở mức > 1.500/mm3 và số lượng tiểu cầu > 100.000/mm3. Giảm 25% liều docetaxel cho chu kỳ tiếp theo nếu giảm bạch cầu trung tính xảy ra ở mức độ nặng (< 500/mm3) kéo dài từ 7 ngày trở lên, sốt do giảm bạch cầu hoặc nhiễm trùng độ 4 xảy ra trong chu kỳ sử dụng docetaxel.

Giảm bạch cầu trung tính (< 2.000/mm3) xảy ra ở tất cả các bệnh nhân sử dụng docetaxel liều từ 60 - 100 mg/m2 và giảm bạch cầu trung tính độ 4 xảy ra (< 500/mm3) ở 85% bệnh nhân sử dụng liều 100 mg/m2 và 75% bệnh nhân sử dụng liều 60 mg/m2. Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để điều chỉnh liều docetaxel. Không sử dụng docetaxel cho các bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3.

Giảm bạch cầu trung tính (< 2.000/mm3) xảy ra ở tất cả các bệnh nhân sử dụng docetaxel liều từ 60 - 100 mg/m2 và giảm bạch cầu trung tính độ 4 xảy ra (< 500/mm3) ở 85% bệnh nhân sử dụng liều 100 mg/m2 và 75% bệnh nhân sử dụng liều 60 mg/m2. Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để điều chỉnh liều docetaxel. Không sử dụng docetaxel cho các bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3.

Sốt do giảm bạch cầu trung tính xảy ra ở 12% số bệnh nhân sử dụng docetaxel ở liều 100 mg/m2 nhưng rất ít khi xảy ra ở mức liều 60 mg/m2. Đáp ứng trên huyết học, phản ứng sốt và nhiễm trùng, tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng ở các phác đồ khác nhau phụ thuộc vào liều sử dụng.

Liên quan đến thuốc điều trị gây ra, có 3 bệnh nhân ung thư vú với chức năng gan giảm nghiêm trọng (bilirubin > 1,7 lần ngưỡng bình thường trên) có xảy ra xuất huyết tiêu hóa gây tử vong do giảm tiểu cầu nặng. Ở các bệnh nhân ung thư dạ dày được điều trị bằng docetaxel phối hợp với cisplatin và fluorouracil (TCF), sốt do giảm bạch cầu và/hoặc nhiễm trùng do giảm bạch cầu xảy ra ở 12% số bệnh nhân có sử dụng G-CSF so với 28% ở các bệnh nhân không sử dụng G-CSF. Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ TCF cần được theo dõi chặt chẽ trong chu kỳ đầu và các chu kỳ tiếp theo về sốt và nhiễm trùng do giảm bạch cầu.

Suy gan

Không sử dụng docetaxel cho bệnh nhân có bất thường đồng thời cả transaminase và alkalin phosphatase.

Ứ dịch

Ứ dịch nặng đã được ghi nhận sau khi trị liệu bằng docetaxel. Cần dự phòng bằng corticosteroid cho bệnh nhân trước mỗi khi sử dụng docetaxel để giảm tỷ lệ và mức độ ứ dịch. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có tiền sử tràn dịch ở ngay liều đầu tiên để đề phòng tràn dịch nặng hơn. Khi có ứ dịch xảy ra, phù ngoại biên thường biểu hiện đầu tiên ở các chi dưới và có thể thành phù toàn thân với mức tăng cân trung bình khoảng 2 kg.

Trong số 92 bệnh nhân ung thư vú được dự phòng trước 3 ngày bằng corticosteroid, ứ dịch ở mức trung bình xảy ra trên 27,2% và mức độ nặng là 6,5%. Liều tích lũy trung bình để gây ứ dịch ở mức trung bình hay nặng là 819 mg/m2. Có 9 bệnh nhân trong số 92 bệnh nhân (9,8%) ngưng điều trị do ứ dịch: trong đó có 4 bệnh nhân bị ứ dịch nghiêm trọng và 5 bệnh nhân còn lại ứ dịch ở mức độ nhẹ hay trung bình. Liều tích lũy trung bình ở các trường hợp ứ dịch và phải ngưng trị liệu là 1021 mg/m2. Ứ dịch được hồi phục hoàn toàn nhưng đôi khi hồi phục xảy ra chậm với thời gian hồi phục trung bình là 16 tuần kể từ lần truyền docetaxel cuối (dao động từ 0 đến trên 42 tuần). Các bệnh nhân có phù ngoại biên có thể được điều trị bằng các biện pháp tiêu chuẩn ví dụ như hạn chế muối, dùng thuốc lợi tiểu.

Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp

Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp liên quan đến trị liệu xảy ra ở các bệnh nhân được sử dụng nhóm anthracyclin và/hoặc cyclophosphamid, kể cả khi sử dụng trong hóa trị hỗ trợ cho ung thư vú. Trong thử nghiệm lâm sàng khi hóa trị hỗ trợ cho ung thư vú (thử nghiệm TAX316), bệnh bạch cầu dòng tủy cấp xảy ra ở 3 bệnh nhân trong số 744 bệnh nhân sử dụng docetaxel, doxorubicin và cyclophosphamid và 1 trong 736 bệnh nhân sử dụng fluorouracil, doxorubicin và cyclophosphamid. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ TAC, nguy cơ loạn sản tủy muộn hay bệnh bạch cầu dòng tủy cần phải được theo dõi về mặt huyết học.

Phản ứng ở da

Ban đỏ tại chỗ ở các đầu chi kèm theo phù, sau đó có thể tróc da đã được ghi nhận xảy ra. Trong trường hợp có độc tính nghiệm trọng trên da, cần điều chỉnh liều điều trị. Tỷ lệ ngưng điều trị do độc tính trên da là 1,6% (15/965) ở các bệnh nhân ung thư vú di căn. Trong số 92 bệnh nhân ung thư được dự phòng trước trong 3 ngày bằng corticosteroid, không có trường hợp nào xảy ra độc tính nghiêm trọng trên da và không có bệnh nhân nào phải ngưng trị liệu bằng docetaxel do độc tính này.

Phản ứng trên thần kinh

Các triệu chứng thần kinh cảm giác nặng (dị cảm, loạn cảm, đau) xảy ra với tỷ lệ 5.5% (53/965) bệnh nhân ung thư vú di căn và đưa đến hậu quả phái ngưng trị liệu với tỷ lệ 6,1%. Khi những triệu chứng này xảy ra, cần phải điều chỉnh lưu lượng. Nếu triệu chứng dai dẳng, cần phải ngưng trị liệu. Bệnh nhân có biểu hiện độc tính trên thần kinh trong các thử nghiệm lâm sàng và những bệnh nhân có thông tin theo dõi đầy đủ thường sẽ hết các triệu chứng này một cách tự phát trong vòng 9 tuần kể từ khi bắt đầu xuất hiện (dao động từ 0-106 tuần). Bệnh thần kinh vận động ngoại biên nặng, chủ yếu biểu hiện bằng triệu chứng suy yếu ở tận cùng chi xa, xảy ra với tỷ lệ 4,4% (42/965).

Suy nhược

Suy nhược nặng được ghi nhận với tỷ lệ 14,9% (144/965) ở bệnh nhân ung thư vú nhưng buộc phải ngưng trị liệu chỉ xảy ra ở tỷ lệ 1,8%. Các triệu chứng mệt mỏi, suy yếu có thể kéo dài từ vài ngày cho đến vài tuần và có thể liên quan đến sự suy giảm tình trạng hoạt động thể chất ở bệnh nhân có bệnh tiến triển.

Rối loạn về mắt

Phù hoàng điểm (CME) được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với docetaxel. Bệnh nhân bị suy giảm thị lực nên tiến hành kiểm tra nhanh toàn bộ các thông số về thị lực. Nếu có chẩn đoán thấy phù hoàng điểm, nên ngừng điều trị với docetaxel và tiến hành các biện pháp điều trị phù hợp. Cần xem xét thay thế bằng điều trị ung thư không taxan.

Thành phần ethanol

Đã ghi nhận được các báo cáo về ngộ độc liên quan đến một số chế phẩm docetaxel do có chứa ethanol. Lượng ethanol trong một liều thuốc docetaxel tiêm truyền có thể gây tác động lên hệ thần kinh trung ương và cần cân nhắc khi kê đơn cho các bệnh nhân cần tránh hoặc cần hạn chế đưa ethanol vào cơ thể. Cân nhắc về hàm lượng ethanol trong chế phẩm docetaxel dạng tiêm truyền vì có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc ngay sau khi dùng thuốc.

- Thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Thuốc thuộc nhóm D cho phụ nữ có thai. Căn cứ trên cơ chế tác động và các kết quả nghiên cứu trên động vật, docetaxel có thể gây độc tính trên phôi thai khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Nếu phải sử dụng docetaxel trong khi đang mang thai hoặc nếu bệnh nhân thụ thai khi đang sử dụng thuốc, cần phải thông tin cho bệnh nhân về nguy cơ gây độc tính của thuốc trên phôi thai. Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản cần được khuyến cáo tránh có thai trong quá trình điều trị với docetaxel.

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ, có đối chứng tốt trên phụ nữ có thai sử dụng docetaxel.

Phụ nữ cho con bú

Chưa xác định được docetaxel có bài tiết qua sữa hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa và do nguy cơ gây phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú sữa, cần phải quyết định ngưng cho bú hoặc ngưng trị liệu căn cứ trên tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

- Ở trẻ em

Cần cân nhắc sử dụng docetaxel cho bệnh nhân nhi vì thành phần có chứa ethanol.

Chưa xác định được hiệu quả của docetaxel trong đơn trị liệu hoặc trị liệu phối hợp trên bệnh nhân nhi. Hồ sơ về tinh an toàn của docetaxel ở bệnh nhi khi được trị liệu bằng docetaxel đơn trị hay phối hợp trong phác đồ với cisplatin và fluorouracil là tương tự như ở người lớn.

- Ở người cao tuổi

Nhìn chung, cần thận trọng khi lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi, lưu ý đến giảm chức năng gan, thận và các bệnh lý kèm theo khác hoặc các thuốc đang sử dụng.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Khi phối hợp docetaxel với carboplatin để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển, chưa được hóa trị trước đó, các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên (28%) có biểu hiện nhiễm trùng cao hơn so với nhóm bệnh nhân tương tự được điều trị bằng docetaxel+cisplatin và tần suất tiêu chảy, nhiễm trùng và phù ngoại biên cao hơn nhóm bệnh nhân cao tuổi được điều trị bằng vinorelbin + cisplatin.

Ung thư tuyến tiền liệt

Trong số 333 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị với docetaxel mỗi 3 tuần phối hợp với prednison, có 209 bệnh nhận từ 65 tuổi trở lên và 68 bệnh nhân trên 75 tuổi. Đối với các bệnh nhân được điều trị bằng docetaxel mỗi 3 tuần, các biến cố bắt lợi liên quan đến điều trị với tần suất ≥ 10% cao hơn ở nhóm bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn; miếu máu (71% so với 59%), nhiễm trùng (37% so với 24%), thay đổi ở móng (34% so với 23%), chán ăn (21% so với 10%), sụt cần (15% so với 5%).

Ung thư dạ dày

Tần suất xảy ra các biến cố bất lợi nghiêm trọng cao hơn ở nhóm bệnh nhân cao tuổi so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi. Tần suất xảy ra các biến cố bắt lợi (tất cả các cấp độ): ngủ lịm, viêm dạ dày, tiêu chảy, chóng mặt, phù, sốt do giảm bạch cầu/nhiễm trùng do giảm bạch cầu xảy ra với tỷ lệ ≥ 10% cao hơn ở nhóm bệnh nhân cao tuổi so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi. Cần theo dõi thận trọng các bệnh nhân cao tuổi khi được điều trị bằng phác đồ TCF.

Suy gan

Không chỉ định docetaxel cho bệnh nhân có bilirubin > ngưỡng bình thường trên. Tương tự, bệnh nhân có AST và/hoặc ALT > 1,5 lần ngưỡng bình thường trên, kèm theo alkalin phosphatase > 2,5 lần ngưỡng bình thường trên cũng không chỉ định dùng docetaxel.

Cần cân nhắc sử dụng docetaxel cho bệnh nhân suy gan vì thành phần có chứa ethanol.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Hiện chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Docetaxel là cơ chất của CYP3A4, các nghiên cứu in vitro cho thấy sự chuyển hóa của docetaxel bị ảnh hưởng bởi các thuốc gây ức chế hay cảm ứng hoặc được chuyển hóa bởi P450 3A4.

Các nghiên cứu in vivo cho thấy nồng độ docetaxel tăng 2,2 lần khi sử dụng đồng thời với ketoconazol, một thuốc ức chế mạnh CYP3A4. Các thuốc ức chế protease, đặc biệt ritonavir, có thể làm tăng nồng độ docetaxel. Sử dụng đồng thời docetaxel và thuốc ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ docetaxel vì thế cần tránh. Ở các bệnh nhân được điều trị với docetaxel, cần theo dõi chặt chẽ độc tính và cần giảm liều docetaxel nếu tiêm truyền đồng thời với một thuốc ức chế mạnh CYP3A4.

7. Dược lý 

- Dược lực học

Cơ chế tác động

Docetaxel là thuốc kháng ung thư tác động bằng cách ngăn chặn sự hình thành hệ thống vi quản tế bào cần thiết cho chức năng gián phân và gian phân. Docetaxel gần vào tubulin dạng tự do và làm tăng sự gắn kết của tubulin vào hệ thống vi quản bền vững, đồng thời ngăn chặn sự phân ly. Điều này dẫn đến sự tạo thành bó vi quản không có chức năng như bình thường và làm bền vững vi quản, vì thế ngăn chặn quá trình gián phân của tế bào. Sự gắn kết của docetaxel với vi quản không làm thay đổi số lượng tấm sợi nguyên bào trong vi quản kết nối, một đặc điểm khác với phần lớn các thuốc khác gây độc tính trên thoi vô sắc hiện đang sử dụng trên lâm sàng.

- Dược động học

Hấp thu: Dược động học của docetaxel được đánh giá trên các bệnh nhân ung thư sau khi sử dụng liều từ 20 mg/m2 đến 115 mg/m2 trong các nghiên cứu pha 1. Diện tích dưới đường cong (AUC) tỷ lệ với liều lượng ở khoảng liều từ 70 mg/m2 đến 115 mg/m2 với thời gian truyền từ 1 - 2 giờ. Dược động học của docetaxel phù hợp với mô hình dược động 3 ngăn với T1/2 của các pha a, ß và y lần lượt là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ. Tổng thanh thải trung bình là 21 L/giờ/m2.

Phân bố: Nồng độ thuốc giảm nhanh thể hiện sự phân bố chủ yếu ở khoang ngoại biên và ở pha cuối, một phần do sự thải xuất tương đối chậm của docetaxel từ khoang ngoại biên. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 113 lít. Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng docetaxel gắn với protein khoảng 94%, chủ yếu là gắn với α1-acid glycoprotein, albumin và lipoprotein. Sự gắn kết với protein huyết tương in vitro là khoảng 97% đo được trên 3 bệnh nhân ung thư. Dexamethason không ảnh hưởng đến sự gắn kết với protein của docetaxel.

Chuyển hóa: Các nghiên cứu về tương tác thuốc in vitro cho thấy docetaxel được chuyển hóa bởi CYP3A4 và sự chuyển hóa có thế bị tác động bởi các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế P450 3A4 hoặc các thuốc khác cũng được chuyển hóa bởi P450 3A4.

Thải trừ: C-docetaxel được tiến hành nghiên cứu trên 3 bệnh nhân ung thư. Docetaxel được thải trừ qua cả phân lẫn nước tiểu sau khi được oxy hóa nhóm ester tert-butyl, tuy nhiên đường thải trừ chính vẫn là qua phân. Trong vòng 7 ngày, sự thải trừ qua phân là 75% và nước tiểu chiếm khoảng 6%. 80% hợp chất có hoạt tính phóng xạ được khôi phục trong phân trong vòng 48 giờ đầu, gồm 1 chất chuyển hóa chính và 3 chất chuyển hóa phụ và một phần nhỏ (dưới 8%) dạng không chuyển hóa.

Ảnh hưởng của tuổi tác: Một phân tích dược động trên nhóm dân số bệnh nhân được tiến hành sau khi sử dụng docetaxel liều 100 mg/m2 để điều trị cho 535 bệnh nhân. Các thông số dược động được ước tính từ phân tích này gần tương tự với thông số dược động thu được trong các nghiên cứu pha 1. Dược động học của docetaxel không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi.

Ảnh hưởng của giới tính: Phân tích dược động trên nhóm dân số bệnh nhân nói trên cho thấy dược động học của docetaxel không bị ảnh hưởng bởi giới tính.

Suy gan: Phân tích dược động trên nhóm dân số bệnh nhân nói trên cho thấy bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình (AST và/hoặc ALT > 1,5 lần ngưỡng bình thường trên kèm theo alkalin phosphatase > 2,5 lần ngưỡng bình thường trên) tổng thanh thải thuốc khỏi cơ thế giảm trung bình 27%, vì thể làm tăng AUC 38%. Tuy nhiên sự gia tăng này, kể cả ở mức cao nhất, cũng không cần phải điều chỉnh liều lượng. Không nên sử dụng docetaxel ở những bệnh nhân có bất thường về transaminase và cả alkalin phosphatase. Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng docetaxel ở bệnh nhân suy gan nặng.

Ảnh hưởng của chủng tộc: Tổng thanh thải trung bình ở người Nhật khi sử dụng liều từ 10 mg/m2 đến 90 mg/m2 tương tự với người Châu Âu/Mỹ khi sử dụng liều 100 mg/m2, điều này cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa trong thanh thải docetaxel giữa 2 nhóm dân số bệnh nhân trên.

Ảnh hưởng của ketoconazol: Ảnh hưởng của ketoconazol (một thuốc ức chế mạnh CYP3A4) trên dược động học của docetaxel được nghiên cứu ở 7 bệnh nhân ung thư. Trong một nghiên cứu chéo với khoảng cách truyền thuốc cách mỗi 3 tuần, bệnh nhận được phân ngẫu nhiên vào nhóm sử dụng docetaxel đơn trị (100 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch) hoặc vào nhóm sử dụng docetaxel (10 mg/m2 truyền tĩnh mạch) phối hợp với ketoconazol (200 mg, uống 1 lần mỗi ngày trong 3 ngày). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng AUC trung bình (bình thường hóa theo liều của docetaxel) tăng 2,2 lần và sự thanh thải thuốc giảm 49% khi docetaxel được sử dụng chung với ketoconazol.

Ảnh hưởng của trị liệu phối hợp:

Dexamethason: Tổng thanh thải của docetaxel không thay đổi ở bệnh nhân được sử dụng thuốc dự phòng dexamethason trước đó.

Cisplatin: Sự thanh thải của docetaxel khi trị liệu phối hợp với cisplatin tương tự như sử dụng docetaxel đơn trị. Dược động học của cisplatin khi trị liệu phối hợp với docetaxel tương tự như khi sử dụng cisplatin đơn trị.

Cisplatin và fluorouracil: Sử dụng phối hợp docetaxel, cisplatin và fluorouracil ở 12 bệnh nhân có khối u rắn không ảnh hưởng đến dược động học của từng thuốc riêng biệt.

Prednison: Một phân tích dược động học theo dân số, trên các dữ liệu huyết tương của 40 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn đề kháng với hormon cho thấy rằng sự thanh thải của docetaxel khi sử dụng phối hợp với prednison tương tự như khi sử dụng docetaxel đơn tri.

Cyclophosphamid và doxorubicin: Một nghiên cứu tiến hành trên 30 bệnh nhân ung thư vú tiến triển nhắm xác định tương tác thuốc giữa docetaxel (75 mg/m2), doxorubicin (50 mg/m2) và cyclophosphamid (500 mg/m2) khi sử dụng phối hợp. Việc sử dụng docetaxel không ảnh hưởng đến dược động học của doxorubicin và cyclophosphamid khi 3 thuốc được sử dụng phối hợp so với phối hợp chỉ có doxorubicin và cyclophosphamid. Ngoài ra, doxorubicin và cyclophosphamid không ảnh hưởng đến sự thanh thải khỏi huyết tương của docetaxel khi 3 thuốc được sử dụng phối hợp so với dữ liệu sử dụng docetaxel đơn trị.

8. Thông tin thêm 

- Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
  • Bảo quản thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 chai 6 ml.

- Hạn dùng

24 tháng từ ngày sản xuất.

Sau khi mở lọ thuốc

  • Mỗi lọ chỉ sử dụng 1 lần và nên sử dụng ngay sau khi mở.

Khi pha vào túi truyền

  • Quá trình pha thuốc/ pha loãng cần phải được tiến hành trong điều kiện vô trùng có kiểm soát và các sản phẩm nên được sử dụng ngay.
  • Sau khi được pha vào túi dịch truyền theo hướng dẫn, các dung dịch chứa docetaxel ổn định trong 6 giờ nếu được bảo quản dưới 25°C. Nên sử dụng thuốc trong vòng 6 giờ (bao gồm cả thời gian truyền tĩnh mạch trong 1 giờ).
  • Dung dịch truyền docetaxel bão hòa, do đó có thể kết tinh qua thời gian. Nếu tinh thể xuất hiện, không sử dụng mà loại bỏ dung dịch.

- Nhà sản xuất

Fresenius Kabi Oncology Ltd.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 329017

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

905 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Dung dịch tiêm Daxotel 120mg/6ml phối hợp điều trị ung thư vú, phổi chai 6ml.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 905 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị các bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư biểu mô,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Fresenius Kabi (Đức)
    manu

    Fresenius Kabi tiền thân là công ty dược phẩm Dr. E. Fresenius, được thành lập vào năm 1912 bởi Dược sĩ và chủ sở hữu của Hirsch Pharmacy - Tiến sĩ Eduard Fresenius. Các sản phẩm chính của công ty là dược phẩm đặc biệt như dung dịch tiêm, thuốc thử huyết thanh học và thuốc mỡ mũi Bormelin.

    Vào năm 1933- 1934, công ty sản xuất được tách ra khỏi Hirsch Pharmacy và chuyển đến Bad Homburg. Tiến sĩ Fresenius ngày càng dành nhiều thời gian hơn cho công ty, công ty đã phát triển lên khoảng 400 nhân viên.

    Năm 1999,Fresenius Kabi được thành lập bằng cách kết hợp bộ phận Dược phẩm của Tập đoàn Fresenius với hoạt động kinh doanh mua lại từ Pharmacia & Upjohn (Kabi). Công ty mới dẫn đầu châu Âu trong lĩnh vực dinh dưỡng và liệu pháp tiêm truyền, cung cấp danh mục sản phẩm và dịch vụ toàn diện trên toàn thế giới cho các bệnh viện và bệnh nhân tại nhà.

    Danh mục sản phẩm của Fresenius Kabi bao gồm nhiều loại dược phẩm sinh học có độ phức tạp cao, dinh dưỡng lâm sàng, trang thiết bị y tế và thuốc tiêm. Trong lĩnh vực dược phẩm sinh học, Fresenius Kabi cung cấp các loại thuốc tương đương sinh học tập trung vào các bệnh tự miễn dịch và ung thư. Cung cấp dinh dưỡng lâm sàng bao gồm nhiều lựa chọn các sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa và đường tiêm. Trong phân khúc vật tư thiết bị y tế, Fresenius Kabi cung ứng các sản phẩm vật tư tiêu hao quan trọng, bơm tiêm điện/truyền dịch, máy gạn tách thành phần máu, thiết bị điều trị tế bào, v.v.

    Hiện nay, Fresenius Kabi có gần 42.063 nhân viên toàn cầu.

    Với triết lý của công ty về "chăm lo cho cuộc sống", công ty cam kết đưa các loại thuốc và công nghệ thiết yếu vào tay những người giúp đỡ bệnh nhân và tìm ra câu trả lời tốt nhất cho những thách thức mà họ phải đối mặt.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Fresenius Kabi Oncology Ltd
  • Nơi sản xuất
    Ấn Độ
  • Dạng bào chế
    Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền tĩnh mạch
  • Cách đóng gói
    1 chai x 6ml
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
      • Bảo quản thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng
  • Hạn dùng
    24 tháng từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN2-457-16

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)