Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Dung dịch tiêm Docetaxel Ebewe 20mg/2ml điều trị ung thư vú chai 2ml

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi lọ đựng dung dịch đậm đặc để pha thành dung dịch tiêm truyền chứa 20 mg Docetaxel. Một ml dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền chứa 10mg docetaxel là hoạt chất chính.

Tá dược: Citric Acid Anhydrous, Macrogol 300, Polysorbate 80, Ethyl alcohol.

2. Công dụng (Chỉ định)

Ung thư vú

  • DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với doxorubicin và cyclophosphamide chỉ định điều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú có hạch bạch huyết dương tính, có thể phẫu thuật được.
  • DOCETAXEL “EBEWE" phối hợp với doxorubicin được chỉ định trong điều trị nhân ung thư vú di căn hoặc tiến triển cục bộ không được điều trị bằng liệu pháp gây độc tế bào trước đó.
  • DOCETAXEL “EBEWE' đơn trị liệu được chỉ định trong điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tiến triển cục bộ sau khi thất bại trong liệu pháp gây độc tế bào. Hóa trị liệu trước đó nên bao gồm một anthracycline hoặc một tác nhân alkyl hóa.
  • DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với trastuzumab được chỉ định trong điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có biểu hiện quá mức thụ thể HER2 và cho bệnh nhân không được điều trị hóa trị liệu trước đó cho bệnh di căn.
  • DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với capecitabine được chỉ định trong điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tiến triển cục bộ sau khi thất bại trong liệu pháp gây độc tế bào.
  • Liệu pháp điều trị trước đó nên bao gồm anthracycline.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

  • DOCETAXEL “EBEWE” được chỉ định trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ sau khi thất bại trong hóa trị liệu trước đó.
  • DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với cisplatin được chỉ định bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiền triển cục bộ không thể cắt bỏ được và không điều trị hóa trị liệu trước đó cho tình trạng bệnh này.

Ung thư tuyến tiền liệt

DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với prednisone hoặc prednisolon được chỉ định trong điều trị bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến di căn kháng hormon.

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày

DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định trong điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày di căn bao gồm ung thư biểu mô tuyến đoạn nối dạ dày-thực quản không được điều trị hóa trị liệu trước đó cho bệnh di căn.

Ung thư cổ và đầu

DOCETAXEL “EBEWE” phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định trong điều trị gây đáp ứng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ tiến triển cục bộ.

3. Cách dùng - Liều dùng

Việc sử dụng docetaxel nên được kiểm soát bởi các đơn vị chuyên khoa trong điều trị hóa trị liệu gây độc tế bào và nên được sử dụng dưới sự giám sát của các bác sĩ có đủ kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.

Mức liều khuyến cáo

  • Đối với ung thư cổ, đầu, dạ dày, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư vú, có thể chỉ định dùng trước corticosteroid đường uống như dexamethasone 16 mg/ngày (ví dụ 8 mg/lần, 2 lần/ngày) trong 3 ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi dùng Docetaxel “Ebewe” trừ khi có chống chỉ định. G-CSF dự phòng có thể được chỉ định đế làm giảm nguy cơ độc tính về máu.
  • Đối với ung thư tiền liệt tuyến, khi chỉ định đồng thời prednison hoặc prednisolon với docetaxel thì chế độ thuốc dùng trước trị liệu được khuyến cáo là dexamethason 8 mg, uống 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi truyền Docetaxel “Ebewe”.
  • Docetaxel “Ebewe” được dùng tiêm truyền trong 1 giờ mỗi 3 tuần 1 lần.
  • Cần cẩn trọng khi tiêm truyền để tránh thoát mạch.

Ung thư vú

  • Trong điều trị bổ trợ cho ung thư vú có hạch bạch huyết dương tính, mức liều khuyến cáo của Docetaxel “Ebewe” là 75mg/m2 được truyền trong 1 giờ sau khi dùng doxorubicin 50mg/m2 và cyclophosphamid 500mg/m2, mỗi 3 tuần 1 lần trong 6 chu kỳ điều trị.
  • Trong điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tiến triển cục bộ, mức liều khuyến cáo của Docetaxel “Ebewe” là 100mg/m2 trong don trị liệu. Trong điều trị hàng đầu, Docetaxe“Ebewe” 75mg/m2 được chỉ định phối hợp với doxorubicin (50mg/m2).
  • Trong phối hợp với trastuzumab, mức liều khuyến cáo của Docetaxel “Ebewe” là 100mg/m2 mỗi 3 tuần 1 lần, phối hợp với trastuzumab dùng mỗi tuần. Trong một thử nghiệm chính, Docetaxel “Ebewe” sẽ được bắt đầu tiêm truyền sau khi điều trị liều đầu tiên của trastuzumab. Các liều kế tiếp của docetaxel được chỉ định tiêm truyền ngay lập tức sau khi hoàn tất tiêm truyền trastuzumab nếu như mức liều trước của trastuzumab được dung nạp tốt.
  • Xem tóm tắt đặc tính sản phẩm của trastuzumab về liều lượng và cách dùng trastuzumab.
  • Trong phối hợp với capecitabin, mức liều khuyến cáo của Docetaxel “Ebewe” là 75mg/m2 mỗi 3 tuần 1 lần, phối hợp với capecitabin 1250mg/m2 2 lần/ngày (trong vòng 30 phút sau bữa ăn) trong 2 tuần sau đó nghỉ 1 tuần. Xem tóm tắt đặc tính thuốc của capecitabin về việc tính liều cho capecitabin dựa trên diện tích bề mặt có thể.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chưa được điều trị bằng hóa trị liệu, chế độ trị liệu được khuyến cáo là tiêm truyền Docetaxel “Ebewe” 75mg/m2 tiếp theo ngay sau đó với cisplatin 75mg/m2 tiêm truyền trong 30-60 phút. Đối với điều trị sau khi thất bại với hóa trị liệu bằng platin trước đó, mức liều khuyến cáo là 75mg/m2 docetaxel dùng đơn độc.

Ung thư tiền liệt tuyến

Mức liễu khuyến cáo của l2 docetaxel “Ebewe" là 75mg/m2. Prednison hoặc prednisolone 5mg dùng đường uống 2 lần/ ngày được dùng liên tục (xem mục “Tính chất dược lực học).

Ung thư đầu và cổ

Bệnh nhân phải được điều trị trước bằng thuốc chống nôn và có biện pháp bù nước thích hợp (trước và sau khi dùng cisplatin). Có thể dùng G-CSF dự phòng đề làm giảm nguy cơ gây độc cho máu. Tất cả bệnh nhân trong các nhóm điều trị có docetaxel trong các nghiên cứu TAX323 và TAX324 đều được chỉ định kháng sinh dự phòng.

+ Hóa trị liệu gây đáp ứng tiếp theo sau là xạ trị (TAX323):

Trong trị liệu gây đáp ứng cho bệnh ung thư tế bào vảy ở đầu và cổ tiến triển cục bộ không phẫu thuật được (SCCHN), mức liều khuyến cáo của Docetaxel là 75mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ sau đó tiêm truyền cisplatin là 75mg/m2 hơn 1 giờ, vào ngày đầu tiên, sau đó tiếp tục tiêm truyền liên tục 5-fluorouracil 750mg mỗi ngày trong 5 ngày. Chế độ này được chỉ định mỗi 3 tuần 1 lần trong 4 chu kỳ điều trị. Sau hóa trị liệu, bệnh nhân nên được điều trị xa tri.

+ Hóa trị liệu gây đáp ứng sau đó dùng hóa xạ trị (TAX324)

Trong trị liệu gây cảm ứng cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy ở đầu và cô tiến triển cục bộ (SCCHN) (không cắt bỏ được vì lý do kỹ thuật, ít khả năng chữa lành bằng phẫu thuật, và nhằm vào bảo tồn cơ quan), mức liều khuyến cáo của docetaxel là 75mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch 1 giờ vào ngày đầu tiên, sau đó là cisplatin 100mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch 30 phút đến 3 giờ, sau đó là 5-fluorouracil 1000mg/m2/ngày tiêm truyền liên tục từ ngày 1 đến ngày 4. Chế độ này được chỉ định mỗi 3 tuần 1 lần trong 3 chu kỳ điều trị. Sau hóa trị liệu, bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị. Đề chỉnh liễu của cisplatin và 5-fluorouracil đề nghị xem tóm tắt đặc tính của các dược phẩm này,

Điều chỉnh liều trong khi điều trị tổng quát

Docetaxel “Ebewe” nên được chỉ định khi số lượng bạch cầu trung tính > 1.500 tế bào/mm”. Đối với bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính gây sốt hoặc số lượng bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mml trong hơn 1 tuần, hoặc có phản ứng da tích lũy hoặc nặng hoặc bệnh thần kinh ngoại biên nặng trong suốt liệu trình điều trị bằng Docetaxel “Ebewe”, mức liều của Docetaxel “Ebewe” nên được giảm từ 100mg/m” xuống 75mg/m2 và/hoặc từ 75mg/m2 xuống 60mg/m2. Nếu bệnh nhân tiếp tục có những phản ứng này ở liều 60mg/m2 việc điều trị nên được ngừng lại.

Liệu pháp điều trị bổ trợ cho ung thư vú

  • Trong một thứ nghiệm chính, các bệnh nhân được điều trị bổ trợ ung thư vú và có biến chứng giảm bạch cầu trung tính (bao gồm giảm bạch cầu trung tính kéo dài, giảm bạch cầu trung tính gây sốt, hoặc nhiễm trùng) được khuyến cáo sử dụng G-CSF để dự phòng (chăng hạn ngày 4 đến ngày II) trong tất cả các chu kỳ điều trị tiếp theo. Nếu bệnh nhân tiếp tục gặp các phản ứng này thì nên duy trì sử dụng G-CSF và mức liều của docetaxel nên giảm xuống 60mg/m2.
  • Tuy nhiên, trên thực tiễn lâm sàng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính có thể xảy ra sớm hơn. Vì vậy việc sử dụng G-CSF nên được xem là việc cần thiết về nguy cơ giảm bạch cầu trung tính của bệnh nhân và của các khuyến nghị hiện nay. Bệnh nhân bị viêm miệng mức độ 3 hoặc 4 nên giảm liều xuống 60mg/m2.

Trong phối hợp với cisplatin

Đối với bệnh nhân đã được định liều Docetaxel “Ebewe” ngay ban dau la 75mg/m2 phối hợp với cisplatin và bệnh nhân có lượng tiểu cầu thấp nhất trong suốt quá trình điều trị trước đó là < 25.000 tế bào/mm2 hoặc bệnh nhân đã từng bị giảm bạch cầu trung tính gây sốt hoặc bệnh nhân có độc tính không thuộc huyết học nghiêm trọng, mức liều Docetaxel “Ebewe” trong các chu kỳ tiếp theo nên giảm xuống 65mg/m2. Để điều chỉnh liều của cisplatin đề nghị xem tóm tắt đặc tính thuốc của cisplatin.

Trong phối hợp với capecitabin

  • Để điều chỉnh liều của capecitabin, xin xem tóm tắt đặc tính thuốc của capecitabin.
  • Đối với bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu ban đầu của độc tính cấp 2 và vẫn tiếp diễn trong quá trình điều trị Docetaxel “Ebewe” capecitabin tiếp theo, trì hoãn điều trị cho đến khi khắc phục được chỉ còn cấp độ 0-I sau đó khôi phục lại 100% liều lượng ban đầu.
  • Đối với bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu thứ phát của độc tính cấp 2 hoặc dấu hiệu ban đầu của độc tính cấp 3 tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt chu kỳ điều trị, trì hoãn điều trị cho đến khi khắc phục được độc tính chí còn cấp độ 0-1, sau đó tiếp tục điều trị bằng Docetaxel “Ebewe” 55mg/m2.
  • Khi xuất hiện các dấu hiệu đến sau của độc tính hoặc bất kỳ một biểu hiện nào của độc tính cấp 4, ngừng điều trị bằng Docetaxel “Ebewe”.
  • Để điều chỉnh liều của trastuzumab, xem tóm tắt đặc tính sản phẩm của trastuzumab.

Trong phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil

Nếu một giai đoạn của giảm bạch cầu trung tính gây sốt, giảm bạch cầu trung tính kéo dài hoặc giảm bạch cầu trung tính gây nhiễm khuẩn xảy ra mặc dù có sử dụng G-CSF, mức liều của Docetaxel nên giảm từ 75mg/m2 xuống 60mg/m2. Nếu các giai đoạn tiếp theo của giảm bạch cầu trung tính có biến chứng xảy xa thì mức liều của Docetaxel “Ebewe” cần giám từ 60 xuống 45mg/m2. Trong trường hợp giảm tiểu cầu mức độ 4 mức liều của Docetaxel “Ebewe” nên giảm từ 75 xuống 60 mg/m2. Bệnh nhân không nên điều trị tiếp bằng Docetaxel “Ebewe” trong các chu kỳ tiếp theo cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính khôi phục lại đến mức > 1.500 tế bào/mm” và số lượng tiểu cầu khôi phục lại đến mức > 100.000 tế bào/mm2. Ngừng điều trị nếu các độc tính này kéo dài.

- Quá liều

Có một vài báo cáo về quá liều. Chưa có thuốc giải độc cho docetaxel quá liều. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được giữ lại trong các đơn vị chuyên khoa và các chức năng sống nên được kiểm soát chặt chẽ. Các biến cố bất lợi có thể trầm trọng hơn trong trường hợp quá liều. Các biến chứng của quá liều được dự báo bao gồm suy tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc. Bệnh nhân nên được điều trị với G-CSF sớm ngay khi có thể sau khi phát hiện ra quá liều. Các phương pháp điều trị triệu chứng thích hợp nên được áp dụng khi cần thiết.

4. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Docetaxel “Ebewe” không được chỉ định cho bệnh nhân lúc bắt đầu điều trị đã có số lượng bạch cầu trung tính < 1500 tế bào/mm3.
  • Docetaxel “Ebewe” không được chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú (xem mục “Phụ nữ mang thai và cho con bt”).
  • Docetaxel “Ebewe” không được chỉ định cho bệnh nhân bị suy chức năng gan nặng vì không có dữ liệu chứng minh.
  • Các chống chỉ định của các dược phẩm khác cũng được áp dụng khi điều trị phối hợp với docetaxel.

5. Tác dụng phụ

Rối loạn hệ thần kinh

  • Cần phải giảm liều khi thấy xuất hiện các độc tính thần kinh ngoại biên nặng.
  • Các triệu chứng thần kinh cảm giác từ nhẹ đến trung bình được mô tả như là dị cảm, loạn cảm hoặc đau bao gồm nóng rát. Các biến cố trên thần kinh vận động được mô tả chủ yếu là yếu sức cơ.

Rối loạn mô da và dưới da

  • Đã quan sát được các phản ứng da có thể phục hồi và có mức độ từ nhẹ đến nặng. Các phản ứng được mô tả như ban bao gồm phát ban cục bộ chủ yếu ở bàn chân và bàn tay (bao gồm hội chứng bàn chân và bàn tay nặn) nhưng cũng có trên cánh tay, mặt hoặc ngực và thường kèm với ngứa. Phát ban thường xảy ra trong vòng I tuần sau khi tiêm truyền docetaxel. Ít gặp hơn là các triệu chứng nặng như phát ban theo sau bởi bong tróc da hiếm khi làm gián đoạn hoặc ngừng điều trị docetaxel.
  • Các rối loạn móng nặng được miêu tả như giảm sắc tố hoặc tăng sắc tố, đôi khi bị đau và bong móng.

Các rối loạn toàn thân và các phản ứng tại chỗ tiêm

Các phản ứng tại chỗ tiêm thường nhẹ và gồm có tăng sắc tố, viêm, đó hoặc khô da, viêm tắc tĩnh mạch hoặc thoát mạch và sưng phù tĩnh mạch. Ứ dịch bao gồm các hiện tượng như phù ngoại biên, ít phổ biến hơn là tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, cổ trướng và tăng cân. Phù ngoại biên thường bắt đầu ở chỉ dưới và có thế trở thành phù toàn thân với khối lượng cơ thể tăng đến 3kg hoặc hơn. Sự ứ dịch là tích lũy về mức độ nặng của bệnh và tỷ lệ mắc bệnh.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Các phản ứng quá mẫn thường xảy ra trong vòng một vài phút sau khi bắt đầu tiêm truyền docetaxel và thường từ mức độ nhẹ đến trung bình. Các triệu chứng được báo cáo phổ biến nhất là cơn nóng bừng, phát ban kèm hoặc không kèm ngứa, đau thắt ngực, đau lưng, khó thở và sốt hoặc rét run. Các phản ứng nặng được mô tả như hạ huyết áp và/hoặc co thắt phế quản hoặc phát ban/ban đỏ toàn thân.

Các rối loạn hệ thống thần kinh

Các dữ liệu về khả năng hồi phục đã được ghi nhận trên 35,3% số bệnh nhân có xuất hiện độc tính thần kinh sau khi điều trị bằng docetaxel liều đơn 100mg/m2. Các biến cố này có thể tự hồi phục trong khoảng 3 tháng.

Các rối loạn da và mô dưới da

Rất hiếm: một trường hợp bị rụng tóc không phục hồi được ở giai đoạn cuối của nghiên cứu. 73% các phản ứng da có thế phục hồi trong khoáng 21 ngày,

Rối loạn dạ dày ruột

Một số hiếm các trường hợp bị mất nước, hậu quả của các biến cố bất lợi trên da dày ruột, thủng dạ dày-ruột, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ, viêm đại tràng và viêm ruột do giảm bạch cầu trung tính cũng được báo cáo. Một số hiếm trường hợp bị tắc ruột.

Rối loạn đa và mô dưới da

  • Rất hiếm trường hợp bị lupus ban đỏ và phát ban bọng nước trên da như hồng ban đa dạng, hội chứng Steven - Johnson, hoại tử da do nhiễm độc khi điều trị bằng docetaxel. Trong một số trường hợp, các yếu tố đi kèm có thể góp phần làm phát triển những tác dụng phụ này.
  • Đã có báo cáo về những thay đổi giống xơ cứng bì thường gặp phải sau khi bị phù bạch huyết ngoại vi.

U lành tính ác tính hoặc không xác định rõ (bao gồm u nang và polyp)

Rất hiếm trường hợp gặp ung thư bạch cầu dòng tủy cấp tính hoặc hội chứng loạn sản tủy có liên quan tới docetaxel khi điều trị phối hợp với các thuốc hóa trị liệu hoặc liệu pháp phóng xạ.

6. Lưu ý

- Thai kỳ và cho con bú

  • Không có thông tin về việc sử dụng docetaxel ở phụ nữ mang thai. Docetaxel đã cho thấy là có gây độc cho phôi hoặc gây quái thai ở thỏ và chuột, và làm giảm khả năng sinh sản của chuột. Giống như các thuốc gây độc tế bào khác, docetaxel có thế gây hại cho bào thai khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Vì vậy, docetaxel không được sử dụng trong khi mang thai. Phụ nữ ở độ tuổi sinh con nên được khuyên tránh thai và phải thông báo với bác sĩ điều trị ngay lập tức nếu sự thụ thai xảy ra.
  • Docetaxel là một chất ái dầu nhưng người ta vẫn chưa biết liệu nó có được bài tiết trong sữa người hay không. Do có khả năng gặp các phản ứng có hại ở trẻ sơ sinh, cần phải ngừng cho trẻ bú sữa mẹ trong suốt thời gian mẹ điều trị bang docetaxel.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc này chứa 27% thể tích là ethanol (cồn), ví dụ 160 mg (liều trung bình) chứa 4100mg cồn, tương đương với ít hơn 100 ml bia. Số lượng cồn trong thuốc này có thể làm giảm khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm tác dụng được lý: Taxan, mã ATC: LO1CD02

Cơ chế tác dụng

Docetaxel là một thuốc chống tân sinh có tác dụng kích thích sự bó chặt các tubulin thành cấu trúc vi ống bền vững và ức chế sự phân rã của các bó tubulin này dẫn đến giảm rõ rệt các tubulin tự do. Việc gắn docetaxel vào cấu trúc vi ống không làm thay đổi số lượng của các phần tử tubulin.

Tác dụng dược lý

In vitro, docetaxel cho thấy tác dụng gây độc tế bào chống lại một số dòng tế bào khối u người và chuột, chống lại các tế bào khối u người vừa bị cắt bó trong các nghiên cứu trên tế bào vô tính. Docetaxel đạt nồng độ cao trong tế bào với thời gian lưu lại trong tế bào lâu. Hơn nữa, docetaxel được chỉ ra là có hoạt tính trên một số - nhưng không phải là tất cả - dòng tế bào có biểu hiện quá mức p-glycoprotein là protein được mã hóa bởi gen kháng đa thuốc. In vivo docetaxel hoạt động độc lập và có phổ rộng về hoạt tính chống ung thư trên thực nghiệm chống lại khối u ghép tiến triển ở người và chuột.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Dược động học của docetaxel được đánh giá trên bệnh nhân ung thư sau khi điều trị docetaxel 20-115mg/m2 trong các nghiên cứu pha I. Một phân tích dược động học quần thể của docetaxel đã được tiến hành trên 577 bệnh nhân. Các thông số dược động học được ước tính trong mô hình này rất gần với các thông số được ước tính trong các nghiên cứu pha I.

Dược động học của docetaxel không thay đổi theo tuổi và giới tính của bệnh nhân.

Hấp thu

Sau khi dùng một liều 100mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình thu được là 3,7ug/ml với AUC tương ứng là 4,6h.ug/ml.

Phân bố

Đặc tính dược động học của docetaxel không phụ thuộc mức liều và nhất quán, với mô thức dược động học 3 pha với thời gian bán huy pha a, B, và y tương ứng là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ. Một phần của pha sau là do sự thải ra chậm tương đối của docetaxel từ ngoại vi.

Docetaxel liên kết trên 96% với protein huyết tương.

Thải trừ

  • Giá trị trung bình của độ thanh thải toàn phần của cơ thể và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định tương ứng là 21 IU giờ/m2 và 113 lít. Biến thiên giữa các cá thể về độ thanh thải toàn phần của cơ thể là xấp xỉ 50%. Một nghiên cứu về docetaxel-C'' đã được tiến hành trên 3 bệnh nhân ung thư. Docetaxel được thải trừ qua nước tiểu và phân theo con đường chuyển hóa oxy hóa qua cytochrom P450 của nhóm tert-butyl ester, trong vòng 7 ngày, lượng bài tiết qua nước tiểu chiếm 6% và qua phân là 75% của hoạt chất phóng xạ đã dùng. Khoảng 80% họat chất phóng xạ được tìm thấy trong phan trong 48 giờ đầu dưới dạng một chất chuyển hóa không có hoạt tính chính và 3 chất chuyển hỏa không có hoạt tính phụ và một lượng rất nhỏ thuốc không chuyển hóa.
  • Trong một số ít bệnh nhân (n=23) có các dữ liệu hóa lâm sàng biểu hiện suy chức năng gan nhẹ và vừa (nồng độ AST và/hoặc ALT cao gấp 1,5 lần ULN đồng thời alkaline phosphatase > 2,5 lần ULN), độ thanh thải toàn thân thấp hơn 27% so với mức bình thường.
  • Độ thanh thải của docetaxel không bị biến đổi ở bệnh nhân ứ dịch nhẹ và vừa và không có dữ liệu nghiên cứu trên các bệnh nhân ứ dịch nặng.

Tương tác dược động học với các chất khác

  • Khi dùng trong điều trị phối hợp, docetaxel không ảnh hưởng đến độ thanh thải của doxorubicin và nồng độ Doxombicinol trong huyết tương (một chất chuyển hóa của doxorubicin). Dược động học của docetaxel, doxorubicin và eyelophosphamid không bị ảnh hưởng khi dùng phối hợp với nhau.
  • Nghiên cứu pha 1 đánh giá tác dụng của eapecitahin trên được động học của docetaxel và ngược lại cho thấy capecitabine không có tác dụng trên dược động học của docetaxel (Cmax và AUC) và docetaxel không có tác động đến dược động học của một chất chuyển hóa có liên quan đến capecitabine 5*-DFUR. h AZ

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Dạng đóng gói để bán.

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25°C.

Không làm lạnh hoặc đóng băng.

Giữ lọ ở trong hộp để tránh ánh sáng.

Điều kiện bảo quản của sản phẩm sau khi đã pha loãng xem mục “thời hạn sử dụng”.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 chai x 2ml.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Ebewe Pharma.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 324634

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Dung dịch tiêm Docetaxel Ebewe 20mg/2ml điều trị ung thư vú chai 2ml.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Trị ung thư vú, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tuyến tiền liệt,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Ebewe Pharma (Áo)
    manu

    Ebewe Pharma là một công ty dược phẩm tập trung nghiên cứu, phát triển, sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm trong lĩnh vực thần kinh, chăm sóc đặc biệt, gây tê và ung thư.

    Từ trụ sở chính toàn cầu của Ebewe Pharma tại Áo. Các sản phẩm chuyên biệt của công ty được phát triển và sản xuất tại các cơ sở được chứng nhận GMP của EU tại Áo và Đức. Ebewe Pharma tiếp thị sản phẩm tại hơn 70 quốc gia trên khắp thế giới thông qua 25 công ty liên kết quốc tế và các đối tác chiến lược.

    Năm 1934: EBEWE Pharma thành lập tại thành phố Vienna, Áo.

    Năm 1956 - 2001: EBEWE Pharma trở thành thành viên của tập đoàn BASF and ABBOTT.

    Năm 1997: EBEWE Pharma thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam với trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Văn phòng tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh cũng được lần lượt mở trong năm.

    Năm 2001: Sau khi được một thành viên trong ban quản trị mua lại, EBEWE Pharma trở lại là một thương hiệu độc lập.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Ebewe Pharma
  • Nơi sản xuất
    Áo
  • Dạng bào chế
    Dung dịch tiêm truyền
  • Cách đóng gói
    1 chai x 2ml
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Nhiệt độ không quá 25°C
      • Không làm lạnh hoặc đóng băng
      • Giữ lọ ở trong hộp để tránh ánh sáng
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-17425-13

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)