Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Dung dịch tiêm Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml điều trị ung thư ruột chai 2ml

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Cho 1 lọ 2 ml:

Irinotecan hydroclorid trihydrat 40 mg.

2. Công dụng (Chỉ định)

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết-trực tràng tiến triển:

  • Phối hợp với 5 -fluorouracil và acid folinic ở bệnh nhân ung thư ruột kết - trực tràng tiến triển chưa hóa trị liệu trước đó.
  • Là liệu pháp đơn trị liệu cho bệnh nhân không thành công với phác đồ điều trị chứa 5 - fluorouracil đã thiết lập.

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết - trực tràng di căn với gen KRAS wild-type, có biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng sinh biểu bì (EGFR-epidermal growth factor receptor) chưa được điều trị ung thư di căn trước đó hoặc sau khi thất bại với liệu pháp thuốc gây độc tế bào chứa irinotecan.

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với 5-fluorouracil, acid folinic và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết hoặc trực tràng di căn.

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với capecitabin, có hoặc không có bevacizumab để điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết - trực tràng di căn.

3. Cách dùng - Liều dùng

* Liều dùng:

Liều dùng khuyến nghị:

Trong điều trị đơn độc (cho bệnh nhân đã được điều trị trước đó): Liều khuyến nghị của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml là 350 mg/m2 dùng qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 30 đến 90 phút, ba tuần một lần.

Trong điều trị phối hợp (cho bệnh nhân chưa được điều trị trước đó): Sự an toàn và hiệu quả của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khi phối hợp với 5 -fluorouracil (5FU) và acid folinic (FA) đã được đánh giá qua liệu trình điều trị sau đây:

+ Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với 5FU/FA trong liệu trình dùng thuốc 2 tuần một lần.

Liều khuyến nghị của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml là 180 mg/m2 dùng 2 tuần một lần qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 30 đến 90 phút, sau đó truyền acid folinic và 5 -fluorouracil.

Để biết liều lượng và cách dùng của cetuximab dùng đồng thời, tham khảo thông tin kê toa của cetuximab.

Thông thường, liều irinotecan được dùng tương tự như liều đã dùng trong chu kỳ cuối cùng của phác đồ chứa irinotecan trước đó. Irinotecan chỉ được dùng sớm hơn 1 giờ sau khi kết thúc truyền cetuximab.

Để biết liều lượng và cách dùng của bevacizumab, tham khảo thông tin kê toa của bevacizumab.

Để biết liều lượng và cách dùng khi phối hợp capecitabin tham khảo các thông tin thích hợp trong thông tin kê toa của capecitabin.

Điều chỉnh liều:

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml nên được dùng sau khi tất cả các tác dụng không mong muốn hồi phục về đến cấp 0 hoặc 1 theo phân loại của NCI-CTC (Tiêu chuẩn về Độc tính chung của Viện Ung thư quốc gia Úc) và khi tình trạng tiêu chảy liên quan đến điều trị đã được giải quyết hoàn toàn.

Khi bắt đầu liệu pháp điều trị tiếp theo, liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml, và 5FU nếu dùng, nên được giảm theo cấp xấu nhất của tác dụng không mong muốn quan sát thấy trong lần tiêm truyền trước. Nên điều trị chậm lại từ 1 đến 2 tuần để hồi phục từ các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị.

Với các tác dụng không mong muốn sau đây nên giảm liều từ 15 đến 20% Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml và/hoặc 5FU nếu cần:

  • Độc tính về huyết học (giảm bạch cầu trung tính cấp 4, giảm bạch cầu trung tính kèm sốt (giảm bạch cầu trung tính cấp 3 - 4 và sốt cấp 2 - 4), giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu (cấp 4).
  • Độc tính không phải huyết học (cấp 3 - 4).

Khuyến nghị sửa đổi liều cetuximab khi dùng kết hợp với irinotecan phải tuân theo thông tin kê toa của cetuximab.

Kết hợp với capecitabin cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, nên giảm liều capecitabin khởi đầu xuống 800 mg/m2 hai lần mỗi ngày theo thông tin kê toa của capecitabin.

Tham khảo khuyến nghị sửa đổi liều trong phác đồ điều trị kết hợp được cung cấp trong thông tin kê toa của capecitabin.

Khoảng thời gian điều trị:

Nên tiếp tục điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml đến khi bệnh đạt được mức tiến triển mục tiêu hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.

Các nhóm đặc biệt:

Bệnh nhân bị suy chức năng gan: Trong điều trị đơn độc: Nồng độ bilirubin huyết (lên đến 3 lần giới hạn trên của phạm vi bình thường (UNL)) ở bệnh nhân có tình trạng hoạt động ≤ 2, nên xác định liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khởi đầu. Ở những bệnh nhân bị tăng bilirubin huyết và thời gian prothrombin nhiều hơn 50%, độ thanh thải irinotecan giảm và do đó nguy cơ nhiễm độc huyết tăng lên. Do đó nên tiến hành theo dõi hàng tuần công thức máu trong nhóm bệnh nhân này.

  • Ở bệnh nhân có bilirubin lên đến 1,5 lần giới hạn trên của phạm vi bình thường (ULN), liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khuyến nghị là 350 mg/m2.
  • Ở bệnh nhân có bilirubin từ 1,5 đến 3 lần ULN, liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khuyến nghị là 200 mg/m2.
  • Ở bệnh nhân có bilirubin vượt quá 3 lần ULN không nên được điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml.

Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân bị suy gan được điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml trong liệu pháp điều trị phối hợp.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân bị suy chức năng thận, do các nghiên cứu trong nhóm này chưa được thực hiện

Người cao tuổi: Chưa thực hiện nghiên cứu dược động học cụ thể ở người cao tuổi. Tuy nhiên, liều dùng nên được chọn lựa cẩn thận trong nhóm này do tần suất giảm chức năng sinh học của họ cao hơn. Nhóm này phải được giám sát chặt chẽ hơn.

* Cách dùng:

Chỉ dùng thuốc cho người lớn. Dung dịch tiêm truyền Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml nên được truyền vào tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung tâm.

Hướng dẫn sử dụng và pha chế: Cũng như những thuốc chống ung thư khác, Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phải được pha chế và xử lý một cách thận trọng. Cần sử dụng kính, mặt nạ và găng tay khi thao tác. Nếu dung dịch thuốc Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml hoặc dung dịch tiêm truyền tiếp xúc da, cần sạch da ngay lập tức và kỳ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml hoặc dung dịch tiêm truyền tiếp xúc với niêm mạc bị dính thuốc, phải rửa ngay với nước.

Pha thuốc để tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Như với bất kỳ thuốc tiêm nào khác, dung dịch Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phải được pha trong điều kiện vô trùng.
  • Nếu quan sát thấy bất kỳ kết tủa nào trong lọ hoặc sau khi pha loãng, sản phẩm cần được loại bỏ theo quy trình tiêu chuẩn cho các chất gây độc tế bào.
  • Dùng kỹ thuật vô trùng, rút lượng dung dịch Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml cần dùng ra từ lọ bằng ống tiêm đã hiệu chuẩn và tiêm vào túi hoặc chai truyền 250 ml chứa dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. Sau đó, trộn đều dung dịch tiêm truyền bằng cách xoay vòng bằng tay.

Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng

Thải bỏ: Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha loãng và truyền thuốc phải được thải bỏ theo quy trình tiêu chuẩn của bệnh viện áp dụng cho chất gây độc tế bào.

4. Chống chỉ định

Bệnh viêm ruột mãn tính và/hoặc tắc ruột.

Tiền sử có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với irinotecan hydrochlorid trihydrat hoặc một trong các tá dược của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml.

Phụ nữ cho con bú.

Bilirubin > 3 lần giới hạn trên phạm vi bình thường.

Suy tủy xương nặng.

Tình trạng hoạt động WHO > 2.

Sử dụng đồng thời với St. John’s Wort.

Để biết thêm thông tin chống chỉ định của cetuximab hoặc bevacizumab hoặc capecitabin, tham khảo thông tin kê toa của các sản phẩm này.

5. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Chỉ nên sử dụng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml ở các đơn vị chuyên về hóa trị liệu các chất gây độc tế bào và chỉ nên được dùng dưới sự giám sát của một thầy thuốc có đủ năng lực trong việc sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.

Do tính chất và tỷ lệ tác dụng không mong muốn, Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml sẽ chỉ được kê đơn trong các trường hợp sau đây sau khi cân nhắc những lợi ích dự kiến mang lại vượt trội so với các nguy cơ có thể có khi trị liệu:

  • Ở bệnh nhân có một yếu tố nguy cơ, đặc biệt là những người có tình trạng hoạt động WHO = 2.
  • Trong một số ít trường hợp hiếm gặp khi mà bệnh nhân dường như không theo được
    những chỉ dẫn kiểm soát các tác dụng không mong muốn (cần điều trị tiêu chảy ngay lập tức và kéo dài kết hợp uống/truyền nhiều nước khi bắt đầu xuất hiện tiêu chảy muộn). Khuyến cáo cần có giám sát chặt chẽ tại bệnh viện cho các bệnh nhân này.

Khi sử dụng điều trị đơn độc, Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml thường được kê đơn với liệu trình dùng 3 tuần một lần. Tuy nhiên, liệu trình dùng hàng tuần có thể được cân nhắc ở bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ hơn hoặc bệnh nhân có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.

Tiêu chảy muộn

Bệnh nhân cần được biết về nguy cơ bị tiêu chảy muộn xảy ra sau hơn 24 giờ sau khi dùng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml và vào bất cứ lúc nào trước chu kỳ tiếp theo. Trong điều trị đơn độc thời gian trung bình của tình trạng bắt đầu đi phân lỏng đầu tiên là vào ngày thứ 5 sau khi truyền Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml. Bệnh nhân phải nhanh chóng thông báo cho bác sĩ của họ khi bị tiêu chảy và bắt đầu điều trị thích hợp ngay lập tức.

Bệnh nhân có nguy cơ tiêu chảy tăng là những người đã được xạ trị bụng/chậu trước đó, những người bị tăng bạch cầu từ ban đầu, những người có tình trạng hoạt động ≥ 2 và phụ nữ. Nếu không được điều trị thích hợp, tiêu chảy có thể đe dọa tính mạng, đặc biệt là nếu bệnh nhân đồng thời cũng bị giảm bạch cầu trung tính.

Ngay sau lần đi phân lỏng đầu tiên, bệnh nhân nên bắt đầu uống một lượng lớn đồ uống có chứa chất điện giải và thực hiện ngay lập tức liệu pháp điều trị tiêu chảy thích hợp. Biện pháp điều trị tiêu chảy này phải được chỉ định bởi khoa phòng đã cho dùng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml. Sau khi xuất viện, cần cấp cho bệnh nhân các thuốc theo đơn để họ có thể điều trị tiêu chảy ngay khi bị. Ngoài ra, họ phải thông báo cho bác sĩ của họ hoặc khoa phòng cho dùng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khi/nếu bị tiêu chảy.

Biện pháp điều trị tiêu chảy hiện đang được khuyến cáo là sử dụng liều loperamid cao (4 mg cho lần uống đầu tiên và 2 mg sau mỗi 2 giờ). Nên tiếp tục liệu pháp điều trị này trong 12 giờ sau lần đi phân lỏng cuối cùng và không nên điều chỉnh. Trong mọi trường hợp loperamid không nên được dùng hơn 48 giờ liên tục ở những liều điều trị này, và cũng không nên dùng ít hơn 12 giờ do nguy cơ liệt ruột.

Ngoài điều trị chống tiêu chảy, nên dùng một kháng sinh phổ rộng dự phòng, khi tiêu chảy có liên quan với giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (lượng bạch cầu trung tính < 500 tế bào /mm3).

Ngoài điều trị bằng kháng sinh, khuyến cáo bệnh nhân nhập viện để kiểm soát tiêu chảy, trong các trường hợp sau đây:

  • Tiêu chảy kết hợp với sốt.
  • Tiêu chảy nặng (cần truyền nước qua đường tĩnh mạch).
  • Tiêu chảy kéo dài hơn 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng loperamid liều cao.

Không nên dùng loperamid để dự phòng, ngay cả bệnh nhân từng bị tiêu chảy muộn trong các chu kỳ trước đó.

Ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, nên giảm liều ở các chu kỳ tiếp theo.

Huyết học:

Trong các nghiên cứu lâm sàng, tần suất giảm bạch cầu trung tính cấp 3 và 4 theo NCI CTC cao hơn rõ ràng ở bệnh nhân được xạ trị vùng chậu/bụng trước đó so với những người đã không được xạ trị. Bệnh nhân có tổng nồng độ bilirubin trong huyết thanh ở thời điểm ban đầu là 1,0 mg/dL hoặc cao hơn cũng có khả năng cao hơn đáng kể bị giảm bạch cầu trung tính cấp 3 và 4 trong chu kỳ đầu đầu tiên so với những người có nồng độ bilirubin thấp hơn 1,0 mg/dL.

Nên theo dõi hàng tuần công thức máu toàn phần trong quá trình điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml. Bệnh nhân cần phải được biết nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và sốt. Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt (nhiệt độ > 38 độ C và lượng bạch cầu trung tính < 1.000 tế bào/mm3) nên được điều trị khẩn cấp tại bệnh viện bằng kháng sinh phổ rộng qua đường tĩnh mạch.

Ở bệnh nhân có các phản ứng huyết học nặng, nên giảm liều dùng cho lần tiếp theo.

Nguy cơ nhiễm trùng và nhiễm độc huyết tăng ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, nên kiểm tra công thức máu toàn phần.

Suy gan:

Nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan lúc ban đầu và trước mỗi chu kỳ.

Nên theo dõi hàng tuần công thức máu toàn phần ở bệnh nhân có bilirubin từ 1,5 đến 3 lần ULN, do giảm độ thanh thải irinotecan và do đó tăng nguy cơ nhiễm độc huyết trong nhóm này. Với bệnh nhân có bilirubin > 3 lần ULN.

Buồn nôn và nôn:

Nên điều trị dự phòng bằng thuốc chống nôn trước mỗi lần điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml. Buồn nôn và nôn đã được báo cáo thường xuyên. Bệnh nhân bị nôn kèm tiêu chảy muộn cần phải nhập viện càng sớm càng tốt để điều trị.

Hội chứng cholinergic cấp:

Nếu xảy ra hội chứng cholinergic cấp tính (được xác định gồm tiêu chảy sớm và nhiều dấu hiệu và các triệu chứng khác nhau như vã mồ hôi, đau quặn bụng, co đồng tử và tiết nước bọt), nên cho dùng atropin sulphat (0,25 mg tiêm dưới da) trừ khi bị chống chỉ định trên lâm sàng.

Có thể quan sát thấy những triệu chứng này trong hoặc ngay sau khi truyền irinotecan, các triệu chứng này được cho là có liên quan đến hoạt tính kháng cholinesterase của chất gốc irinotecan, và được cho là sẽ xảy ra thường xuyên hơn với các liều irinotecan cao hơn.

Cần thận trọng ở bệnh nhân bị hen suyễn. Ở bệnh nhân bị hội chứng cholinergic nặng và cấp tính, nên sử dụng atropin sulphat dự phòng với các liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml tiếp theo.

Rối loạn hô hấp:

Bệnh phổi mô kẽ xuất hiện dưới dạng thâm nhiễm phổi không hay xảy ra trong điều trị
bằng irinotecan. Bệnh phổi mô kẽ có thể gây tử vong. Các yếu tố nguy cơ có thể liên quan tới sự tiến triển của bệnh phổi mô kẽ bao gồm việc sử dụng các loại thuốc nhiễm độc phổi, xạ trị và các yếu tố kích thích khuẩn lạc. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi chặt chẽ đối với các triệu chứng hô hấp trước và trong khi điều trị bằng irinotecan.

Thoát mạch:

Mặc dù irinotecan không phải là chất làm rộp da, cần thận trọng để tránh thoát mạch và cần theo dõi dấu hiệu viêm ở vị trí tiêm truyền. Nếu xảy ra hiện tượng thoát mạch, nên rửa sạch vị trí tiêm truyền và chườm đá.

Người cao tuổi:

Do tần suất làm giảm chức năng sinh học cao hơn ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là chức năng gan, nên thận trọng lựa chọn liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml cho nhóm này.

Bệnh viêm ruột mãn tính và/hoặc tắc ruột:

Bệnh nhân không được điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml nếu chưa điều trị xong tắc ruột.

Chức năng thận:

Đã quan sát thấy có sự tăng creatinin trong huyết thanh hoặc nitơ urê trong máu. Đã có những trường hợp suy thận cấp. Các tác dụng này thường được cho là do biến chứng nhiễm trùng hoặc do mất nước liên quan đến buồn nôn, nôn, hoặc tiêu chảy. Các trường hợp hiếm gặp bị rối loạn chức năng thận do hội chứng ly giải khối u cũng đã được báo cáo.

Liệu pháp xạ trị:

Bệnh nhân mà trước đó đã được xạ trị vùng chậu/bụng có nguy cơ suy tủy cao hơn sau khi cho dùng irinotecan. Bác sĩ nên thận trọng khi điều trị bệnh nhân được xạ trị nhiều trước đó (ví dụ >25% tủy xương được xạ trị và trong vòng 6 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng irinotecan). Có thể áp dụng điều chỉnh liều cho nhóm này.

Rối loạn tim:

Đã quan sát thấy các tác dụng thiếu máu cục bộ cơ tim sau điều trị bằng irinotecan xuất hiện chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh tim tiềm ẩn, các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch khác đã biết, hay bệnh nhân đã được hóa trị liệu gây độc tế bào trước đó.

Do đó, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã biết cần được theo dõi chặt chẽ, và cần có hành động để cố gắng giảm thiểu tất cả các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được (ví dụ như hút thuốc lá, tăng huyết áp, và tăng mỡ máu).

Rối loạn mạch máu:

Irinotecan hiếm khi liên quan đến các tác dụng nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch và nghẽn huyết khối động mạch) ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ ngoài khối u tiềm ẩn gây nên).

Tác dụng ức chế miễn dịch/tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn:

Cho dùng vắc xin sống hay vắc xin sống đã được làm giảm độc lực ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch do các tác nhân hóa trị liệu bao gồm irinotecan, có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc gây tử vong. Nên tránh tiêm chủng vắc xin sống cho bệnh nhân dùng irinotecan. Có thể cho dùng vắc xin chết hoặc bất hoạt; tuy nhiên, đáp ứng với các vắc xin này có thể bị suy yếu.

Các thận trọng khác:

Do thuốc này có chứa sorbitol, thuốc không thích hợp cho bệnh nhân có cơ địa không dung nạp được fructose.

Đã quan sát thấy các trường hợp hiếm gặp bị suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn ở các bệnh nhân có các giai đoạn mất nước liên quan đến tiêu chảy và/hoặc nôn ói, hoặc nhiễm trùng huyết.

Phải thực hiện các biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị và trong ít nhất ba tháng sau khi ngừng điều trị.

Nên tránh dùng đồng thời irinotecan với một chất ức chế mạnh (ví dụ như ketoconazol) hoặc chất gây cảm ứng (ví dụ như rifampicin, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, cây St. John’s) của CYP3A4 do có thể làm thay đổi sự chuyển hóa irinotecan.

6. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch.

- Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ 15 - 30 độ C, tránh ánh sáng.

Các dung dịch pha loãng: Dung dịch này đã được chứng minh là ổn định về mặt vật lý và hóa học khi pha loãng với các dung dịch tiêm truyền (dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%) trong tối đa 28 ngày khi bảo quản trong lọ polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE) hoặc polyvinyl clorid (PVC) ở 5 độ C hoặc 30 độ C/độ ẩm môi trường và tránh ánh sáng. Khi tiếp xúc với ánh sáng, dung dịch ổn định về mặt lý hóa trong 3 ngày. Làm đông lạnh lọ thuốc irinotecan hoặc dung dịch pha loãng irinotecan có thể làm kết tủa thuốc, vì vậy phải tránh đông lạnh.

- Quy cách đóng gói

Hộp 01 chai x 2ml dung dịch đậm đặc.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hạn dùng của dung dịch sau khi pha: 28 ngày bảo quản trong tủ lạnh.

Để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, nên pha dung dịch tiêm truyền ngay trước khi sử dụng và tiến hành truyền càng sớm càng tốt sau khi pha. Nếu không sử dụng ngay, người dùng có trách nhiệm bảo đảm cho thời gian bảo quản để sử dụng không quá 24 giờ và ở điều kiện 2 - 8 độ C trước khi sử dụng trừ khi đã được pha loãng trong điều kiện vô trùng được kiểm soát và xác nhận hợp lệ.

- Nhà sản xuất

Bidiphar.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 330267

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Dung dịch tiêm Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml điều trị ung thư ruột chai 2ml.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị ung thư ruột kết-trực tràng tiến triển và di căn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Bidiphar (Việt Nam)
    manu

    Bidiphar là thương hiệu của Công ty CP Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định - Bidiphar thành lập năm 1980 tại Quy Nhơn Bình Định.

    Bidiphar chuyên sản xuất các loại thuốc Ung Thư, Thuốc tiêm đông khô, Kháng Sinh, thực phẩm chức năng, vitamin sủi và thuốc không kê đơn phân phối vào thị trường Việt Nam, Xuất khẩu ra nước ngoài.

    Bidiphar tự hào là Công ty Hàng đầu Việt Nam cho nhiều dây chuyền sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế  GMP-WHO, xuất khẩu những sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO.

    Thành tích, vị thế trong ngành dược, hoặc được công nhận bởi 1 đơn vị y tế, bệnh viện uy tín: Hiên giờ hàng Bidiphar phân phối khắp cả nước,các bệnh viện Hà Nội, BV K, Bạch Mai, 108, HCM BV Chợ Rẫy,BV 115, BV 175. BV Ung Bướu, BV Gia Định.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Bidiphar
  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch
  • Cách đóng gói
    1 chai x 2ml
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Nơi khô, nhiệt độ 15 - 30 độ C, tránh ánh sáng
      • Dung dịch này đã được chứng minh là ổn định về mặt vật lý và hóa học khi pha loãng với các dung dịch tiêm truyền (dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%) trong tối đa 28 ngày khi bảo quản trong lọ polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE) hoặc polyvinyl clorid (PVC) ở 5 độ C hoặc 30 độ C/độ ẩm môi trường và tránh ánh sáng
      • Khi tiếp xúc với ánh sáng, dung dịch ổn định về mặt lý hóa trong 3 ngày
      • Làm đông lạnh lọ thuốc irinotecan hoặc dung dịch pha loãng irinotecan có thể làm kết tủa thuốc, vì vậy phải tránh đông lạnh
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893114115123 (SĐK cũ: QLĐB-695-18)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)