Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Dung dịch tiêm Gemcitabin "Ebewe" 200mg/20ml điều trị ung thư bàng quang chai 20ml

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi lọ dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền Gemcitabine “Ebewe” 200mg/20ml có chứa những thành phần chính như là:

  • Gemcitabine hydroclorid 11.39mg (tương ứng 10mg gemcitabine).
  • Tá dược: natri axetat trihydrat và natri hydroxyd, nước cất pha tiêm.

2. Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Gemcitabine “Ebewe” 200mg/20ml được chỉ định: 

  • Gemcitabin dùng điều trị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ hoặc di căn, phối hợp với cisplatin.
  • Gemcitabin dùng điều trị ung thư tuyến tụy tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
  • Phối hợp với cisplatin, gemcitabin là điều trị đầu tay cho các bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn. Gemcitabin đơn trị liệu có thể cân nhắc dùng cho bệnh nhân cao tuổi hoặc cho bệnh nhân giai đoạn 2.
  • Phối hợp với carboplatin, dùng gemcitabin điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, ở người bệnh tái phát sau một khoảng thời gian không thấy bệnh trở lại ít nhất 6 tháng sau khi điều trị ban đầu với các platin.
  • Phối hợp với paclitaxel, dùng gemcitabin điều trị ung thư vú không thể cắt bỏ bị tái phát tại chỗ hoặc di căn mà đã tái phát sau khi hoá trị liệu bổ trợ/mới bổ trợ. Hoá trị liệu trước đó cần bao gồm một anthracyclin trừ khi lâm sàng có chống chỉ định.

Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách sử dụng:

  • Thuốc được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.
  • Gemcitabin dung nạp tốt trong khi truyền và người bệnh có thể đi lại được (không phải nằm).
  • Trong trường hợp truyền ra ngoài mạch, phải ngừng truyền ngay lập tức và bắt đầu truyền lại vào tĩnh mạch khác.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sau khi truyền thuốc.

về hướng dẫn pha loãng, xem “Thận trọng đặc biệt khi sử dụng và thao tác”.

Liều dùng:

Liều lượng khuyến cáo:

- Ung thư bàng quang

Phối hợp thuốc:

Liều khuyến cáo gemcitabin là 1000 mg/m2, truyền trong 30 phút. Dùng liều vào các ngày 1, 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày, phối hợp với cisplatin. Liều khuyến cáo cisplatin là 70 mg/m2 vào ngày 1 sau khi dùng gemcitabin hoặc vào ngày 2 của mỗi chu kỳ 28 ngày. Chu kỳ 4 tuần đó sẽ được nhắc lại. Sự giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong mỗi chu kỳ được áp dụng dựa vào mức độ gây độc cho bệnh nhân.

- Ung thư tuỵ

Liều khuyến cáo gemcitabin là 1000 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, liều này được nhắc lại mỗi tuần 1 lần trong vòng 7 tuần, tiếp theo là nghỉ 1 tuần. Dùng tiếp liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, rồi ngưng 1 tuần. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong mỗi chu kỳ dựa vào mức độ gây độc cho bệnh nhân.

- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Đơn trị liệu:

Liều khuyến cáo gemcitabin là 1000 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Liều này có thể nhắc lại mỗi tuần một lần, trong 3 tuần liền, tiếp theo là thời kỳ nghỉ ngơi 1 tuần. Sau đó lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong chu kỳ căn cứ vào mức độ độc của thuốc với bệnh nhân.

Phối hợp trị liệu:

Liều gemcitabin khuyến cáo là 1250 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ điều trị (21 ngày). Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong chu kỳ dựa vào mức độ độc của thuốc đối với bệnh nhân. Cisplatin được dùng với các liều 75 – 100 mg/m2, một lần trong mỗi 3 tuần.

- Ung thư vú

Phối hợp trị liệu:

  • Phối hợp gemcitabin với paclitaxel được khuyến cáo dùng paclitaxel (175 mg/m2) dùng vào ngày 1 khoảng trên 3 giờ truyền tĩnh mạch, tiếp theo là gemcitabin (1250 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào các ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày.
  • Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong một chu kỳ căn cứ vào mức độ độc của thuốc đối với bệnh nhân.
  • Bệnh nhân cần có số lượng tuyệt đối bạch cầu hạt ít nhất là 1,5x 109/lít trước khi phối hợp gemcitabin + paclitaxel.

- Ung thư buồng trứng

Phối hợp trị liệu:

Phối hợp gemcitabin + carboplatin được khuyến cáo dùng gemcitabin 1000 mg/m2 dùng trong các ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày, truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Sau gemcitabin, dùng carboplatin vào ngày 1 phù hợp với AUC mục tiêu trong huyết tương là 4,0 mg/ml/phút. Có thể giảm liều cho mỗi chu kỳ và trong chu kỳ căn cứ vào mức độ độc của thuốc với bệnh nhân.

Theo dõi độc tính và thay đổi liều lượng do độc tính.

Thay đổi liều do độc tính không phải huyết học

Cần tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá chức năng gan thận để phát hiện độc tính không phải huyết học. Sự giảm liều cho mỗi chu kỳ hoặc trong chu kỳ có thể thực hiện dựa vào mức độ độc của thuốc với bệnh nhân. Nói chung, với độc tính không huyết học nghiêm trọng (mức 3 hoặc 4), ngoại trừ buồn nôn/nôn, cần ngừng dùng gemcitabin hoặc giảm liều tùy theo sự đánh giá của bác sỹ điều trị. Cần ngừng dùng cho tới khi độc tính được giải quyết.

Thay đổi liều lượng do độc tính về huyết học

Khởi đầu của chu kỳ: Với mọi chỉ định, phải theo dõi bệnh nhân trước mỗi lần dùng về số lượng tiểu cầu và bạch cầu hạt. Các bệnh nhân cần có số lượng tuyệt đối bạch cầu hạt ít nhất là 1,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu là 100 X 109/lít trước khi bắt đầu vào chu kỳ.

Trong chu kỳ: Những thay đổi về liều lượng gemcitabin trong một chu kỳ được tiến hành theo các bảng dưới đây:

Bảng 1: Thay đổi liều gemcitabin trong chu kỳ điều trị ung thư bàng quang, NSCLC (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ) và ung thư tụy, dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với cisplatin.

Số lượng bạch cầu hạt tuyệt đối (x109/l)

Số lượng tiểu cầu (x109/l)

Phần trăm liều tiêu chuẩn của gemcitabin (%)

> 1 và

> 100

100

0,5 - 1 hoặc

50-100

75

<0,5 hoặc

<50

Ngừng thuốc*

* Trong trường hợp ngừng thuốc không được bắt đầu điều trị lại trong giữa chu kỳ trước khi số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt đạt ít nhất 0,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu đạt 50 x 109/lít.

Bảng 2 Thay đổi liều gemcitabin trong chu kỳ điều trị ung thư vú, phối hợp với paclitaxel:

Số lượng bạch cầu hạt tuyệt đối (x109/l)

Số lượng tiểu cầu (x109/l)

Phần trăm liều tiêu chuẩn của gemcitabin (%)

> 1,2

>75

100

1 - < 1,2

hoặc

50-75

75

0,7 - < 1

>50

50

<0,7

hoặc

<50

Ngừng thuốc *

* Trong trường hợp ngừng thuốc không được bắt đầu điều trị lại trong giữa chu kỳ. Chỉ bắt đầu điều trị vào ngày 1 của chu kỳ tiếp theo khi lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt đạt ít nhất 1,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu đạt 100 x 109/lít.

Bảng 3: Thay đổi liều gemcitabin trong một chu kỳ điều trị ung thư buồng trứng, phối hợp với carboplatin:

Số lượng bạch cầu hạt tuyệt đối (x 109/l)

Số lượng tiểu cầu (x 109/l)

Phần trăm liều tiêu chuẩn của gemcitabin (%)

> 1,5

> 100

100

1 - 1,5

hoặc

75-100

50

< 1

hoặc

<75

Ngừng thuốc *

* Trong trường hợp ngừng thuốc không được bắt đầu điều trị lại trong giữa chu kỳ. Chỉ bắt đầu điều trị vào ngày 1 của chu kỳ tiếp theo một khi lượng tuyệt đối bạch cầu hạt đạt ít nhất 1,5 x 109/lít và lượng tiểu cầu đạt 100 x 109/lít.

Những thay đổi về liều lượng do độc tính về huyết học trong các chu kỳ tiếp sau và cho mọi chỉ định.

Liều lượng của gemcitabin cần giảm 75% liều khởi đầu của chu kỳ đầu tiên, trong trường hợp có các độc tính sau đây về huyết học:

  • Số lượng tuyệt đối về bạch cầu hạt < 0,5 x 109/lít có trên 5 ngày.
  • Số lượng tuyệt đối về bạch cầu hạt < 0,1 x 109/lít có trên 3 ngày.
  • Suy giảm bạch cầu trung tính kèm có sốt.
  • Tiểu cầu <25 x 109/lít.
  • Chu kỳ bị chậm lại trong hơn 1 tuần do có độc tính.

Các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan

Cần thận trọng khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận vì chưa đủ thông tin từ các nghiên cứu lâm sàng để cung cấp các khuyến cáo rõ rệt về liều lượng cho các đối tượng bệnh nhân này (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc” và “Đặc tính dược động học”).

Người cao tuổi (>65 tuổi)

Gemcitabin dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Không có bằng chứng để cho thấy cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi khác với liều đã khuyến cáo cho mọi bệnh nhân (xem “Đặc tính dược động học”).

Với trẻ em (<18 tuổi)

Không khuyến cáo sử dụng gemcitabin cho trẻ em dưới 18 tuổi do chưa đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực.

- Quá liều

Chưa có thuốc giải độc khi dùng quá liều. Gemcitabin truyền tĩnh mạch trong 30 phút, dùng mỗi 2 tuần với các liều cao như 5700 mg/m2 cũng cho độc tính lâm sàng chấp nhận được. Nếu nghi có quá liều, cần theo dõi bệnh nhân bằng xét nghiệm máu thích hợp và có biện pháp điều trị hỗ trợ - khi cần.

4. Chống chỉ định

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần của chế phẩm.

Thời kỳ mẹ cho con bú (xem mục “Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú”).

5. Tác dụng phụ

Trong quá trình sử dụng Gemcitabine “Ebewe” 200mg/20ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

  • Những phản ứng có hại thường gặp nhất với gemcitabin bao gồm: buồn nôn có/không có kèm nôn, tăng transaminase gan (AST/ALT) và phosphatase kiềm, gặp ở khoảng 60% số bệnh nhân, protein niệu và huyết niệu gặp ở khoảng 50% số bệnh nhân; khó thở ở 10-40% số bệnh nhân (tỷ lệ cao nhất là ở bệnh nhân ung thư phổi); phát ban da dị ứng ở khoảng 25% số bệnh nhân và kèm ngứa ở 10% số bệnh nhân.
  • Tần số và độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại chịu ảnh hưởng của liều dùng, tốc độ truyền và khoảng cách giữa các liều (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”). Các phản ứng có hại hạn chế ỏ’ liều dùng là giảm tiểu cầu, giảm lượng bạch cầu và bạch cầu hạt (xem “Cách dùng, Liều dùng”).

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng:

Các tần số được định nghĩa như sau:

Rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥ 1/100 tới < 1/10; ít gặp (≥1/1000 tới < 1/100); hiếm (≥ 1/10000 tới < 1/1000); rất hiếm (<1/10000).

Bảng dưới đây về tác dụng không mong muốn và các tần số là dựa vào các dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng. Trong mỗi nhóm tần số, lại chia các tác dụng không mong muốn theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Rất thường gặp

Giảm bạch cầu (giảm bạch cầu trung tính độ 3 = 19,3%, độ 4 = 6%) suy tủy ở mức độ từ nhẹ tới trung bình và thường ảnh hưởng tới lượng bạch cầu hạt (xem “cách dùng, liều dùng”), giảm tiểu cầu, thiếu máu.t

Thường gặp

Giảm bạch cầu trung tính có sốt

Rất hiếm

Tăng tiểu cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

Rất hiếm

Phản ứng dạng phản vệ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất hiếm

Chán ăn

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp

Nhức đầu, mất ngủ, buồn ngủ

Ít gặp

Tai biến mạch máu não

Rất hiếm gặp

Hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (xem mục “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)r

Rối loạn tim

Ít gặp

Loạn nhịp tim, chủ yếu là trên thất, suy tim

Hiếm

Nhồi máu cơ tim

Rối loạn mạch máu

Hiếm

Triệu chứng lâm sàng của việc viêm mạch ngoại vi và hoại tử, huyết áp thấp

Rất hiếm

Hội chứng rò rỉ mao mạch (Xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Rất thường gặp

Khó thở, thường là nhẹ và qua khỏi nhanh mà không cần điều trị

Thường gặp

Ho, viêm mũi

Ít gặp

Viêm phổi kẽ (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”), co thắt phế quản, thường là nhẹ và thoáng qua, nhưng có thể phải điều trị theo đường tiêm.

Hiếm gặp

Phù phổi, hội chứng suy hô hấp nặng ở người lớn (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)

Rối loạn tiêu hóa

Rất thường gặp

Nôn, buồn nôn

Thường gặp

Tiêu chảy, viêm miệng và loét miệng, táo bón

Rất hiếm

Viêm đại tràng, thiếu máu cục bộ

Rối loạn gan mật

Rất thường gặp

Tăng transaminase gan (AST, ALT) và phosphatase kiềm

Thường gặp

Tăng bilirubin

Ít gặp

Độc tính nghiêm trọng với gan, bao gồm bệnh gan và tử vong

Hiếm

Tăng gamma – glutamyl – transferase (GGT)

Rối loạn da và mô dưới da

Rất thường gặp

Phát ban da dị ứng, thường kèm ngứa, rụng tóc

Thường gặp

Ngứa, chảy mồ hôi

Hiếm

Các phản ứng nghiêm trọng ở da bao gồm tróc vảy và phát ban bọng ở da, loét da, tạo mụn nước và lở loét, tạo vảy

Rất hiếm

Phản ứng nghiêm trọng ở da, bao gồm tróc vảy da và phát ban

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Thường gặp

Đau lưng, đau cơ

Rối loạn thận và nước tiểu

Rất thường gặp

Huyết niệu, protein niệu mức độ nhẹ

Ít gặp

Suy thận, hội chứng tăng ure huyết tan máu (xem “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”)

Rối loạn chung và tại nơi tiêm

Rất thường gặp

Triệu chứng giống cúm, triệu chứng hay gặp nhất là sốt, nhức đầu, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi và chán ăn, ngoài ra có thể gặp ho, viêm mũi, khó thở, toát mồ hôi, khó ngủ

Phù/phù ngoại biên, kể cả phù mặt. Phù thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.

Thường gặp

Sốt, mỏi mệt, ớn lạnh

Hiếm

Phản ứng tại nơi tiêm – thường là nhẹ

Tổn thương, ngộ độc và biến chứng

Hiếm gặp

Độc tính do chiếu tia (xem “Tương tác, tương kỵ thuốc”)

Độc do xạ trị đi kèm

Sử dụng phối hợp trong ung thư vú:

  • Khi phối hợp gemcitabin với paclitaxel, có thấy tăng tần số các độc tính về huyết học mức độ 3 và 4, đặc biệt là giảm bạch cầu trung tính. Tuy nhiên, sự tăng các phản ứng có hại này không kèm theo tăng tần số các nhiễm khuẩn hoặc các hiện tượng huyết học.
  • Khi phối hợp gemcitabin với paclitaxel, thấy mệt mỏi và sốt do giảm bạch cầu trung tính là các triệu chứng hay gặp hon. Mệt mỏi nhưng không kèm thiếu máu, thường qua khỏi sau chu kỳ điều trị đầu tiên.

Bảng 4: Tác dụng phụ mức độ 3 và mức độ 4 của paclitaxel so với khi phối hợp gemcitabin và paclitaxel

 

Số lượng bệnh nhân (%)

Paclitaxel (N=259)

Gemcitabin phối hợp

paclitaxel (N=262)

Mức độ 3

Mức độ 4

Mức độ 3

Mức độ 4

Trong phòng thí nghiệm

Thiếu máu

5(1,9)

1 (0,4)

15 (5,7)

3(1,1)

Giảm tiểu cầu

0

0

14(5,3)

1 (0,4)

Giảm bạch cầu trung tính

11 (4,2)

17 (6,6)*

82 (31,3)

45 (17,2)*

Ngoài phòng thí nghiệm

Sốt do giảm bạch cầu trung tính

3(1,2)

0

12 (4,6)

1 (0,4)

Mệt mỏi

3(1,2)

1 (0,4)

15 (5,7)

2 (0,8)

Tiêu chảy

5(1,9)

0

8(3,1)

0

Bệnh thần kinh vận động

2 (0,8)

0

6 (2,3)

1 (0,4)

Bệnh thần kinh cảm giác

9 (3,5)

0

14(5,3)

1 (0,4)

7 ngày, gặp ở 12,6%

số bệnh nhân trong nhóm họp

*Giảm bạch cầu trung tính độ 4 kéo dài > 7 ngày, gặp ở 12,6% số bệnh nhân trong nhóm hợp thuốc và chỉ gặp ở 5% số bệnh nhân trong nhóm chỉ dùng paclitaxel

Sử dụng phối hợp trong ung thư bàng quang:

Bảng 5: Tác dụng phụ mức độ 3 và mức độ 4 của MVAC (methotrexate, vinblastine, doxorubicin, cisplatin) so với gemcitabine phối hợp với cisplatin.

 

Số lượng bệnh nhân (%)

MVAC (methotrexate, vinblastine, doxorubicin và cisplatin) (N = 196)

Gemcatabin phối hợp với cisplatin (N = 200)

 

Mức độ 3

Mức độ 4

Mức độ 3

Mức độ 4

Trong phòng thí nghiệm

Thiếu máu

30(16)

4(2)

47 (24)

7(4)

Giảm tiểu cầu

15(8)

25 (13)

57 (29)

57 (29)

Ngoài phòng thí nghiệm

Buồn nôn và nôn

37(19)

3(2)

44 (22)

0(0)

Tiêu chảy

15(8)

1(1)

6(3)

0(0)

Nhiễm trùng

19(10)

10(5)

4(2)

1(1)

Viêm miệng

34 (18)

8(4)

2(1)

0(0)

Sử dụng phối hợp trong ung thư buồng trứng:

Bảng 6: Tác dụng phụ mức độ 3 và mức độ 4 của carboplatin so với gemcitabin phối hợp với carboplatin

 

Số lượng bệnh nhân (%)

Carboplatin

Gemcitabin phối hợp carboplatin (N=175)

(N=

174)

Mức độ 3

Mức độ 4

Mức độ 3

Mức độ 4

Trong phòng thí nghiệm

Thiếu máu

10(5,7)

4(2,3)

39 (22,3)

9(5,1)

Giảm tiểu cầu

18(10,3)

2(1,1)

53 (30,3)

8 (4,6)

Giảm bạch cầu trung tính

19(10,9)

2(1,1)

73 (41,7)

50 (28,6)

Giảm bạch cầu

11 (6,3)

1 (0,6)

84 (48,0)

9(5,1)

Ngoài phòng thí nghiệm

Chảy máu

0 (0,0)

0 (0,0)

3(1,8)

0 (0,0)

Sốt do giảm bạch cầu trung tính

0 (0,0)

0 (0,0)

2(1,1)

0 (0,0)

Nhiễm trùng không giảm bạch cầu trung tính

0 (0,0)

0 (0,0)

0 (0,0)

1 (0,6)

Bệnh thần kinh cảm giác ở nhóm dùng thuốc phối hợp cũng hay gặp hơn so với ở nhóm chỉ dùng riêng carboplatin.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Trong quá trình sử dụng Gemcitabine “Ebewe” 200mg/20ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:

Kéo dài thời gian truyền và tăng tần số liều dùng sẽ làm tăng độc tính.

Độc tính về huyết học:

  • Gemcitabin có thể làm giảm chức năng tủy xương biểu hiện bằng giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu.
  • Bệnh nhân dùng gemcitabin cần được theo dõi trước mỗi liều dùng về số lượng, tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt. Mỗi khi phát hiện có suy tủy xương do thuốc, nên cân nhắc ngừng thuốc hoặc thay đổi điều trị (xem “Cách dùng, liều dùng”). Tuy nhiên, suy tủy chỉ trong thời gian ngắn và thường không cần giảm liều thuốc và hiếm khi phải ngừng điều trị.
  • Sau khi ngừng dùng gemcitabin, số lượng máu ngoại biên có thể tiếp tục bị giảm. Với bệnh nhân có suy chức năng tủy xương, cần khởi đầu điều trị một cách thận trọng. Cùng với những thuốc kìm tế bào khác, nguy cơ tích luỹ ức chế tủy xương phải được cân nhắc khi dùng gemcitabin cùng với thuốc hoá trị liệu khác.

Suy gan và suy thận:

Cần thận trọng khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận vì chưa đủ thông tin về nghiên cứu lâm sàng để khuyến cáo về liều lượng rõ ràng cho các đối tượng này (xem “Cách dùng, liều dùng”). Sử dụng gemcitabin cho bệnh nhân có di căn gan hoặc đã có tiền sử viêm gan cùng với nghiện rượu hoặc xơ gan có thể kéo theo đợt kịch phát của suy gan sẵn có. Cần tiến hành đánh giá thường kỳ về chức năng gan và thận (bao gồm đánh giá về virus học).

Phối hợp với xạ trị:

Phối hợp với xạ trị (dùng đồng thời hoặc < 7 ngày): đã xảy ra độc tính (xem chi tiết ở mục “Tương tác, tương kỵ của thuốc” và khuyến cáo sử dụng).

Tiêm chủng vaccin sống:

Không khuyến cáo chủng vaccin sốt vàng và các vaccin sống đã giảm độc khác cho bệnh nhân dùng gemcitabin (xem “Tương tác, tương kỵ của thuốc”).

Tim mạch:

Do có nguy cơ các rối loạn tim và/hoặc mạch máu khi dùng gemcitabin, nên phải đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử các hiện tượng tim mạch.

Hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (PRES):

Đã có báo cáo về các trường hợp xảy ra hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (PRES) với nguy cơ nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng gemcitabin đơn độc hoặc dùng chung với các thuốc hóa trị liệu khác. Đã có báo cáo các trường hợp tăng huyết áp cấp tính và co giật ở những bệnh nhân có PRES sử dụng gemcitabin, những triệu chứng khác như đau đầu, hôn mê, lú lẫn và mù cũng có thể xảy ra. Tốt nhất nên sử dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoán. Thông thường hội chứng PRES có thể phục hồi nếu có các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Nếu trong quá trình điều trị mà hội chứng PRES tiến triển, nên dừng ngay và không lặp lại việc điều trị bằng gemcitabin và bổ sung các biện pháp hỗ trợ, bao gồm kiểm soát huyết áp và điều trị chống động kinh.

Hội chứng rò rỉ mao mạch:

Đã có báo cáo về hội chứng rò rỉ mao mạch ở những bệnh nhân sử dụng gemcitabin đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác. Có thể điều trị được hội chứng này nếu phát hiện sớm và kiểm soát thích hợp, tuy nhiên cũng có báo cáo về các ca tử vong. Điều này liên quan đến tình trạng tăng tính thấm của thành mao mạch trong quá trình chất lỏng và các protein từ nội mạc bị rò rỉ vào các kẽ. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm phù toàn thân, tăng cân, hạ albumin huyết, hạ huyết áp nghiêm trọng, suy thận cấp và phù phổi. Nên dừng việc sử dụng gemcitabin và thực hiện các biện pháp hỗ trợ nếu hội chứng rò rỉ mao mạch tiến triển trong quá trình điều trị. Hội chứng rò rỉ mao mạch có thể xuất hiện ở các chu kì muộn hơn và về mặt lý thuyết thì nó có liên quan đến hội chứng suy hô hấp ở người lớn.

Phổi:

Khi dùng gemcitabin đã gặp các hiện tượng về phổi, có khi nghiêm trọng (như phù phổi, viêm phổi kẽ hoặc hội chứng suy hô hấp nặng ở người lớn (ARDS). Chưa rõ căn nguyên của những tác dụng này. Khi gặp những tác dụng này, cần cân nhắc ngừng điều trị. Sử dụng sớm các biện pháp chăm sóc hỗ trợ có thể giúp cải thiện tình trạng.

Thận:

Ở người dùng gemcitabin (xem “Tác dụng không mong muốn của thuốc”), hiếm gặp các phát hiện lâm sàng về hội chứng urê máu tan máu (HUS), cần ngùng dùng gemcitabin khi gặp các dấu hiệu đầu tiên về bằng chứng thiếu máu tan máu bệnh vi mạch, như giảm nhanh hemoglobin kèm theo giảm tiểu cầu, tăng bilirubin, creatinin trong huyết thanh, tăng ure máu hoặc LDH. Bệnh thận có thể không phục hồi khi ngừng dùng thuốc và có thể cần tới thẩm tách.

Sự sinh sản:

Nghiên cứu trên sự sinh sản thấy gemcitabin gây thiếu hụt tạo tinh trùng ở chuột nhắt đực. Vì vậy, nam giới dùng gemcitabin phải được cảnh báo không được có con trong thời gian dùng thuốc và cả 6 tháng sau khi điều trị và cần được khuyên trữ đông tinh trùng trước khi khởi đầu điều trị vì có thể có khả năng bị vô sinh do dùng gemcitabin (xem “Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú”).

Thận trọng đặc biệt khi sử dụng và thao tác

  • Với thuốc tiêm, cần kiểm tra bằng mắt thường xem có vật lạ hoặc đổi màu, trước khi dùng, bất kỳ lúc nào dung dịch và bao bì cho phép. Nên hủy bỏ nếu dung dịch biến màu hoặc có các hạt nhìn thấy được.
  • Khi pha chế, chuyển lượng dung dịch thuốc cần pha loãng vào túi hoặc chai dịch truyền trong điều kiện vô khuẩn. Dung dịch có thể dùng như đã pha chế hoặc tiếp tục pha loãng thích hợp với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Lắc đều cho đến khi dung dịch trộn lẫn hoàn toàn.
  • Thao tác
  • Những quy định thận trọng thông thường về an toàn với các chất kìm tế bào phải được tuân thủ nghiêm ngặt khi pha chế và hủy dung dịch truyền. Pha chế dung dịch tiêm truyền phải tiến hành trong phòng an toàn, sử dụng áo choàng bảo vệ, găng tay. Nếu không có phòng an toàn như vậy, trang thiết bị nên được bổ sung mặt nạ và kính bảo hộ.
  • Nếu dung dịch thuốc bắn vào mắt có thể gây kích ứng nghiêm trọng. Phải rửa mắt ngay lập tức với nhiều nước. Nếu vẫn còn kích ứng, cần gặp ngay bác sĩ. Nếu dung dịch dính vào da, cần rửa bằng nhiều nước.
  • Phần còn lại không dùng của thuốc hoặc các dụng cụ không dùng nữa phải hủy theo quy định.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai:

  • Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng gemcitabin ở người mang thai. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản.
  • Căn cứ vào các kết quả trên súc vật và vào cơ chế tác dụng của gemcitabin, thấy không nên dùng thuốc này trong thai kỳ, trừ khi thật sự cần thiết.
  • Phụ nữ cần được dặn dò không nên có thai trong thời kỳ dùng gemcitabin và cần báo cáo ngay lập tức với bác sĩ khi có thai mặc dầu đã đề phòng.

Phụ nữ cho con bú:

Chưa rõ sự bài tiết của gemcitabin qua sữa người mẹ và không loại trừ được tác dụng không mong muốn của thuốc này tới đứa trẻ bú mẹ. Phải ngừng cho con bú trong thời kỳ mẹ dùng gemcitabin.

Sự sinh sản:

Trong các nghiên cứu về sự sinh sản, thấy gemcitabin gây giảm sự tạo tinh trùng ở chuột nhắt đực. Vì vậy, nam giới nếu dùng gemcitabin thì không được có con trong khi dùng và cả 6 tháng sau khi dùng thuốc này và được khuyên nên trữ đông tinh trùng trước khi điều trị vì có thế có khả năng vô sinh do dùng gemcitabin.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc này tới khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, gemcitabin có gây buồn ngủ mức độ nhẹ tới trung bình, đặc biệt khi uống cùng rượu. Bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy cho tới khi xác định rõ ràng là không bị buồn ngủ.

- Tương tác thuốc

Chưa tiến hành các nghiên cứu tương tác chuyên biệt (xem mục “Đặc tính dược động học”).

Xạ trị:

  • Khi phối hợp với xạ trị (cùng dùng hoặc cách < 7 ngày): Có nhiều phương thức điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm liều dùng gemcitabin, tần số sử dụng, gemcitabin, liều chiếu tia, kỹ thuật xạ trị, mô đích, và thể tích của mô đích, nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy gemcitabin làm tăng tính nhạy cảm với tia xạ. Trong một thử nghiệm đơn, khi dùng gemcitabin với liều 1000 mg/m2 cùng dùng trong 6 tuần liên tiếp với chiếu tia điều trị lồng ngực cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đã gặp độc tính rõ rệt dưới dạng viêm niêm mạc nghiêm trọng, đe doạ tính mạng, đặt biệt là viêm thực quản và viêm phổi, nhất là ở bệnh nhân có thể tích bị chiếu xạ lớn (thể tích điều trị trung bình là 4795 cm3). Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy có thể dùng liều gemcitabin thấp hơn cùng với chiếu tia để có thể đoán trước được độc tính, như ở trong nghiên cứu pha II ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, đã dùng 66 Gy là liều chiếu tia lồng ngực phối hợp với gemcitabin (600 mg/m2, 4 lần) và cisplatin (80 mg/m2, hai lần), tiến hành trong 6 tuần. Hiện nay chưa xác định được chế độ tối ưu cho mọi loại u để dùng gemcitabin an toàn cùng với các liều xạ trị.
  • Khi không phối hợp (dùng cách >7 ngày): Phân tích các dữ liệu không cho thấy tăng độc tính khi dùng gemcitabin quá 7 ngày trước hoặc sau khi chiếu tia. Các dữ liệu cho thấy có thể khỏi đầu dùng gemcitabin sau khi đã có thuyên giảm các tác dụng cấp tính của xạ trị hoặc ít nhất 1 tuần sau khi chiếu tia.
  • Các biến chứng do chiếu tia đã gặp ở các mô đích (ví dụ viêm thực quản, viêm đại tràng và viêm phổi) khi đơn trị liệu và điều trị phối hợp với gemcitabin.

Các tương tác khác:

Không khuyến cáo dùng vaccin sốt vàng và các vaccin sống đã giảm độc tính khác do có gặp nguy cơ gây bệnh toàn thân, có thể gây tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Tương kỵ của thuốc

Không nên trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác, trừ các dung dịch được đề cập đến trong mục “Thận trọng đặc biệt khi sử dụng và thao tác”.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý - điều trị: thuốc chống ung thư, chất kháng chuyển hóa, chất tương tự pyrimidin

Mã ATC: L01BC05.

Hoạt tính độc tế bào trong nuôi cấy tế bào:

Gemcitabin có tác dụng độc tế bào đáng kể chống lại nhiều loại tế bào u nuôi cấy ở chuột và người. Thuốc có tác dụng trên pha đặc hiệu, như gemcitabin chủ yếu diệt tế bào đang ở pha tổng hợp ADN (pha S) và, trong một số điều kiện, phong bế được sự tiến triển của tế bào ở ranh giới hai pha Gl/S. In vitro, tác dụng độc tế bào của gemcitabin tùy thuộc vào cả nồng độ và thời gian.

Tác dụng chống II trong các mô hình tiền lâm sàng:

Trong các mô hình gây u trên động vật, tác dụng chống u của gemcitabin phụ thuộc vào cách dùng. Dùng gemcitabin hằng ngày cho thấy tỷ lệ chết cao ở động vật, nhưng có hoạt tính chống u tối thiểu. Tuy nhiên, nếu dùng gemcitabin mỗi 3 hay 4 ngày thì có thể dùng thuốc với liều không gây chết động vật mà lại có hoạt tính chống u trên diện rộng đối với các khối u ở chuột nhắt.

Cơ chế tác dụng:

Chuyển hóa trong tế bào và cơ chế tác dụng:

  • Gemcitabin (dFdC) là chất kháng chuyển hoá nhóm pyrimidin, được chuyển hoá trong tế bào qua xúc tác của nucleosid kinase để cho các chất chuyển hoá có hoạt tính là diphosphat (dFdCDP) và triphosphat (dFdCTP) nucleosid. Tác dụng độc tế bào của gemcitabin là do dFdCDP và dFdCTP ức chế tổng hợp ADN. Trước hết, dFdCDP ức chế men ribonucleosid reductase, là men duy nhất chịu trách nhiệm xúc tác cho các phản ứng tạo các desoxynucleosid triphosphat (dCTP) cần cho tổng hợp ADN. dFdCDP ức chế được enzym này sẽ làm giảm nồng độ các desoxynucleosid nói chung và đặc biệt là ức chế được dCTP. Sau đó, dFdCTP tranh chấp được với dCTP để gắn vào ADN (tự hiệp đồng).
  • Tương tự, một lượng nhỏ gemcitabin cũng có thể gắn vào RNA. Vì vậy sự giảm nồng độ trong tế bào của dCTP làm tăng sự gắn kết của dFdCTP vào ADN.
  • AND - polymerase - epsilon không thể loại bỏ gemcitabin và sửa chữa các chuỗi ADN đang tổng hợp. Sau khi gemcitabin gắn vào ADN, một nucleotid phụ sẽ gắn vào chuỗi ADN. Sau khi gắn thêm nucleotid này, sẽ có ức chế hoàn toàn sự tổng hợp ADN tiếp theo (che lấp sự kết thúc chuỗi). Sau khi sáp nhập vào ADN, gemcitabin sẽ thúc đẩy nhanh quá trình diệt tế bào theo chương trình định trước (apoptosis).

* Dữ liệu lâm sàng:

Ung thư bàng quang:

Nghiên cứu pha III chọn ngẫu nhiên 405 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp đường tiết niệu tiến triển hoặc di căn, đã cho thấy không có khác biệt giữa 2 nhóm điều trị, tức là gemcitabin/cisplatin so với nhóm methotrexat/vinblastin/adriamycin/cisplatin (MVAC), qua các thông số thời gian sống trung bình (tương ứng là 12,8 so với 14,8 tháng, p=0,547), thời gian tiến triển bệnh (tương ứng 7,4 so với 7,6 tháng; p=0,842) và tỷ lệ đáp ứng (tương ứng 49,4% so voi 45,7%; p=0,512). Tuy nhiên, phác đồ phối hợp gemcitabin và cisplatin ít độc tính hơn so với MVAC.

Ung thư tụy tạng:

Trong nghiên cứu pha III chọn ngẫu nhiên 126 bệnh nhân ung thư tụy tạng tiến triển hoặc di căn, cho thấy gemcitabin có tỷ lệ đáp ứng trên lâm sàng cao hơn rõ rệt so với 5 - fluorouracil (tương ứng 23,8% so với 4,8%; p =0,0022). Tương tự, kết quả cho thấy thời gian tiến triển của bệnh kéo dài rõ rệt từ 0,9 tới 2,3 tháng (log-rank p <0,002) và thời gian sống trung bình kéo dài từ 4,4 tới 5,7 tháng (log-rank p<0,004) ở nhóm bệnh nhân dùng gemcitabin so với nhóm bệnh nhân dùng 5 - fluorouracil.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:

  • Trong một nghiên cứu pha III chọn ngẫu nhiên 522 bệnh nhân có ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) không phẫu thuật, tiến triển tại chỗ hoặc di căn, đã dùng gemcitabin phối hợp với cisplatin đã cho tỷ lệ đáp ứng cao hơn rõ rệt so với nhóm chỉ dùng riêng cisplatin (31,0% so với 12,0% tương ứng; p<0,0001). Thời gian tiến triển của bệnh cũng kéo dài từ 3,7 lên 5,6 tháng (log-rank p<0,0012) và thời gian sống trung bình kéo dài từ 7,6 tới 9,1 tháng (log-rank p<0,004) ở bệnh nhân dùng gemcitabin/cisplatin so với nhóm chỉ dùng riêng cisplatin.
  • Trong một nghiên cứu pha III khác, cũng chọn ngẫu nhiên 135 bệnh nhân ỏ’ giai đoạn IIIB hoặc IV của NSCLC, thấy phối hợp gemcitabin/cisplatin đã cho tỉ lệ đáp ứng cao hơn rõ rệt so với nhóm dùng phối hợp cisplatin/etoposid (40,6% so với 21,2%; p=0,025). Cũng thấy kéo dài rõ rệt thời gian tiến triển từ 4,3 lên 6,9 tháng (p= 0,014) ở bệnh nhân dùng gemcitabin/cisplatin so với nhóm bệnh nhân dùng etoposid/cisplatin.

Trong cả 2 nghiên cứu trên, độ dung nạp là tương đương ở cả hai nhóm điều trị.

Ung thư buồng trứng:

Trong một nghiên cứu pha III có chọn ngẫu nhiên 356 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển và có tái phát ít nhất sau 6 tháng sau khi đã hoàn thành liệu pháp điều trị platinum cơ bản, bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng gemcitabin/carboplatin (GCb), hoặc với carboplatin riêng rẽ (Cb). Thời gian tiến triển của bệnh nhân kéo dài rõ rệt, từ 5,8 lên 8,6 tháng (log-rank p = 0,0038) ở bệnh nhân dùng GCb so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng đơn độc Cb. Những khác biệt về tỉ lệ đáp ứng là 47,2% ở nhóm GCb so với 30,9% ở nhóm Cb (P = 0,0016) và thời gian sống sót trung bình là 18 tháng (GCb) so với 17,3 tháng (Cb) (p= 0,73).

Ung thư vú:

Trong một nghiên cứu pha III chọn ngẫu nhiên 529 bệnh nhân bị ung thư vú không phẫu thuật, tái phát tại chỗ hoặc di căn và tái phát sau hóa trị liệu bổ trợ/mới bổ trợ, việc phối hợp gemcitabin/paclitaxel đã kéo dài rõ rệt thời gian tới sự tiến triển bệnh từ 3,98 tháng lên tới 6,14 tháng (log-rank p=0,0002) ở nhóm dùng phối hợp gemcitabin/paclitaxel so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng có paclitaxel. Sau 377 trường hợp tử vong, nói chung thời gian sống sót trung bình là 18,6 tháng ở nhóm bệnh nhân dùng gemcitabin/paclitaxel so với 15,8 tháng ở nhóm chỉ dùng đơn độc paclitaxel (log-rank p=0,0489, tỷ lệ tương đối HR = 0,82); còn tỷ lệ đáp ứng chung là 41,4% (ở nhóm phối hợp thuốc) so với 26,2% (ở nhóm dùng đơn độc paclitaxel) với p=0,0002.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

  • Dược động học của gemcitabin được quan sát trên 353 bệnh nhân trong 7 công trình nghiên cứu, gồm 121 nữ và 232 nam, tuổi 29 - 79. Trong số những bệnh nhân này, có khoảng 45% bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và 35% được chẩn đoán ung thư tụy tạng. Những thông số dưới đây đã đạt được với các liều 500 - 2592 mg/m2 và truyền trong thời gian 0,4 - 1,2 giờ.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được khoảng 5 phút sau khi truyền xong) là 3,2 - 45,5 microgam/ml. Nồng độ trong huyết tương của chất mẹ sau khi dùng liều 1000mg/m2/30 phút là > 5 microgam/ml trong khoảng 30 phút còn khi kết thúc truyền, và > 0,4 microgam/ ml trong giờ kế tiếp.

Phân bố:

  • Thế tích phân bố của khoảng chính là 12,4 lít/m2 cho nữ và 17,5 lít/m2 cho nam (sự thay đổi giữa các cá thể là 91,9%). Thể tích phân bố của khoang ngoại biên là 47,4 lít/m2. Thể tích phân bố của khoang ngoại biên không thay đổi theo giới tính.
  • Độ gắn kết vào protein huyết tương coi như không đáng kể.
  • Thời gian bán thải là 42 - 94 phút tuỳ thuộc vào tuổi và giới. Với thời biểu dùng thuốc đã đề nghị, sự đào thải của gemcitabin hầu như hoàn toàn trong vòng 5-11 giờ kể từ khi bắt đầu dẫn truyền. Gemcitabin không tích lũy nếu dùng mỗi tuần một lần.

Chuyển hoá:

Gemcitabin chuyển hoá nhanh qua xúc tác của enzym cytidine - desaminase ở gan, thận, máu và ở các mô khác. Chuyển hoá nội bào của gemcitabin sẽ tạo ra các chất chuyển hóa gemcitabine mono - di và triphosphat (dFdCMP, dFdCDP và dFdCTP), trong số đó cdFdCDP và dFdCTP được xem là có hoạt tính. Các chất chuyển hoá nội bào không tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Chất chuyển hóa đầu tiên, 2 desoxy - 2’-2- difluoro uridin (dFdU) không có hoạt tính và tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu.

Đào thải:

  • Độ thanh thải toàn thân trong khoảng 29,2 - 92,2 lít/giờ/m2 tùy thuộc vào giới và tuổi (tỷ lệ khác biệt giữa các cá thể là 52,5%). Độ thanh thải ở nữ thấp hơn ở nam giới khoảng 25%. Mặc dù được thải nhanh, nhưng độ thanh thải cho cả nam và nữ có thể giảm theo tuổi tác. Với liều gemcitabin khuyến cáo là 1000mg/m2 truyền trong 30 phút, thì dù cho độ thanh thải có thấp cho cả nữ và nam cũng không cần giảm liều gemcitabin
  • Thải qua nước tiểu: < 10% thải dưới dạng chưa chuyển hoá.
  • Độ thanh thải qua thận là 2-7 lít/giờ/m2.
  • Trong vòng 1 tuần sau khi truyền đã tìm thấy 92% - 98% liều gemcitabin đã được dùng, 99% trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng dFd và 1% liều dùng được thải qua phân.

Động học của dFdCTP

Chất chuyển hoá này được tìm thấy trong các tế bào đơn nhân của máu ngoại biên và thông tin dưới đây là tham khảo từ các tế bào này. Các nồng độ trong tế bào tăng tỷ lệ thuận với các liều gemcitabin là 35-350 mg/m2/30 phút, sẽ cho các nồng độ trong trạng thái ổn định là 0,4-5 microgam/ml. Khi nồng độ gemcitabin trong huyết tương trên 5 microgam/ml thì hàm lượng dFdCTP không tăng nữa, cho thấy sự tạo chất chuyển hoá đã bão hòa trong các tế bào này. Thời gian bán thải cuối cùng là 0,7-12 giờ.

Động học của dFdU

  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được khoảng 3-15 phút sau khi truyền 30 phút, 1000mg/m2) là 28 - 52 microgam/ml.
  • Nồng độ đáy sau khi dùng 1 tuần: 0,07 - 1,12 microgam/ml, không có tích luỹ. Nồng độ trong huyết tương theo ba pha so với đường biểu diễn thời gian, thời gian bán thải của pha kết thúc là 65 giờ (33 - 84 giờ).
  • Tạo dFd từ chất mẹ: 91% - 98%.
  • Thể tích phân bố trung bình trong khoang chính: 18 lít/m2 (11- 22 lít/m2).
  • Thể tích phân bố trung binh lúc trạng thái ổn định (Vss): 150 lít/m2 (96 - 228 lít/m2).
  • Phân bố vào mô: rộng.
  • Độ thanh thải trung bình: 2,5 lít/giờ/m2 (1-4 lít/giờ/m2).
  • Thải qua nước tiểu: tất cả.
  • Phối hợp gemcitabin + paclitaxel
  • Không làm ảnh hưởng đến dược động học của gemcitabin hoặc của paclitaxel.
  • Phối hợp gemcitabin + carbopiatin
  • Phối hợp như vậy không làm thay đổi dược động của paclitaxel

Suy thận:

Suy thận nhẹ và vừa (tốc độ lọc cầu thận GFR là 30- 80ml/phút) không gây ảnh hưởng rõ rệt tới dược động học của gemcitabin.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

  • Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
  • Nếu bảo quản ở tủ đông < -20°C và ở tủ lạnh 5°C ± 3°C, sản phẩm ổn định về mặt hóa học nhưng có xu hướng kết tủa. Vì vậy không khuyến cáo bảo quản ở <-20°C và 5°C ± 3°C. Khuyến cáo bảo quản tối đa 24 giờ trong các điều kiện trên.
  • Về phương diện vi sinh học, chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện làm việc, thao tác và cần dùng sản phẩm ngay lập tức. Nếu chưa dùng ngay lập tức, thời gian bảo quản và các điều kiện để sử dụng thuộc trách nhiệm của mỗi người sử dụng và thông thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C) có hoặc không có ánh sáng, trừ khi sự pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát nghiêm ngặt và vô khuẩn.
  • Thời gian tối đa để bảo quản dung dịch đã pha trong natri clorid 0,9% và glucose 5% ở nồng độ 0,1 mg/ml và 7,5 mg/ml là 28 ngày ở trong tủ lạnh (5°c ± 3°C), tránh ánh sáng và ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C) có hoặc không có ánh sáng.
  • về phương diện vi sinh học, cần dùng sản phẩm ngay lập tức. Nếu chưa dùng ngay lập tức, thời gian bảo quản và các điều kiện để sử dụng thuộc trách nhiệm của mỗi người sử dụng và thông thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C), trừ khi sự pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát nghiêm ngặt và vô khuẩn.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 chai x 20ml.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hạn dùng sau khi mở nắp lần đầu: Độ ổn định về vật lý và hoá học để sử dụng đã được chứng minh là 28 ngày sau khi mở nắp lần đầu nếu được bảo quản ở nhiệt độ phòng có hoặc không có ánh sáng.

Thời gian tối đa để bảo quản dung dịch đã pha trong natri clorid 0,9% và glucose 5% ở nồng độ 0,1 mg/ml và 7,5 mg/ml là 28 ngày ở trong tủ lạnh (5°C ± 3°C), tránh ánh sáng và ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C) có hoặc không có ánh sáng.

- Nhà sản xuất

Ebewe Pharma.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 324679

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Dung dịch tiêm Gemcitabin "Ebewe" 200mg/20ml điều trị ung thư bàng quang chai 20ml.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Trị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ hoặc di căn, ung thư tuyến tụy,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Ebewe Pharma (Áo)
    manu

    Ebewe Pharma là một công ty dược phẩm tập trung nghiên cứu, phát triển, sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm trong lĩnh vực thần kinh, chăm sóc đặc biệt, gây tê và ung thư.

    Từ trụ sở chính toàn cầu của Ebewe Pharma tại Áo. Các sản phẩm chuyên biệt của công ty được phát triển và sản xuất tại các cơ sở được chứng nhận GMP của EU tại Áo và Đức. Ebewe Pharma tiếp thị sản phẩm tại hơn 70 quốc gia trên khắp thế giới thông qua 25 công ty liên kết quốc tế và các đối tác chiến lược.

    Năm 1934: EBEWE Pharma thành lập tại thành phố Vienna, Áo.

    Năm 1956 - 2001: EBEWE Pharma trở thành thành viên của tập đoàn BASF and ABBOTT.

    Năm 1997: EBEWE Pharma thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam với trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Văn phòng tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh cũng được lần lượt mở trong năm.

    Năm 2001: Sau khi được một thành viên trong ban quản trị mua lại, EBEWE Pharma trở lại là một thương hiệu độc lập.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Ebewe Pharma
  • Nơi sản xuất
    Áo
  • Dạng bào chế
    Dung dịch tiêm truyền
  • Cách đóng gói
    1 chai x 20ml
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
      • Nếu bảo quản ở tủ đông < -20°C và ở tủ lạnh 5°C ± 3°C, sản phẩm ổn định về mặt hóa học nhưng có xu hướng kết tủa. Vì vậy không khuyến cáo bảo quản ở <-20°C và 5°C ± 3°C. Khuyến cáo bảo quản tối đa 24 giờ trong các điều kiện trên.
      • Về phương diện vi sinh học, chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện làm việc, thao tác và cần dùng sản phẩm ngay lập tức. Nếu chưa dùng ngay lập tức, thời gian bảo quản và các điều kiện để sử dụng thuộc trách nhiệm của mỗi người sử dụng và thông thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C) có hoặc không có ánh sáng, trừ khi sự pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát nghiêm ngặt và vô khuẩn.
      • Thời gian tối đa để bảo quản dung dịch đã pha trong natri clorid 0,9% và glucose 5% ở nồng độ 0,1 mg/ml và 7,5 mg/ml là 28 ngày ở trong tủ lạnh (5°c ± 3°C), tránh ánh sáng và ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C) có hoặc không có ánh sáng.
      • về phương diện vi sinh học, cần dùng sản phẩm ngay lập tức. Nếu chưa dùng ngay lập tức, thời gian bảo quản và các điều kiện để sử dụng thuộc trách nhiệm của mỗi người sử dụng và thông thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ phòng (20°C - 25°C), trừ khi sự pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát nghiêm ngặt và vô khuẩn.
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    900114016824

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)