Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: Exemestan 25mg.
- Tá dược: Mannitol (E-421), crospovidon, polysorbat 80, cellulose vi tinh thể, natri starch glyconat, magiesi stearate, silica, colloidal anhydrous, natri carmellose, maltodextrin, glucose monohydrat, titan dioxyd, stearic acid, oxyd sắt vàng (E172), hypromellose, nước tinh khiết.
2. Công dụng (Chỉ định)
EXFAST được chỉ định để
- Điều trị hỗ trợ đối với phụ nữ sau khi mãn kinh bị ung thư vú có thể xâm lấn giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính sau khi đã dùng tamoxifen để hỗ trợ ở giai đoạn đầu nhằm giảm nguy cơ tái phát ung thư vú (lan rộng và khu trú) và ung thư vú đối bên.
- Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau khi mãn kinh theo sinh lý tự nhiên hoặc phụ nữ mãn kinh sau khi điều trị bằng liệu pháp kháng estrogen.
- Điều trị bước 3 bằng hormone ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau khi mãn kinh theo sinh lý tự nhiên hoặc phụ nữ mãn kinh sau khi điều trị bằng liệu pháp kháng estrogen và một trong hai thuốc ức chế men aromatase không có cấu trúc steroid hoặc progestin.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
Không chia đôi viên thuốc. Vẫn chưa xác minh được tính tương đương về liều lượng khi chia đôi viên thuốc.
- Liều dùng
Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:
- Liều khuyến cáo là 1 viên EXFAST 25 mg/lần/ngày, nên uống sau khi ăn.
- Ở các bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn đầu, việc điều trị với EXFAST nên được tiếp tục cho đến khi hoàn tất 5 năm điều trị bằng liệu pháp hormone hỗ trợ, hoặc cho đến khi khối u không tiến triển.
- Ở các bệnh nhân bị ung thư vú tiến triển, việc điều trị với EXFAST nên được tiếp tục cho đến khi sự phát triển của khối u rõ ràng.
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng đối với bệnh nhân bị suy gan hoặc thận.
Trẻ em:
Thuốc không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em.
- Quá liều
- Các thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành với exemestan sử dụng liều duy nhất lên tới 800 mg ở phụ nữ tình nguyện khỏe mạnh và lên tới liều 600 mg mỗi ngày ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn tiến triển. Các liều này được dung nạp tốt. Chưa có ghi nhận về liều dùng duy nhất exemestan có thể dẫn đến các triệu chứng đe dọa tính mạng. Ở chuột cống và chó, tỷ lệ tử vong sau khi dùng liều uống duy nhất là tương đương, cao hơn lần lượt là 2000 và 4000 lần liều khuyến cáo ở người tính theo mg/m2.
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều và trong trường hợp này phải điều trị triệu chứng. Cần liên hệ với Khoa cấp cứu bệnh viện gần nhất để được tư vấn về cách xử lý khi dùng quá liều.
4. Chống chỉ định
Thuốc viên EXFAST được chống chỉ định ở phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú và ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hay bất kỳ thành phần tá dược nào có trong thuốc.
5. Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành với exemestan ở liều 25 mg/ngày, các tác dụng phụ xảy ra thường là nhẹ đến vừa phải. Tỷ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ là 7,4% trong số các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị hỗ trợ với exemestan sau khi dùng liệu pháp hỗ trợ ban đầu với Tamoxifen. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là nóng bừng (22%), đau khớp (18%) và mệt mỏi (16%). Tỷ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ là 2,8% trong số tất cả các bệnh nhân ung thư vú tiến triển. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là nóng bừng (14%) và buồn nôn (12%).
Hầu hết các tác dụng không mong muốn là do hậu quả thông thường về mặt dược lý của việc giảm estrogen (ví dụ: nóng bừng).
Các báo cáo về tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây, phân loại theo hệ cơ quan và tần số. Tần số được quy ước như sau: rất thường gặp (>10%), thường gặp (>1%, ≤10%), ít gặp (>0,1%, ≤1%), hiếm gặp (>0,01%, ≤0,1%), chưa biết (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Các phản ứng phụ |
Trên hệ máu và mạch bạch huyết |
Rất thường gặp |
Leucopenia (**) |
Thường gặp |
Giảm tiểu cầu (**) |
|
Chưa biết |
Giảm số lượng tế bào lympho (**) |
|
Trên hệ miễn dịch |
Ít gặp |
Dị ứng, mẫn cảm |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Thường gặp |
Chán ăn |
Rối loạn tâm thần |
Rất thường gặp |
Căng thẳng, mất ngủ |
Rối loạn hệ thần kinh |
Rất thường gặp |
Đau đầu, chóng mặt |
Thường gặp |
Hội chứng ống cổ tay, dị cảm |
|
Hiếm gặp |
Tình trạng lơ mơ |
|
Rối loạn mạch |
Rất thường gặp |
Nóng bừng |
Rối loạn tiêu hóa |
Rất thường gặp |
Đau bụng, buồn nôn |
Thường gặp |
Nôn, táo bón, khó tiêu, tiêu chảy |
|
Trên hệ gan mật |
Rất thường gặp |
Tăng mem gan, tăng ALP |
Hiếm gặp |
Viêm gan (+), viêm gan ứ mật (+) |
|
Rối loạn về da và mô mềm |
Rất thường gặp |
Tăng tiết mồ hôi |
Thường gặp |
Rụng tóc, phát ban, nổi mề đay, ngứa. |
|
Ít gặp |
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (+) |
|
Rối loạn cơ xương và xương |
Rất thường gặp |
Đau khớp và cơ xương, đau khớp, và đau với mật độ ít hơn ở các chi, viêm xương khớp, đau lưng, viêm khớp, đau cơ và cứng khớp |
Thường gặp |
Loãng xương, gãy xương (*) |
|
Các rối loạn chung và tại chỗ |
Rất thường gặp |
Đau, mệt mỏi |
Thường gặp |
Phù mạch ngoại biên, suy nhược |
(*) Bao gồm: đau khớp, và ít xảy ra đau nhiều, thoái hóa khớp, đau lưng, viêm khớp, đau cơ và cứng khớp.
(**) Những bệnh nhân ung thư vú bị giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu cấp tính được báo cáo hiếm gặp. Tần suất giảm tế bào lympho được báo cáo khoảng 20% bệnh nhân dùng exemestane, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử giảm bạch cầu lympho; Tuy nhiên, lượng tế bào lympho trung bình ở những bệnh nhân này không thay đổi đáng kể theo thời gian và không tăng tương ứng trong nhiễm virus. Những tác dụng này chưa được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị ung thư vú giai đoạn sớm.
(+) tần suất tính theo quy ước 3/X.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
- Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ cho con bú Chưa có dữ liệu nghiên cứu không biết tiết vào sữa mẹ hay không nên không nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócEXFAST không hẳn sẽ làm suy giảm khả năng của bệnh nhân khi lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, tình trạng ngủ gật, buồn ngủ, suy nhược, và chóng mặt đã được báo cáo trong khi sử dụng thuốc. Nên khuyến cáo bệnh nhân rằng nếu các tác dụng không mong muốn trên xảy ra, bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. - Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Exemestan là một tác nhân ức chế men aromatase không thuận nghịch có khung steroid, về mặt cấu trúc hóa học có liên quan đến chất nền tự nhiên là androstenedione. Ở phụ nữ sau khi mãn kinh, estrogen được tạo thành chủ yếu từ sự chuyển đổi androgen nhờ men aromatase trong các mô ngoại vi. Sự mất mát estrogen qua việc ức chế men aromatase là một trị liệu chọn lọc có hiệu quả cho trường hợp ung thư vú phụ thuộc hormon ở những phụ nữ sau mãn kinh. Exemestan tác động bằng cách liên kết không thuận nghịch tại vị trí tác động của men nên gây bất hoạt. Kiểu bất hoạt như vậy còn được gọi là “ức chế tự sát”. Ở phụ nữ sau mãn kinh, exemestan làm giảm đáng kể nồng độ estrogen trong huyết thanh, bắt đầu với liều 5 mg và đạt được sự giảm tối đa (80-90%) với liều 10-25 mg. Ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú được điều trị với liều 25 mỗi ngày, nồng độ estrogen trong cơ thể giảm đến khoảng 98%.
Exemestan không có hoạt tính của progestogen và estrogen. Một tác động androgen yếu có thể có là do dẫn xuất 17-hydro đã được ghi nhận chủ yếu khi dùng liều cao. Trong các thử nghiệm dùng nhiều lần trong ngày, exemestan không gây ảnh hưởng lên quá trình sinh tổng hợp cortisol hoặc aldosteron của tuyến thượng thận, được đo trước và sau thử nghiệm ACTH. Kết quả này chứng minh tính chọn lọc của thuốc đối với các men khác có tham gia vào con đường tổng hợp các hormon steroid. Do đó, không cần thiết phải thay thế glucocorticoid hay mineralocorticoid.
Nhận thấy có sự gia tăng nhẹ không lệ thuộc liều của LH và FSH trong huyết thanh, thậm chí ở liều thấp. Sự gia tăng này được mong đợi ở mức độ dược lý và có thể là do kết quả của điều hòa ngược của tuyến yên do thuốc làm giảm estrogen, vì vậy sẽ kích thích tuyến yên tiết gonadotropin ở những phụ nữ sau mãn kinh. Đã ghi nhận thấy sự giảm globulin gắn hormone sinh dục (SHBG) liên quan đến liều khi dùng exemestan liều 25 mg/ngày.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi uống, exemestan được hấp thu nhanh và nhiều mặc dù các dữ liệu trên động vật gợi ý rằng sinh khả dụng tuyệt đối thấp là do có hiệu ứng qua gan lần đầu lớn. Ở liều duy nhất 25 mg, uống sau khi ăn, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 18 ng/mL, đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thức ăn làm gia tăng sự hấp thu, dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương, cao hơn 30-40% so với nồng độ ghi nhận được ở những bệnh nhân uống thuốc khi đói.
Phân bố
Sau khi đạt nồng độ đỉnh, nồng độ exemestan trong huyết tương giảm theo hàm số mũ với thời gian bán hủy khoảng 24 giờ. Độ liên kết với protein huyết tương của thuốc đạt mức khoảng 90% và phần liên kết không lệ thuộc vào tổng nồng độ. Sự phân bố của thuốc và/hoặc các chất chuyển hóa của thuốc trong các tế bào máu là không đáng kể.
Chuyển hóa và bài tiết
Không ghi nhận thấy có sai lệch đáng kể về dược động học theo liều dùng ở những người tình nguyện khỏe mạnh khi dùng liều uống đến 50 mg. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt mức tương tự khi dùng liều duy nhất mỗi ngày 25mg và khi tiếp tục dùng liều trên trong nhiều ngày sau đó. Sau khi uống liều duy nhất exemestan được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ, các chất chuyển hóa được đào thải hoàn toàn trong vòng 1 tuần với tỷ lệ đào thải qua nước tiểu và phân tương đương nhau. Lượng thuốc được đào thải không thay đổi trong nước tiểu ở mức dưới 1% của liều dùng. Quá trình chuyển hóa sinh học diễn ra thông qua sự oxy hóa nhóm methylen tại vị trí số 6 nhờ isoenzym CYP 3A4 và/hay qua sự khử nhóm 17-keto bởi men khử hóa aldoketoreductase. Do đó, nhiều chất chuyển hóa thứ cấp được tạo thành, mỗi chất ứng với lượng thuốc giới hạn trong liều dùng. Các chất chuyển hóa hoặc không có tác dụng hoặc có tác dụng ức chế men aromatase kém hơn exemestan.
Các nhóm người dùng đặc biệt
Tuổi
Chưa ghi nhận được sự tương quan có ý nghĩa giữa nồng độ exemestan với tuổi của bệnh nhân.
Suy thận
Dược động học của exemestan đã được khảo sát ở những bệnh nhân thiểu năng thận nghiêm trọng (CLCR ≤ 30mL/phút). Ở các đối tượng này nồng độ exemestan sau khi dùng liều duy nhất được ghi nhận là khoảng gấp đôi so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về mặt dược động học, tuy nhiên không nhất thiết phải điều chỉnh liều dùng do đã ghi nhận có sự dung nạp thuốc tốt ở những người dùng liều cao lên tới gấp 8 lần so với liều khuyến cáo. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng exemestan ở những bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Dược động học của exemestan đã được khảo sát ở những bệnh nhân suy gan nặng và vừa phải. Ở các đối tượng này nồng độ exemestan trong cơ thể cao gấp 2-3 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Cũng như đối với trường hợp suy thận, không nhất thiết phải điều chỉnh liều dùng. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng exemestan ở những bệnh nhân suy gan.
8. Thông tin thêm
- Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
- Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
- Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
SYNTHON HISPANIA.