Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Bột pha tiêm Herticad 150mg chỉ định điều trị ung thư vú di căn (MBC) hộp 1 lọ 150mg

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi lọ thuốc chứa:

  • Thành phần hoạt chất: Trastuzumab 150mg.
  • Tá dược: Histidine hydrochloride monohydrate ; Histidine; Trehalose dihydrate; Polysorbate 20.

2. Công dụng (Chỉ định)

Ung thư vú di căn (MBC)

Trastuzumab được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có khối u bộc lộ quá mức HER2:

  • Dưới dạng đơn trị cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng một hay nhiều phác đồ hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
  • Kết hợp với paclitaxel hoặc docetaxel để điều trị những bệnh nhân chưa được dùng hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
  • Kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị những bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính.

Ung thư vú giai đoạn sớm (EBC)

Trastuzumab được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính sau phẫu thuật, hóa trị (hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật) và xạ trị (nếu có).

Ung thư dạ dày di căn

Trastuzumab kết hợp với capecitabine hoặc 5-fluorouracil truyền tĩnh mạch và cisplatin được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày hoặc ung thư miệng nối dạ dày-thực quản di căn có HER2 dương tính mà trước đó chưa được điều trị chống ung thư cho bệnh ung thư di căn của họ.

3. Cách dùng – liều dùng

Xét nghiệm HER2 là bắt buộc trước khi khởi đầu điều trị.

Chỉ dùng trastuzumab qua đường truyền tĩnh mạch, không được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền nhanh.

- Cách dùng

Nên dùng liều tấn công của trastuzumab truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Không tiêm bolus tĩnh mạch hay tiêm nhanh. Truyền tĩnh mạch chỉ được thực hiện bởi nhân viên y tế và phải có sẵn bộ kit khẩn cấp trong trường hợp sốc phản vệ. Nên theo dõi bệnh nhân ít nhất 6 giờ sau khi bắt đầu tiêm truyền lần đầu tiên và hai giờ sau khi tiêm truyền lần tiếp theo cho các triệu chứng như sốt, ớn lạnh hay các triệu chứng khác liên quan đến tiêm truyền, truyền gián đoạn hay truyền chậm có thể giúp kiểm soát những triệu chứng này. Có thể tiếp tục truyền nếu triệu chứng giảm. Nếu liều tấn công được dung nạp tốt, có thể chỉ định truyền liều tiếp theo trong 30 phút.

Các hướng dẫn đặc biệt về sử dụng, thao tác và thải bỏ

Nên sử dụng kỹ thuật vô trùng thích hợp.

Lọ trastuzumab 150 mg được pha với 7,2 ml nước vô trùng để tiêm.

Nên thao tác cẩn thận trong khi pha trastuzumab. Tạo nhiều bọt trong khi pha hoặc lắc dung dịch trastuzumab sau khi pha có thể gây khó khăn cho việc rút đúng lượng trastuzumab ra khỏi lọ.

Hướng dẫn pha loãng

Xác định thể tích dung dịch cần truyền dựa trên:

- Liều tải 4mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể hay liều duy trì 2mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể:

  • Thể tích (ml) =[Trọng lượng cơ thể (kg) x liều (4mg/kg với liều tải hoặc 2mg/kg với liều duy trì)]/21(mg/ml, nồng độ dung dịch sau khi pha).

- Liều tải 8mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể, hay liều duy trì 6mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 tuần:

  • Thể tích (ml) = [Trọng lượng cơ thể (kg) x liều (8mg/ kg với liều tải hoặc 6mg/kg với liều duy trì)]/21 (mg/ml, nồng độ dung dịch sau khi pha).

Lượng thuốc pha thích hợp nên được rút ra khỏi lọ thuốc và cho vào túi dịch truyền có chứa 250ml chloride natri 0,9%. Không nên sử dụng dung dịch Dextrose (5%) (xem phần Tương kỵ). Nhẹ nhàng dốc ngược túi dịch truyền để hòa tan dung dịch mà không tạo bọt. Phải quan sát bằng mắt các sản phẩm thuốc tiêm truyền để phát hiện các mảnh cặn và hiện tượng đổi màu trước khi sử dụng. Nên sử dụng ngay sau khi đã chuẩn bị xong dịch truyền (xem phần Bảo quản).

Tương kỵ

Chưa ghi nhận có sự không tương thích giữa trastuzumab và túi polyvinylchloride hay polyethylene.

Không nên sử dụng dung dịch Dextrose 5% vì nó có thể gây kết tủa protein.

Không nên pha hay hòa tan trastuzumab với những thuốc khác.

- Liều dùng

Lịch truyền hàng tuần

Liều tải: Liều tải khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/kg trọng lượng cơ thể truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Bệnh nhân nên được theo dõi những triệu chứng như sốt và ớn lạnh hay những triệu chứng do tiêm truyền khác. Ngừng truyền có thể kiểm soát được những triệu chứng này. Việc truyền có thể được tiếp tục lại khi các triệu chứng đã giảm bớt.

Liều kế tiếp: Liều khuyến cáo mỗi tuần của Trastuzumab là 2mg/kg trọng lượng cơ thể. Nếu liều dùng trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền trong 30 phút. Bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng như sốt và rét run hoặc các triệu chứng khác liên quan đến việc tiêm truyền (xem phần Tác dụng phụ). Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được điều trị với trastuzumab cho đến khi bệnh tiến triển.

Lịch truyền mỗi 3 tuần

Liều tải khởi đầu là 8mg/kg trọng lượng cơ thể, 3 tuần sau là 6mg/kg trọng lượng cơ thể và sau đó lặp lại liều 6mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 tuần, truyền tĩnh mạch trong khoảng 90 phút. Nếu liều trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền tĩnh mạch một liều trong khoảng 30 phút.

Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab khoảng 1 tuần hoặc ít hơn, nên dùng liều thường lệ của trastuzumab (6mg/kg) càng sớm càng tốt (không nên chờ cho đến liều kế tiếp như đã định). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6mg/kg nên được dùng sau mỗi 3 tuần, theo như lịch truyền trước đây.

Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab nhiều hơn một tuần, nên lặp lại liều tải (8mg/kg trong khoảng 90 phút). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6mg/kg nên được dùng sau đó mỗi 3 tuần tính từ thời điểm đó
Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc ung thư dạ dày di căn được điều trị bằng Trastuzumab cho đến khi bệnh tiến triển. Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm cần điều trị trong 1 năm hoặc cho đến khi bệnh tái phát.

Giảm liều

Liều trastuzumab không được giảm trong các nghiên cứu lâm sàng. Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị trong thời kỳ ức chế tủy xương do hóa trị liệu có thể phục hồi nhưng cần phải được theo dõi cẩn thận biến chứng giảm bạch cầu trung tính trong thời gian này. Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của paclitaxel, docetaxel hoặc thuốc ức chế atomatase để biết thêm thông tin giảm liều hoặc giữ nguyên liều.

Các hướng dẫn sử dụng liều với đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Người già

Các dữ liệu cho thấy đặc tính dược động của trastuzumab không bị biến đổi theo tuổi. Trong những nghiên cứu lâm sàng, liều trastuzumab không được giảm ở những bệnh nhân cao tuổi.

Trẻ em

Hiệu quả và độ an toàn của trastuzumab ở các bệnh nhi chưa được xác định

- Quên liều

Nếu bệnh nhân quên 1 liều khoảng 1 tuần hoặc ít hơn, nên dùng liều duy trì thông thường (phác đồ điều trị hàng tuần: 2mg/kg, phác đồ mỗi 3 tuần: 6 mg/kg) ngay khi có thể. Không chờ đến chu kỳ kế tiếp theo. Liều duy trì sau đó (phác đồ hàng tuần: 2 mg/kg; phác đồ mỗi 3 tuần: 6 mg/kg) nên được dùng trong 7 ngày hoặc 12 ngày sau đó theo lịch trình hàng tuần hoặc mỗi ba tuần tương ứng.

Nếu bệnh nhân quên 1 liều trastuzumab hơn 1 tuần, nên truyền lại liều tấn công của trastuzumab trong khoảng 90 phút (phác đồ hàng tuần: 4mg/kg, phác đồ mỗi 3 tuần: 8mg/kg). Liều duy trì sau đó (phác đồ hàng tuần: 2 mg/kg; phác đồ mỗi 3 tuần: 6 mg/kg) sau đó thực hiện theo liệu trình (phác đồ hàng tuần: mỗi tuần; phác đồ mỗi 3 tuần: mỗi 3 tuần).

- Quá liều

Theo các tài liệu được công bố, hiện vẫn chưa có kinh nghiệm về quá liều của thuốc này trong các thử nghiệm lâm sàng ở người.

Theo tài liệu đã công bố của thuốc trastuzumab khác, liều duy nhất trastuzumab đơn trị >10 mg/kg chưa được thực hiện trong các thử nghiệm lâm sàng. Những liều ≤ 10 mg/kg được dung nạp tốt.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với trastuzumab, protein từ chuột, hoặc bất kỳ thành phần nào có trong công thức.
  • Khó thở nặng kể cả khi ở trạng thái nghỉ ngơi (không vận động) do biến chứng của bệnh ung thư tiến triển hay đang cần phải điều trị oxy bổ sung.

5. Tác dụng phụ

Từ các thử nghiệm lâm sàng

Ung thư vú

Ung thư vú di căn

Bệnh nhân được điều trị bằng Herticad đơn trị hoặc kết hợp với paclitaxel trong hai thử nghiệm lâm sàng then chốt. Khoảng 50% bệnh nhân có thể bị phản ứng không mong muốn. Các phản ứng không mong muốn thường gặp nhất là những triệu chứng liên quan đến tiêm truyền như sốt, lạnh run và thường xảy ra sau lần truyền Herticad đầu tiên.

Các phản ứng không mong muốn được quy cho Herticad xảy ra trong số ≥10% số bệnh nhân trong hai nghiên cứu lâm sàng then chốt gồm:

  • Toàn thân: Đau bụng, suy nhược, đau ngực, ớn lạnh, sốt, nhức đầuu, đau.
  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
  • Cơ xương: Đau khớp, đau cơ.
  • Da và phần phụ: Nổi ban.

Các phản ứng không mong muốn được quy cho Herticad xảy ra trong số > 1% và < 10% bệnh nhân trong hai nghiên cứu lâm sàng then chốt gồm:

  • Toàn thân: Đau lưng, bệnh giống cúm, nhiễm trùng, đau cổ, mệt, phản ứng quá mẫn.
  • Tim mạch: Giãn mạch, nhịp tim nhanh trên thất, hạ huyết áp, suy tim, bệnh cơ tim, hồi hộp.
  • Tiêu hóa: Biếng ăn, táo bón, khó tiêu.
  • Máu và hạch bạch huyết: Giảm bạch cầu.
  • Chuyển hóa: Phù ngoại biên, phù.
  • Cơ xương: Đau xương.
  • Thần kinh: Lo âu, trầm cảm, xây xẩm, mất ngủ, dị cảm, ngủ gà, tăng trương lực cơ, bệnh thần kinh ngoại biên.
  • Hô hấp: Hen, ho nhiều, khó thở, chảy máu cam, bệnh phổi, tràn dịch màng phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
  • Niệu sinh dục: Nhiễm trùng đường tiểu.
  • Da và phần phụ: Ngứa, đổ mồ hôi, bệnh móng tay, da khô, rụng tóc, mụn trứng cá, ban dát sẩn.

Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên khác, bệnh nhân bị ung thư vú di căn được điều trị docetaxel đơn trị hoặc kết hợp Herticad. Bảng dưới đây cho thấy các biến cố bất lợi không thuộc về huyết học thường gặp, được báo cáo trong số ≥10% số bệnh nhân, theo nhóm điều trị:

Hệ thống cơ thể Biến cố bất lợi Herticad phối hợp với docetaxel N=92 (%) Docetaxel N= 94 (%)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm

Suy nhược

Phù ngoại biên

Mệt mỏi

Viêm niêm mạc

Sốt

Đau

Ngủ lịm

Đau ngực

Bệnh giống cúm

Rét run

45

40

24

23

29

12

7

11

12

11

41

35

21

22

15

9

11

5

2

1

Các rối loạn da và mô dưới da

Rụng tóc

Rối loạn móng

Phát ban

Hồng ban

67

17

24

23

54

21

12

11

Các rối loạn đường tiêu hóa

Buồn nôn

Tiêu chảy

Nôn

Táo bón

Viêm miệng

Đau bụng

Khó tiêu

43

43

29

27

20

12

14

41

36

22

23

14

12

5

Các rối loạn hệ thần kinh

Dị cảm

Đau đầu

Loạn vị giác

Giảm cảm giác

32

21

14

11

21

18

12

5

Các rối loạn cơ xương và mô liên kết

Đau cơ

Đau khớp

Đau ở chi

Đau lưng

Đau xương

27

27

16

10

14

26

20

16

14

6

Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thấp

Ho

Khó thở

Đau hầu họng

Chảy máu cam

Chảy nước mũi

13

14

16

18

12

16

15

9

5

1

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Viêm mũi họng

15

6

Các rối loạn về mắt

Tăng tiết nước mắt

Viêm kết mạc

21

12

10

7

Các rối loạn mạch

Phù mạch bạch huyết

11

6

Các rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

Chán ăn

22

13

Các chỉ số khảo sát

Tăng cân

15

6

Các rối loạn về tâm thần

Mất ngủ

11

4

Các biến chứng thương tật, nhiễm độc và thủ thuật

Nhiễm độc móng

11

7

Thử nghiệm TAnDEM là một thử nghiệm ngẫu nhiên, nhãn mở, so sánh giữa liệu pháp anastrazole đơn trị và anastrazole kết hợp với Herticad ở những bệnh nhân ung thư vú di căn. Trong thử nghiệm TAnDEM này, không có sự thay đổi về mặt bản chất hoặc tần suất của những biến cố bất lợi khi so sánh với những thử nghiệm lâm sàng trước đó ở những bệnh nhân bị di căn.

Ung thư vú giai đoạn sớm

Thử nghiệm HERA là một thử nghiệm ngẫu nhiên, nhãn mở ở những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính. Bảng dưới cho thấy các biến cố bất lợi được ghi nhận tại thời điểm một năm trên ≥ 1% số bệnh nhân, theo nhóm điều trị.

Hệ thống cơ thể Các biến cố bất lợi Nhóm chứng N=1708 No. (%) Nhóm dùng Herticad trong 1 năm N=1678 No. (%)
  Tổng số các biến cố bất lợi 2251 5248
  Tổng số bệnh nhân có ít nhất một biến cố bất lợi 792 (46) 1179 (70)
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau khớp * 98 (6) 137 (8)
Đau lưng * 59 (3) 91 (5)
Đau ở chi 45 (3) 60 (4)
Đau cơ * 17 (<1) 63 (4)
Đau xương 26 (2) 49 (3)
Đau vai 29 (2) 30 (2)
Đau thành ngực 24 (1) 26 (2)
Co thắt cơ* 3 (<1) 45 (3)
Đau cơ xương 11 (<1) 17 (1)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Viêm mũi họng* 43 (3) 135 (8)
Cúm* 9 (<1) 69 (4)
Nhiễm trùng đường hô hấp trên* 20 (1) 46 (3)
Nhiễm trùng đường tiết niệu 13 (<1) 39 (2)
Viêm mũi 6 (<1) 36 (2)
Viêm xoang 5 (<1) 26 (2)
Viêm bàng quang 11 (<1) 19 (1)
Viêm họng 9 (<1) 20 (1)
Viêm phế quản 9 (<1) 18 (1)
Herpes zoster 9 (<1) 17 (1)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm Mệt mỏi* 44 (3) 128 (8)
Phù ngoại vi 38 (2) 79 (5)
Sốt * 6 (<1) 100 (6)
Suy nhược * 30 (2) 75 (4)
Ớn lạnh * - 85 (5)
Đau ngực * 22 (1) 45 (3)
Bệnh cúm 3 (<1) 40 (2)
Phù 7 (<1) 18 (1)
Khó chịu ở ngực 2 (<1) 20 (1)
Các rối loạn đường tiêu hóa Tiêu chảy* 16 (<1) 123 (7)
Buồn nôn* 19 (1) 108 (6)
Nôn* 10 (<1) 58 (3)
Đau bụng 16 (<1) 40 (2)
Táo bón 17 (<1) 33 (2)
Đau bụng trên 15 (<1) 29 (2)
Khó tiêu 9 (<1) 30 (2)
Viêm dạ dày 11 (<1) 20 (1)
Viêm miệng 1 (<1) 26 (2)
Các rối loạn thần kinh Đau đầu* 49 (3) 161 (10)
Xây xẩm* 29 (2) 60 (4)
Dị cảm 11 (<1) 29 (2)
Chóng mặt 7 (<1) 25 (1)
Các rối loạn mạch máu Bốc hỏa  84 (5) 98 (6)
Tăng huyết áp* 35 (2) 64 (4)
Phù mạch bạch huyết 40 (2) 42 (3)
Các rối loạn da và mô dưới da Phát ban* 10 (<1) 70 (4)
Ngứa* 10 (<1) 40 (2)
Rối loạn móng - 43 (3)
Giòn nẻ móng 1 (<1) 36 (2)
Ban đỏ 7 (<1) 24 (1)
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ho * 34 (2) 81 (5)
Khó thở 26 (2) 56 (3)
Đau hầu họng 8 (<1) 32 (2)
Khó thở khi gắng sức 15 (<1) 21 (2)
Sổ mũi 5 (<1) 24 (1)
Chảy máu cam 1 (<1) 24 (1)
Các rối loạn hệ sinh sản và vú Đau vú 19 (1) 24 (1)
Các rối loạn tâm thần Mất ngủ 31 (2) 58 (3)
Trầm cảm 34 (2) 51 (3)
Lo lắng 19 (1) 39 (2)
Các rối loạn tim mạch Đánh trống ngực * 12 (<1) 48 (3)
Suy tim sung huyết 5 (<1) 30 (2)
Nhịp tim nhanh 5 (<1) 20 (1)
Các chỉ số khảo sát Phân suất tống máu giảm* 11 (<1) 58 (3)
Tăng cân 17 (<1) 29 (2)
Các rối loạn thận và đường tiết niệu Tiểu khó 2 (<1) 17 (1)
* Các biến cố bất lợi được báo cáo ở tỉ lệ cao hơn (sự khác biệt >2%) trong nhóm Herticad so với nhóm chứng và do vậy có thể quy cho Herticad.

Ung thư dạ dày di căn

Thử nghiệm ToGA (B018255E) là một thử nghiệm pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, nhãn mở so sánh giữa liệu pháp trastuzumab kết hợp với fluoropyrimidine và cisplatin với hoá trị liệu đơn độc để điều trị bước đầu cho những bệnh nhân ung thư dạ dày di căn có HER2 dương tính. Biến cố bất lợi thường gặp được thể hiện ở bảng sau:

Hệ thống cơ thể/Tác dụng không mong muốn Fluoropyrimidine/Cisplatin (N=290) No.(%) Trastuzumab/Fluoropyrimidine/Cisplatin (N=294) No. (%)
Các rối loạn đường tiêu hóa
Buồn nôn 184 (63) 197 (67)
Nôn 134 (46) 147 (50)
Tiêu chảy 80 (28) 109 (37)
Táo bón 93 (32) 75 (26)
Viêm miệng 43 (15) 72 (24)
Đau bụng 42 (14) 46 (16)
Rối loạn máu và bạch huyết
Giảm bạch cầu trung tính 165 (57) 157 (53)
Thiếu máu 61 (21) 81 (28)
Giảm tiểu cầu 33 (11) 47 (16)
Các rối loạn chung và phản ứng tại nơi tiêm
Mệt mỏi 82 (28) 102 (35)
Suy nhược 53 (18) 55 (19)
Sốt 36 (12) 54 (18)
Viêm màng nhày 18 (6) 36 (13)
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Chán ăn 133 (46) 135 (46)
Rối loạn da và mô dưới da
Hội chứng ban đỏ mất cảm giác ở lòng bàn tay và bàn chân 64 (22) 75 (26)
Rụng tóc 27 (9) 32 (11)
Các chỉ số khảo sát
Giảm cân 40 (14) 69 (23)
Rối loạn thận và đường tiết niệu
Suy thận 39 (13) 47 (16)
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Nấc 28 (10) 34 (12)
Các rối loạn hệ thần kinh trung ương
Chóng mặt 28 (10) 31 (11)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Viêm mũi họng 17 (6) 37 (13)

Thông tin dưới đây liên quan đến tất cả các chỉ định

Các triệu chứng liên quan đến truyền

Khi truyền Herticad lần đầu tiên, bệnh nhân thường bị ớn lạnh và/hoặc sốt. Những triệu chứng và/hoặc dấu hiệu khác có thể gồm buồn nôn, nôn, đau, lạnh run, nhức đầu, ho, xây xẩm, nổi ban, suy nhược, và tăng huyết áp. Các triệu chứng này thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, và ít xảy ra với những lần truyền Herticad sau đó. Những triệu chứng này có thể được điều trị bằng thuốc giảm đau/hạ sốt như meperidine hoặc paracetamol, hoặc một kháng histamine như diphenhydramine (xem phần Liều lượng và cách dùng). Một vài phản ứng bất lợi khi truyền Herticad bao gồm khó thở, giảm huyết áp, khò khè, co thắt phế quản, tim nhịp nhanh, giảm độ bão hòa oxy và suy hô hấp, có thể nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.

Các phản ứng quá mẫn

Các phản ứng kiểu phản vệ đã được quan sát thấy trong một số trường hợp riêng lẻ.

Độc tính trên tim

Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng tim như khó thở, khó thở khi nằm, ho tăng lên, phù phổi, có tiếng ngựa phi T3 hoặc giảm phân suất tống máu, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Herticad.

Dựa vào các tiêu chí được sử dụng để xác định rối loạn chức năng tim, trong các thử nghiệm di căn then chốt tỉ lệ bị các rối loạn này thay đổi trong khoảng 9% đến 12% trong phân nhóm được điều trị bằng Herticad + paclitaxel, so với 1% - 4% cho phân nhóm điều trị với paclitaxel đơn thuần. Với đơn trị liệu bằng Herticad, tỉ lệ này là 6% - 9%. Tỉ lệ bị rối loạn chức năng tim cao nhất gặp ở bệnh nhân được điều trị Herticad + anthracycline / cyclophosphamide (27% - 28%), cao hơn đáng kể so với tỉ lệ được báo cáo ở bệnh nhân trong phân nhóm điều trị anthracycline / cyclophosphamide đơn thuần (7% - 10%). Trong một thử nghiệm sau đó có theo dõi tiền cứu về chức năng tim, tỉ lệ suy tim có triệu chứng là 2,2% ở những bệnh nhân dùng Herticad và docetaxel, so với 0% ở những bệnh nhân dùng docetaxel đơn thuần. Trong thử nghiệm HERA, 0,6% số bệnh nhân trong nhóm điều trị một năm được ghi nhận có suy tim độ III-IV theo phân loại của NYHA.

Do thời gian bán thải trung bình cuối cùng của Herticad là 28,5 ngày (khoảng tin cậy 95%: 25,5 - 32,8 ngày), trastuzumab có thể còn trong máu cho đến 20 tuần (khoảng tin cậy 95%: 18-24 tuần) sau khi ngừng điều trị. Vì sử dụng anthracycline trong giai đoạn này có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng bị rối loạn chức năng tim, ngoài việc theo dõi chức năng tim cẩn thận còn cần phải đánh giá kỹ lưỡng về các nguy cơ so với lợi ích khi điều trị.

Ung thư dạ dày tiến triển

Trong thử nghiệm ToGA, ở thời điểm sàng lọc, giá trị LVEF trung vị là 64% (trong khoảng 48% - 90%) trong nhóm FP và 65% (trong khoảng 50% - 86%) trong nhóm FP+H.

Phần lớn các trường hợp giảm LVEF trong thử nghiệm ToGA là không có triệu chứng, ngoại trừ 1 bệnh nhân trong nhóm dùng Herticad giảm LVEF trùng với suy tim.

  Fluoropyrimidine/Cisplatin (N=290) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị) Trastuzumab/Fluoropyrimidine/Cisplatin (N=294) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị)
Giảm LVEF: Giá trị thấp nhất sau sàng lọc
* Giảm LVEF ≥ 10% tới giá trị <50% 1,1% 4,6%
Giá trị tuyệt đối < 50% 1,1% 5,9%
*Giảm LVEF ≥ 10% tới giá trị ≥ 50% 11,8% 16,5%
* Chỉ bao gồm những bệnh nhân mà phương pháp đánh giá ở thời điêm thăm khám giông các đánh giá ở thời điểm ban đầu F( +C, n =187 và H +FC, n = 237)
Các tác dụng không mong muốn trên tim
Tổng số các biến cố trên tim 6% 6%
≥ Độ 3 NCI СТСАЕ V3.0 * 3% ** 1%

* 9 bệnh nhân trải qua 9 biến cố

** 4 bệnh nhân trải qua 4 biến cố

Tóm lại, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về độc tính trên tim giữa nhóm điều trị và nhóm so sánh.

Độc tính về huyết học

Ung thư vú

Độc tính về huyết học ít khi xảy ra khi sử dụng Herticad đơn trị trong trường hợp có di căn, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và thiếu máu độ I theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới (TCYTTG), xảy ra trong số <%1 bệnh nhân.

Không thấy độc tính độ VI theo phân loại của TCYTTG. Có sự gia tăng độc tính huyết học độ I hoặc độ VI theo phân loại của TCYTTG ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp Herticad và paclitaxel so với những bệnh nhân chỉ điều trị paclitaxel đơn thuần (34% so với 21%). Độc tính về huyết học cũng tăng ở những bệnh nhân dùng Herticad và docetaxel, so với docetaxel đơn thuần (32% giảm bạch cầu độ 3/4 so với 22%, áp dụng tiêu chí NCI-CTC). Tỉ lệ sốt do giảm bạch cầu đa nhân trung tính/nhiễm trùng huyết do giảm bạch cầu đa nhân trung tính cũng tăng ở những bệnh nhân được điều trị với Herticad cùng docetaxel (23% so với 17% cho những bệnh nhân
được điều trị bằng docetaxel đơn thuần).

Áp dụng tiêu chí NCI-CTC, trong thử nghiệm HERA, 0,4% bệnh nhân được điều trị bằng Herticad có thay đổi độ III hoặc IV so với lúc ban đầu, so với 0,6% trong nhóm chứng.

Ung thư dạ dày tiến triển

Các biến cố bất lợi nằm trong mục Rối loạn hệ máu và bạch huyết mà được báo cáo thường xuyên nhất, Độ ≥ 3 và xảy ra với tỉ lệ ít nhất 1% do điều trị trong thử nghiệm được chỉ ra dưới đây:

  Fluoropyrimidine/Cisplatin (N=290) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị) Trastuzumab/Fluoropyrimidine/Cisplatin (N=294) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị)
Giảm bạch cầu trung tính 30% 27%
Thiếu máu 10% 12%
Giảm bạch cầu trung tính có sốt 3% 5%
Giảm tiểu cầu 3% 5%

Tổng số phần trăm bệnh nhân có 1 biến cố bất lợi ≥ Độ 3 theo NCI CTCAE v3.0 mà được phân loại theo Phân loại cơ quan hệ thống (SOC) này là 38% trong nhóm FP và 40% trong nhóm FP+H. Nói chung, không có sự khác biệt có ý nghĩa về độc tính huyết học giữa nhóm điều trị và nhóm so sánh.

Độc tính trên gan và thận

Độc tính trên gan độ I hoặc độ IV theo phân loại của TCYTTG được ghi nhận trong số 12% bệnh nhân sau khi dùng Herticad đơn trị, trong trường hợp có di căn. Độc tính này liên quan đến sự tiến triển bệnh tại gan trong số 60% bệnh nhân.

Độc tính trên gan độ III hoặc độ IV theo TCYTTG ít gặp hơn ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp Herticad và paclitaxel so với những bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel đơn thuần (7% so với 15%). Chưa ghi nhận độc tính trên thận độ I hoặc độ IV theo phân loại của TCYTTG.

Ung thư dạ dày tiến triển

Trong thử nghiệm ToGA, không ghi nhận sự khác nhau có ý nghĩa về độc tính tại gan và thận giữa hai nhóm điều trị.

Độc tính tại thận ≥ Độ 3 theo NCI CTCAE v3.0 không cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Herticad so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng F+P (tương ứng là 3% và 2%).

Biến cố bất lợi ≥ Độ 3 theo NCI CTCAE v3.0 trong các rối loạn hệ gan mật: Tăng bilirubin huyết là biến cố bất lợi duy nhất được báo cáo và không cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Herticad so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng F+P (tương ứng là 1% và < 1%).

Tiêu chảy

Ung thư vú

Trong số các bệnh nhân dùng Herticad đơn trị trong bệnh cảnh di căn, 27% số bệnh nhân bị tiêu chảy. Người ta cũng ghi nhận tăng tỉ lệ tiêu chảy, thường ở mức độ từ nhẹ đến trung bình ở những bệnh nhân được điều trị Herticad kết hợp với paclitaxel so với những bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel đơn thuần.

Trong thử nghiệm HERA, 7% số bệnh nhân được điều trị bằng Herticad bị tiêu chảy.

Ung thư dạ dày tiến triển

Trong thử nghiệm ToGA, 109 bệnh nhân (37%) tham gia vào nhóm điều trị có dùng Herticad so với 80 bệnh nhân (28%) ở nhóm so sánh đều ghi nhận tiêu chảy ở bất cứ cấp độ nào. Áp dụng tiêu chuẩn mức độ theo NCI-CTCAE v3.0, phần trăm bệnh nhân bị tiêu chảy ≥ Độ 3 là 4% ở nhóm FP và 9% ở nhóm FP+H.

Nhiễm trùng

Người ta cũng thấy có tăng tỉ lệ nhiễm trùng, chủ yếu là nhiễm trùng nhẹ đường hô hấp trên ít có nghĩa lâm sàng hoặc nhiễm trùng ống thông ở những bệnh nhân được điều trị với Herticad.

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng

Có ít nhất một trường hợp trong số các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau đây đã xảy ra ở ít nhất một bệnh nhân được điều trị bằng Herticad đơn thuần hoặc phối hợp với hóa trị trong các thử nghiệm lâm sàng:

  • Toàn thân: Phản ứng quá mẫn, phản vệ và choáng phản vệ, mất điều vận, nhiễm trùng huyết, ớn lạnh và sốt, suy nhược, sốt, rét run, đau đầu, liệt nhẹ, đau ngực, mệt mỏi.
  • Tim mạch: Bệnh cơ tim, suy tim sung huyết, suy tim sung huyết nặng lên, giảm phân suất tống máu, giảm huyết áp, tràn dịch màng tim, nhịp tim chậm, bệnh mạch máu não.
  • Tiêu hóa: Hủy hoại tế bào gan, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
  • Máu và hạch bạch huyết: Bệnh bạch cầu, sốt do giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu.
  • Nhiễm trùng: Viêm mô tế bào, viêm quầng.
  • Hô hấp: Co thắt phế quản, suy hô hấp, phù phổi cấp, giảm chức năng hô hấp.
  • Da và phần phụ dưới da: Nổi ban.

Sau khi lưu hành

Đã có thêm các phản ứng bất lợi nghiêm trọng dưới đây được báo cáo ở ít nhất một bệnh nhân sau khi thuốc lưu hành trên thị trường:

  • Toàn thân: Các triệu chứng liên quan đến tiêm truyền, phù ngoại vi, đau xương, hôn mê, viêm màng não, phù não, tư duy bất thường.
  • Tim mạch: Suy tim, choáng tim, viêm màng ngoài tim, tăng huyết áp.
  • Tiêu hoá: Viêm tụy cấp, suy gan, vàng da.
  • Máu và hạch bạch huyết: Thiếu máu, giảm prothrombin huyết.
  • Cơ xương khớp: Đau cơ.
  • Hô hấp: Khó thở, giảm oxy máu, phù thanh quản, suy hô hấp cấp, hội chứng suy hô hấp ở người trưởng thành, tràn dịch màng phổi, thâm nhiễm phổi, viêm phổi nhiễm trùng, viêm phổi, xơ hóa phổi.
  • Thận: Bệnh thận - tiểu cầu thận, suy thận.
  • Da và phần phụ: Viêm da, nổi mề đay.
  • Các giác quan: Điếc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Chỉ nên điều trị bằng Herticad dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị các bệnh nhân ung thư.

Những phản ứng bất lợi nghiêm trọng của việc truyền Herticad bao gồm khó thở, hạ huyết áp, khò khè, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, giảm độ bão hòa oxy và suy hô hấp đã được báo cáo tuy hiếm gặp. Nên ngừng truyền Herticad và theo dõi bệnh nhân cho đến khi lui những triệu chứng này. Những phản ứng nghiêm trọng được điều trị thành công với những liệu pháp hỗ trợ như oxy, thuốc chủ vận beta và corticosteroids (xem phần Tác dụng phụ). Trong một số trường hợp hiếm gặp, những phản ứng này có thể gây tử vong. Những bệnh nhân có khó thở khi nghỉ ngơi do biến chứng của bệnh ác tính tiến triển hay bệnh đi kèm có thể bị tăng nguy cơ phản ứng gây tử vong do tiêm truyền. Do đó, phải theo dõi những bệnh nhân này rất cẩn thận và phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc đối với từng bệnh nhân (xem phần Tác dụng phụ).

Các biến cố về đường hô hấp nghiêm trọng cũng đã được báo cáo, tuy hiếm gặp, khi sử dụng Herticad sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Các biến cố hiếm gặp này đôi khi gây tử vong. Ngoài ra, các trường hợp hiếm gặp như thâm nhiễm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp, viêm phổi nhiễm trùng, viêm phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, phù phổi cấp và giảm chức năng hô hấp cũng đã được báo cáo. Các biến cố này có thể xảy ra trong lúc truyền hoặc xuất hiện muộn hơn. Bệnh nhân có bệnh phổi nội tại có triệu chứng hoặc u lan tỏa ở phổi, gây khó thở khi nghỉ ngơi, có thể có nguy cơ cao bị các phản ứng nghiêm trọng trên (xem phần Tác dụng phụ).

Suy tim (theo phân loại của Hội Tim mạch New York [NYHA] từ độ I đến độ IV) được ghi nhận trên những bệnh nhân điều trị với Herticad đơn thuần hay kết hợp với paclitaxel sau khi sử dụng hóa trị liệu bao gồm anthracycline (doxorubicin hoặc epirubicin). Suy tim có thể từ trung bình đến nặng và có thể dẫn đến tử vong (xem phần Tác dụng phụ).

Nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân suy tim triệu chứng, có tiền sử tăng huyết áp, bệnh mạch vành; và với ung thư vú giai đoạn sớm, nên thận trọng ở những bệnh nhân có phân suất tống máu là 5% hoặc ít hơn. Những người có chỉ định điều trị Herticad, đặc biệt là những người được điều trị trước đó với anthracycline và cyclophosphamide (AC), nên được kiểm tra tim mạch bao gồm hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, điện tâm đồ (ECG), siêu âm tim, và/hoặc MUGA scan. Nên cân nhắc cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định điều trị bằng Herticad.

Trong ung thư vú giai đoạn sớm, thử nghiệm HERA không bao gồm những bệnh nhân dưới đây, vì vậy không có đủ dữ liệu để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích và do đó không nên điều trị Herticad cho những bệnh nhân này:

  • Có tiền sử bị suy tim sung huyết.
  • Loạn nhịp tim nguy cơ cao không kiểm soát được.
  • Chứng đau thắt ngực cần phải được điều trị bằng thuốc.
  • Bệnh lý van tim có ý nghĩa về mặt lâm sàng
  • Có bằng chứng của nhồi máu xuyên vách trên điện tâm đồ.
  • Cao huyết áp kém đáp ứng với điều trị.

Nên theo dõi thêm về chức năng tim khi điều trị (ví dụ như mỗi ba tháng). Việc theo dõi có thể giúp phát hiện những bệnh nhân có rối loạn chức năng tim.

Bệnh nhân có rối loạn chức năng tim nhưng không có triệu chứng có thể cần được theo dõi thường xuyên hơn (ví dụ mỗi 6-8 tuần). Nếu chức năng thất trái tiếp tục giảm, nhưng vẫn không có triệu chứng, thầy thuốc nên cân nhắc khả năng ngừng thuốc nếu không thấy lợi ích lâm sàng của Herticad. Nếu LVEF giảm 10 điểm phân suất tống máu so với lúc ban đầu và dưới 50%, nên tạm dừng Herticad và đánh giá lại LVEF trong khoảng 3 tuần. Nếu LVEF không được cải thiện, hoặc giảm nhiều hơn, nên ngừng sử dụng Herticad, trừ khi lợi ích điều trị cho cụ thể từng bệnh nhân cao hơn hẳn nguy cơ.

Nếu suy tim có triệu chứng xảy ra khi điều trị bằng Herticad, nên áp dụng những phương pháp điều trị chuẩn cho suy tim. Nên ngừng điều trị Herticad ở những bệnh nhân có suy tim biểu hiện lâm sàng trừ khi lợi ích điều trị cho bệnh nhân cao hơn hẳn nguy cơ.

Tính an toàn của việc tiếp tục hoặc tái điều trị Herticad cho những bệnh nhân bị độc tính tim mạch chưa được khảo sát một cách tiền cứu. Tuy nhiên, hầu hết những bệnh nhân bị suy tim trong những nghiên cứu lâm sàng then chốt đều cải thiện với việc điều trị nội khoa chuẩn. Chế độ điều trị này bao gồm thuốc lợi tiểu, glycoside trợ tim, và/hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đa số bệnh nhân có triệu chứng về tim và có bằng chứng về lợi ích lâm sàng của Herticad tiếp tục điều trị Herticad mỗi tuần mà không bị thêm một biến cố lâm sàng nào về tim mạch.

- Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Nên tránh sử dụng trastuzumab khi có thai trừ khi lợi ích cho người mẹ cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng cho thai. Đã có báo cáo sau khi thuốc được lưu hành về tình trạng thiểu ối ở phụ nữ có thai khi dùng trastuzumab. Người ta không biết trastuzumab có gây nguy hại cho thai hay không khi sử dụng trên phụ nữ có thai, hoặc thuốc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại cho thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Người ta cũng không biết liệu trastuzumab có tiết qua sữa mẹ hay không. Do IgG người được tiết qua sữa mẹ và những khả năng gây hại với nhũ nhi chưa được biết tới, nên tránh cho con bú trong khi điều trị với trastuzumab.

Khả năng sinh sản

Hiện vẫn chưa có sẵn dữ liệu về khả năng sinh sản trong các tài liệu được công bố.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Theo các tài liệu được công bố, trastuzumab không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Tuy nhiên, bệnh nhân đã từng bị các triệu chứng liên quan đến truyền (xem Thận trọng khi sử dụng) thì được khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc cho đến khi các triệu chứng này giảm đi.

- Tương tác, tương kỵ thuốc

Tương tác

Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được thực hiện. Theo các tài liệu được công bố của thuốc trastuzumab khác, hiện vẫn chưa quan sát thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc dùng đồng thời trong các thử nghiệm lâm sàng.

Tương kỵ

Không được trộn hoặc pha loãng thuốc này với các thuốc khác trừ các thuốc đề cập trong hướng dẫn hoàn nguyên.

Không được pha loãng với dung dịch glucose do gây tủa protein.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc kháng ung thư, kháng thể đơn dòng.

Mã ATC: L01XC03

Trastuzumab là kháng thể đơn dòng được tổng hợp theo công nghệ tái tổ hợp DNA có nguồn gốc từ người, thuốc tác động chọn lọc lên thành phần ngoại bào của protein thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì người (HER2). Kháng thể này là một IgG1 có những phân vùng khung từ người và những phân vùng xác định tính bổ sung của kháng thể từ chuột chống p185 HER2 gắn với HER2.

Tiền gen sinh ung HER2 hoặc c-erbB2 mã hóa cho một protein giống thụ thể, xuyên màng tế bào, có trọng lượng phân tử là 185kDa, và có liên quan về mặt cấu trúc với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì. Sự bộc lộ quá mức của HER2 được ghi nhận trong 25-30% trường hợp ung thư vú nguyên phát và 6,8% - 42,6% ung thư dạ dày tiến triển. Hậu quả của việc khuếch đại gen HER2 là gia tăng bộc lộ protein HER2 trên bề mặt những tế bào khối u này, dẫn đến việc hoạt hóa thụ thể HER2. Các nghiên cứu đã cho thấy những bệnh nhân có những khối u có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2 có thời gian sống không bệnh ngắn hơn so với những bệnh nhân không có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức của HER2.

Trong những thử nghiệm in-vitro và trên động vật, trastuzumab cho thấy khả năng ức chế sự tăng sinh các tế bào khối u người có bộc lộ quá mức HER2. Nghiên cứu in vitro cho thấy tác dụng gây độc tế bào qua trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) của trastuzumab tác động ưu tiên trên những tế bào ung thư có bộc lộ quá mức HER2 so với những tế bào ung thư không có sự bộc lộ quá mức HER2.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Dược động học của trastuzumab đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân bị ung thư vú có di căn và ung thư vú giai đoạn sớm. Trong các nghiên cứu ở Pha I, truyền tĩnh mạch nhanh 10, 50, 10, 250 và 500mg trastuzumab mỗi tuần một lần trên những bệnh nhân này cho thấy tính chất dược động học phụ thuộc vào liều. Thời gian bán thải trung bình tăng và độ thanh thải giảm khi tăng liều.

Ung thư vú

Dược động học ở trạng thái ổn định trong ung thư vú

Phương pháp dược động học trên dân số sử dụng số liệu từ các nghiên cứu Pha I, Pha II, và nghiên cứu then chốt Pha I, được áp dụng để đánh giá dược động học ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân ung thư vú di căn dùng trastuzumab với liều tải 4mg/kg, sau đó dùng liều duy trì hàng tuần là 2mg/kg. Theo phương pháp này, độ thanh thải điển hình của trastuzumab là 0,225 lít/ngày và thể tích phân bố thuốc điển hình là 2,95 lít với thời gian bán thải cuối cùng tương ứng là 28,5 ngày (khoảng tin cậy 95%: 25,5-32,8 ngày). Vùng dưới đường cong biểu thị nồng độ thuốc theo thời gian AUC hàng tuần ở trạng thái ổn định là 578mg/ngày/l nồng độ đỉnh là 110mg/l và nồng độ đáy là 66mg/l có thể đạt được trong vòng 143 ngày hoặc khoảng 20 tuần. Sau khi ngừng điều trị trastuzumab, người ta cũng dự tính phải mất một khoảng thời gian tương tự để thải hết trastuzumab.

Đánh giá trên những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị trastuzumab với liều tải khởi đầu là 8mg/kg, sau đó là liều duy trì 6mg/kg mỗi ba tuần cho thấy nồng độ thấp nhất đạt được ở trạng thái ổn định là 63mg/l, tại vòng điều trị 13. Nồng độ này tương đương với nồng độ ghi nhận trước đây trên những bệnh nhân bị ung thư vú di căn.

Việc dùng các thuốc hóa trị phối hợp (hoặc anthracycline/cyclophosphamide hoặc paclitaxel hoặc docetaxel) không ảnh hưởng đến dược động học của trastuzumab. Việc dùng anastrozole phối hợp cũng không ảnh hưởng đến dược động học của trastuzumab.

Ung thư dạ dày tiến triển

Dược động học ở trạng thái ổn định trong ung thư dạ dày tiến triển

Phương pháp dược động học trên dân số sử dụng dữ liệu từ nghiên cứu BO18255 pha III, được áp dụng để đánh giá dược động học ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển dùng trastuzumab mỗi 3 tuần với liều tải là 8mg/kg, sau đó liều duy trì mỗi 3 tuần là 6mg/kg. Theo phương pháp này, độ thanh thải điển hình của trastuzumab là 0,378 lít/ngày và thể tích phân bố điển hình là 39,1 lít, thời gian bán thải ở trạng thái cân bằng tương ứng là 12,2 ngày. Trung bình giá trị AUC ở trạng thái ổn định được dự đoán (trong khoảng thời gian 3 tuần ở trạng thái ổn định) là 1030 mg.ngày/l, giá trị Cmax trung bình ở trạng thái ổn định là 128mg/l và các giá trị Cmin trung bình ở trạng thái ổn định là 23mg/l. Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được sau 49 ngày (4 lần thời gian bán thải ở trạng thái cân bằng) hoặc xấp xỉ 7 tuần.

Dược động học ở những đối tượng đặc biệt

Các nghiên cứu dược động học chi tiết ở người già và những người suy gan hoặc suy thận chưa được tiến hành.

Người già

Tuổi tác không có ảnh hưởng đến đặc tính dược động của trastuzumab (xem phần Liều lượng và cách dùng).

An toàn tiền lâm sàng

Tính gây quái thai

Các nghiên cứu về tính sinh sản được tiến hành trên khi cynomolgus với trastuzumab tại liều gấp 25 lần liều duy trì ở người là 2mg/kg và cho thấy không có bằng chứng nào về suy giảm khả năng sinh sản hoặc có hại cho thai.

Tuy nhiên, khi đánh giá nguy cơ về độc tính sinh sản ở người, nên cân nhắc ý nghĩa của thụ thể HER2 ở loài gặm nhấm trên sự phát triển phôi bình thường và sự chết phôi ở chuột bị đột biến thiếu thụ thể này. Đã ghi nhận trastuzumab truyền qua nhau thai trong giai đoạn phát triển thai sớm (ngày thụ thai thứ 20-50) và giai đoạn muộn (ngày thụ thai 120-150).

Các độc tính khác

Bà mẹ cho con bú: Một nghiên cứu được tiến hành ở khỉ cynomolgus đang cho con bú tại liều gấp 25 lần liều duy trì hàng tuần ở người là trastuzumab 2mg/kg cho thấy được tiết qua sữa mẹ. Sự hiện diện của trastuzumab trong huyết thanh khi con không gây bất cứ tác dụng bất lợi nào lên sự tăng trưởng và phát triển từ lúc sinh cho đến 1 tháng tuổi.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Lọ trastuzumab chứa bột pha dung dịch tiêm truyền màu trắng đến vàng nhạt.

- Bảo quản

Bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2- 8°C, tránh ánh sáng. Không đông lạnh.

Không nên sử dụng thuốc quá hạn dùng ni trên hộp, sử dụng dung dịch sau khi hoàn nguyên ngay lập tức và loại bỏ phần thuốc chưa dùng. Không được để đông lạnh thuốc sau hoàn nguyên.

Về mặt vi sinh học, dung dịch truyền Herticad nên được sử dụng ngay lập tức. Sản phẩm này không được lưu trữ sau khi pha loãng trừ khi điều này đã diễn ra trong điều kiện vô trùng được kiểm soát và xác nhận. Nếu không sử dụng ngay người sử dụng phải chịu trách nhiệm về thời gian và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng, thường không vượt quá 24 giờ ở nhiệt độ 2- 8°C, trừ khi thao tác hoàn nguyên và pha loãng được tiến hành ở những điều kiện vô trùng được kiểm soát và thẩm định.

THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI LOẠI BỎ VÀ THAO TÁC

Cần loại bỏ bất cứ phần thuốc không sử dụng theo yêu cầu của địa phương.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 150mg.

- Hạn sử dụng

48 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Biocad.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 330601

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Bột pha tiêm Herticad 150mg chỉ định điều trị ung thư vú di căn (MBC) hộp 1 lọ 150mg.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị ung thư vú di căn (MBC); ung thư vú giai đoạn sớm (EBC); Ung thư dạ dày di căn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Biocad (Nga)
    manu

    BIOCAD là công ty chuyên về phát triển trị liệu sinh học, công nghệ sinh học và phân tử ở Nga. Công ty đang sở hữu nhiều sản phẩm được cấp phép bán trên thị trường toàn cầu và đang tập trung nỗ lực vào nghiên cứu và phát triển các hợp chất và sinh học mới, chủ yếu dành cho ung thư. 

    Với nền tảng công nghệ vững chắc, trong hơn 20 năm, công ty đã kết hợp thành công các trung tâm nghiên cứu đẳng cấp thế giới, sản xuất dược phẩm và công nghệ sinh học hiện đại, cũng như một hệ thống thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. 

    Châm ngôn của công ty là giúp mọi người sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn bằng cách cung cấp các giải pháp toàn diện hiệu quả, an toàn và giá cả phải chăng trong khoa học đời sống.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Biocad
  • Nơi sản xuất
    Nga
  • Dạng bào chế
    Bột đông khô pha truyền tĩnh mạch
  • Cách đóng gói
    1 lọ x 150mg
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2-8°C, tránh ánh sáng. Không đông lạnh
      • Không nên sử dụng thuốc quá hạn dùng ni trên hộp, sử dụng dung dịch sau khi hoàn nguyên ngay lập tức và loại bỏ phần thuốc chưa dùng. Không được để đông lạnh thuốc sau hoàn nguyên
      • Về mặt vi sinh học, dung dịch truyền Herticad nên được sử dụng ngay lập tức. Sản phẩm này không được lưu trữ sau khi pha loãng trừ khi điều này đã diễn ra trong điều kiện vô trùng được kiểm soát và xác nhận. Nếu không sử dụng ngay người sử dụng phải chịu trách nhiệm về thời gian và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng, thường không vượt quá 24 giờ ở nhiệt độ 2-8°C, trừ khi thao tác hoàn nguyên và pha loãng được tiến hành ở những điều kiện vô trùng được kiểm soát và thẩm định
      • THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI LOẠI BỎ VÀ THAO TÁC: Cần loại bỏ bất cứ phần thuốc không sử dụng theo yêu cầu của địa phương.

  • Hạn dùng
    48 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    460410036323 (SĐK cũ: QLSP-H03-1176-19)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)