Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Myfortic 180mg dự phòng thải ghép trường hợp ghép thận dị gen (12 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên: Acid mycophenolic (MPA) 180mg hoặc 360mg (tương đương với 192,4mg hoặc 384,4mg natri mycophenolate).

2. Công dụng (Chỉ định)

Myfortic được chỉ định dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid để dự phòng sự thải loại mảnh ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép thận dị gen.

3. Cách dùng - Liều dùng

Liều lượng: Liều được khuyến cáo là 720 mg (4 viên Myfortic không tan trong dạ dày loại 180 mg hoặc 2 viên loại 360 mg), ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg). Ở bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil (MMF) 2 g, việc điều trị có thể được thay bằng 720 mg Myfortic ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg).

Đối tượng mục tiêu chung: Việc điều trị với Myfortic cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia về cấy ghép có trình độ thích hợp.

Việc điều trị với Myfortic cần được bắt đầu điều trị ở bệnh nhân mới ghép trong vòng 48 giờ sau khi cấy ghép.

Myfortic có thể được uống cùng với thức ăn hoặc không.

Đối tượng đặc biệt

+ Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang trải qua thời kỳ chức năng thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật (xem mục Dược động học). Bệnh nhân bị suy thận mạn tính nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25mL/phút/1,73m2) cần được theo dõi cẩn thận.

+ Suy gan: Không cần phải điều chỉnh liều đối với bệnh nhân ghép thận bị bệnh nhu mô gan nặng.

+ Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi còn chưa được xác định. Các tài liệu dược động học hiện có đối với các bệnh nhi ghép thận còn hạn chế (xem mục Cơ chế tác dụng, Dược động học).

+ Người cao tuổi: Không cần phải điều chỉnh liều trong nhóm các bệnh nhân này.

Điều trị trong các đợt thải loại: Việc thải loại thận ghép không làm thay đổi dược động học của acid mycophenolic (MPA) nên không cần giảm liều hoặc ngừng dùng Myfortic.

Cách dùng: Không nên nghiền nát viên thuốc Myfortic để duy trì tính nguyên vẹn của màng bao tan trong ruột (xem phần Cơ chế tác dụng, Dược động học).

- Quá liều

Đã có các báo cáo ngẫu nhiên về quá liều vô tình hoặc cố ý với Myfortic, trong khi không phải tất cả các bệnh nhân có liên quan đến tác dụng bất lợi.

Trong những trường hợp quá liều mà có tác dụng bất lợi đã được báo cáo, các tác dụng bất lợi này rơi vào nhóm đặc tính an toàn đã biết. Quá liều Myfortic có thể gây nên sự quá ức chế hệ miễn dịch và có thể làm tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn bao gồm nhiễm khuẩn cơ hội, nhiễm khuẩn gây tử vong và nhiễm khuẩn huyết. Nếu xảy ra các rối loạn về máu (ví dụ như giảm bạch cầu trung tính với số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,5x103/microL hay thiếu máu), có thể tạm ngừng hoặc dừng điều trị bằng Myfortic (xem phần Cảnh báo và phần Tác dụng ngoại ý).

Mặc dù thẩm tách có thể được dùng để loại bỏ chất chuyển hoá không có hoạt tính MPAG, nhưng không chắc rằng có thể loại bỏ được những lượng có ý nghĩa về lâm sàng của một nửa số MPA có hoạt tính. Chất này chiếm một lượng lớn do sự gắn kết với protein huyết tương rất cao của MPA, 97%. Bằng cách can thiệp vào tuần hoàn ruột-gan của MPA, dùng chất liên kết với acid mật như cholestyramin có thể làm giảm sự tiếp xúc toàn thân MPA.

4. Chống chỉ định

Myfortic chống chỉ định ở bệnh nhân mẫn cảm với natri mycophenolat, acid mycophenolic hoặc mycophenolate mofetil hoặc với bất cứ tá dược nào.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt về tính an toàn: Các tác dụng không mong muốn sau bao gồm các phản ứng có hại của thuốc từ 2 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Thử nghiệm đánh giá tính an toàn của Myfortic và mycophenolate mofetil ở 423 trường hợp ghép mới và 322 bệnh nhân ghép thận trong giai đoạn duy trì (ngẫu nhiên 1:1); tỷ lệ các tác dụng bất lợi là tương tự nhau giữa các trị liệu trong mỗi nhóm.
Các phản ứng bất lợi của thuốc rất thường gặp (≥ 10%) khi dùng Myfortic phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và với corticosteroid là giảm bạch cầu và tiêu chảy.

Bệnh ác tính: Bệnh nhân điều trị các thuốc ức chế miễn dịch phối hợp, bao gồm cả MPA thì làm tăng nguy cơ phát triển các u lympho và các bệnh ác tính khác, đặc biệt hay gặp trên da (xem mục Cảnh báo). Tỷ lệ chung các bệnh ác tính quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng với Myfortic là như sau: bệnh tăng sinh lympho hoặc u lympho xuất hiện ở 2 bệnh nhân mới (0,9%) và 2 bệnh nhân trong giai đoạn duy trì (1,3%) dùng Myfortic được trên 1 năm; carcinom da không thuộc u hắc bào là 0,9% bệnh nhân mới và 1,8% bệnh nhân đang dùng duy trì Myfortic được trên 1 năm; các loại bệnh ác tính khác gặp ở 0,5% bệnh nhân mới và 0,6% bệnh nhân trong giai đoạn duy trì.

Các bệnh nhiễm trùng cơ hội: Tất cả bệnh nhân ghép đều bị tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội; nguy cơ tăng cao cùng với tổng liều thuốc ức chế miễn dịch (xem mục Cảnh báo). Các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất ở bệnh nhân ghép thận mới dùng Myfortic phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng của các bệnh nhân ghép thận được theo dõi trong 1 năm là CMV, bệnh nấm Candida và bệnh Herpes. Tỷ lệ chung của nhiễm CMV (trong huyết thanh, nhiễm vi rút huyết hoặc bệnh CMV) quan sát thấy trong thử nghiệm lâm sàng với Myfortic được báo cáo ở 21,6% bệnh nhân ghép thận mới và 1,9% trong giai đoạn duy trì.

Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các nghiên cứu lâm sàng: Các phản ứng bất lợi (Bảng 4) được xếp loại dưới tiêu đề của tần suất, đầu tiên là tần suất thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000) rất hiếm gặp (< 1/10.000), bao gồm các báo cáo riêng lẻ. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được xếp loại theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Bảng 4 dưới đây bao gồm các phản ứng có hại do thuốc có thể hoặc hầu như chắc chắn có liên quan đến Myfortic được báo cáo trong 2 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm có đối chứng, mù đôi, ngẫu nhiên giai đoạn III: 1 là ở các bệnh nhân mới ghép thận và 1 là ở các bệnh nhân ghép thận trong giai đoạn duy trì, trong đó Myfortic được dùng liều 1.440 mg/ngày trong 12 tháng, cùng với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid. Bảng này được biên soạn theo phân loại cơ quan theo hệ thống Med DRA.
- xem Bảng 4.
Bảng 4: Các phả ứng bất lợi của thuốc có thể hoặc có khả năng liên quan đến Myfortic được báo cáo trong hai thử nghiệm pha III quan trọng
Ghi chú: Bệnh nhân ghép thận được điều trị 1.440 mg Myfortic mỗi ngày cho đến 1 năm. Kết quả thu được tương tự nhau ở nhóm dùng thuốc ngay lúc mới ghép (de novo) và nhóm dùng trong giai đoạn duy trì sau ghép, mặc dù tỷ lệ có khuynh hướng thấp hơn ở các bệnh nhân trong giai đoạn duy trì.

Danh sách các phản ứng bất lợi sau khi lưu hành: Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây từ nguồn kinh nghiệm hậu tiếp thị Myfortic thông qua các báo cáo tự phát và các trường hợp y văn. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không biết rõ nên không thể ước tính tần suất của nó một cách đáng tin cậy, vì thế phân loại là không rõ. Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê dựa vào hệ phân loại cơ quan trong MedDRA. Trong mỗi lớp hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

- Rối loạn về da và mô dưới da: Phát ban đã được nhận biết như là một phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng sau khi được duyệt, khảo sát sau khi lưu hành và các báo cáo tự phát.

- Các tác dụng bất lợi sau đây được quy cho các dẫn chất MPA như là tác dụng của nhóm:

+ Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Các bệnh nhiễm trùng nặng, đôi khi đe dọa đến tính mạng, bao gồm viêm màng não, viêm nội tâm mạc do nhiễm trùng, bệnh lao và nhiễm Mycobacterium không điển hình. Bệnh thận do virus Polyma (PVAN), đặc biệt là do nhiễm virus BK. Những trường hợp bệnh lý chất não trắng đa ổ tiến triển (PML) đôi khi gây tử vong đã được báo cáo (xem mục Cảnh báo).

+ Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn bộ các loại huyết cầu. Các trường hợp bị bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các dẫn chất MPA kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác (xem phần Cảnh báo).

+ Các rối loạn về dạ dày ruột: Viêm kết tràng, viêm thực quản (kể cả viêm kết tràng và viêm thực quản do CMV), viêm dạ dày do CMV, viêm tụy, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày, loét tá tràng, tắc ruột.

Bệnh nhân cao tuổi: Nói chung, các bệnh nhân cao tuổi có thể bị tăng nguy cơ các phản ứng có hại do thuốc ức chế miễn dịch. Các bệnh nhân cao tuổi dùng Myfortic như là một phần trong phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp không biểu hiện tăng nguy cơ các tác dụng bất lợi so với người trẻ trong thử nghiệm lâm sàng với Myfortic.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Bệnh nhân bị thiếu hụt hypoxanthin-guanin-phosphoribosyl-transferase (HGPRT) di truyền hiếm gặp: Myfortic là một chất ức chế IMPDH (inosin monophosphat dehydrogenase). Do đó, về mặt lý thuyết, cần tránh dùng cho bệnh nhân bị thiếu hụt hypoxanthin-guanin-phosphoribosyl-transferase (HGPRT) do di truyền hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelly-Seegmiller.

Phụ nữ có khả năng mang thai (WOCBP), có thai và nuôi con bú: Dùng Myfortic trong khi có thai thường làm tăng nguy cơ sảy thai bao gồm sảy thai tự nhiên và dị dạng bẩm sinh. Việc điều trị Myfortic không nên bắt đầu ở phụ nữ có khả năng mang thai cho đến khi có kết quả xét nghiệm thai âm tính. Thông tin về dùng thuốc trong khi có thai và cần phải ngừa thai, xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Không nên dùng Myfortic trong quá trình nuôi con bú (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Các bệnh ác tính: Bệnh nhân điều trị các thuốc ức chế miễn dịch phối hợp bao gồm cả Myfortic làm tăng nguy cơ phát triển các u lympho và các bệnh ác tính khác, đặc biệt là ở da (xem mục Tác dụng ngoại ý). Nguy cơ xuất hiện có liên quan đến cường độ và thời gian dùng thuốc ức chế miễn dịch hơn là do dùng một chất đặc trưng nào. Lời khuyên chung để làm giảm nguy cơ ung thư da là nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đèn tử ngoại bằng cách mặc quần áo bảo hộ và dùng chất chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.

Nhiễm khuẩn: Bệnh nhân dùng Myfortic cần được hướng dẫn là phải thông báo ngay lập tức khi có bất cứ biểu hiện nhiễm khuẩn nào, vết thâm tím bất thường, xuất huyết hoặc bất cứ biểu hiện nào của suy tủy xương.

Ức chế quá mức hệ miễn dịch làm tăng sự nhạy cảm với nhiễm trùng, kể cả nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Tái hoạt bệnh viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị ức chế miễn dịch, bao gồm cả acid Mycophenolic (MPA) dẫn chất của Myfortic và MMF. Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân bị nhiễm về các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm HBV hoặc HCV hoạt động.

Những trường hợp bệnh lý chất trắng não đa ổ tiến triển (PML), đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng các dẫn chất MPA trong đó bao gồm cả mycophenolate mofetil và natri mycophenolate (xem phần Tác dụng ngoại ý). Những trường hợp đã báo cáo thường có các yếu tố nguy cơ bị PML gồm điều trị các thuốc ức chế miễn dịch và tổn thương chức năng miễn dịch. Ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, thầy thuốc cần lưu ý đến PML trong chẩn đoán phân biệt cho bệnh nhân có các triệu chứng thần kinh và nên xem xét việc hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa thần kinh khi có chỉ định trên lâm sàng. Bệnh thận do virus Polyoma (PVAN), đặc biệt là do nhiễm virus BK, phải được tính đến trong chẩn đoán phân biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch kèm theo chức năng thận bị suy (xem Tác dụng ngoại ý). Cần xem xét giảm tổng lượng thuốc ức chế miễn dịch ở bệnh nhân phát triển PML hoặc PVAN. Tuy nhiên ở những bệnh nhân cấy ghép, giảm ức chế miễn dịch có thể gây nguy cơ cho mô ghép.

Các bệnh về máu: Bệnh nhân dùng Myfortic nên được theo dõi kiểm tra các rối loạn về tạo máu (ví dụ như giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu - xem Tác dụng ngoại ý), điều này có thể liên quan đến chính MPA, dùng các thuốc phối hợp, nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc do một số kết hợp của những nguyên nhân này. Bệnh nhân dùng Myfortic phải kiểm tra công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu điều trị, 2 lần/tháng trong tháng thứ hai và tháng thứ ba điều trị, sau đó mỗi tháng 1 lần trong năm đầu tiên. Nếu có các rối loạn về máu (ví dụ như giảm bạch cầu trung tính với tổng số bạch cầu trung tính < 1,5x103/microL hoặc thiếu máu) nên tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng Myfortic.

Các trường hợp bị bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các dẫn chất MPA kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác (xem phần Tác dụng ngoại ý). Cơ chế của các dẫn chất MPA gây ra PRCA chưa được biết đến; mối liên quan của các thuốc ức chế miễn dịch khác và sự kết hợp của các thuốc này trong một phác đồ điều trị ức chế miễn dịch cũng chưa được biết đến. Tuy nhiên, các dẫn chất MPA có thể gây ra các rối loạn về máu (xem phía trên). Trong một số trường hợp bị PRCA nhận thấy có sự phục hồi khi giảm liều hoặc tạm dừng trị liệu với các dẫn chất MPA. Tuy nhiên ở những bệnh nhân cấy ghép, giảm ức chế miễn dịch có thể gây nguy cơ cho mô ghép. Những thay đổi với trị liệu Myfortic trên người nhận ghép chỉ nên được tiến hành dưới sự giám sát thích hợp nhằm giảm đến mức tối thiểu nguy cơ thải mảnh ghép.

Tiêm chủng: Bệnh nhân cần được khuyên rằng trong thời gian điều trị bằng MPA thì việc tiêm chủng có thể ít hiệu quả và nên tránh tiêm vắc xin sống giảm độc lực (xem mục Tương tác thuốc). Việc tiêm chủng vắc xin cúm có thể đạt được hiệu quả. Thầy thuốc nên tham khảo hướng dẫn quốc gia về tiêm chủng vắc xin cúm.

Rối loạn dạ dày ruột: Do các dẫn chất của MPA có liên quan đến tăng tỉ lệ các tác dụng có hại trên hệ tiêu hoá, bao gồm các ca hiếm gặp loét và xuất huyết và thủng đường tiêu hoá; nên phải cẩn thận khi dùng Myfortic cho bệnh nhân đang mắc bệnh hệ tiêu hóa nặng tiến triển.

Phối hợp với các thuốc khác: Trong các thử nghiệm lâm sàng Myfortic đã được dùng phối hợp với các thuốc sau đây: globulin kháng tế bào tuyến giáp, basiliximab, ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid. Hiệu quả và tính an toàn của Myfortic khi phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác chưa được nghiên cứu.

- Thai kỳ và cho con bú

Việc điều trị Myfortic không nên bắt đầu ở phụ nữ có khả năng mang thai cho đến khi có kết quả xét nghiệm thai âm tính.

Phụ nữ có khả năng mang thai phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trước khi bắt đầu, trong quá trình điều trị Myfortic và sau 6 tuần sau khi dùng liều Myfortic cuối cùng (xem phần Tương tác thuốc).

Phụ nữ có thai: Dùng Myfortic trong thời kỳ có thai làm tăng nguy cơ dị dạng bẩm sinh. Mặc dù còn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai dùng Myfortic, nhưng dựa trên tài liệu của chương trình Đăng ký Quốc gia về ghép cơ quan cho người mang thai của Mỹ (NTPR), dùng mycophenolate mofetil phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch trong thời kỳ có thai có liên quan với tăng tỷ lệ dị dạng bẩm sinh lên 22% (4 trường hợp trong số 18 trẻ sinh ra có phơi nhiễm), so với tỷ lệ 4-5% dị dạng trong số những bệnh nhân cấy ghép quan sát được ở NTPR. Các dị dạng bẩm sinh đã được báo cáo với mycophenolate mofetil gồm có bất thường tai ngoài và các bất thường khác ở mặt bao gồm khe hở môi và vòm miệng, thoát vị hoành bẩm sinh, dị thường chi dưới, tim, thực quản và thận. Việc sử dụng mycophenolate mofetil trong quá trình mang thai cũng đã được báo cáo là có liên quan đến tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên. Do MMF chuyển thành MPA sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, các nguy cơ nói trên cũng phải được lưu ý với Myfortic. Khả năng sinh quái thai của MPA đã được ghi nhận trong các nghiên cứu ở động vật (xem mục Dữ liệu an toàn phi lâm sàng).

Myfortic chỉ được dùng cho phụ nữ có thai nếu cân nhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn hẳn nguy cơ cho thai. Cần hướng dẫn bệnh nhân đến khám thầy thuốc ngay nếu xảy ra có thai.

Phụ nữ nuôi con bú: Còn chưa biết liệu MPA có bài tiết được vào sữa mẹ hay không.

Không nên dùng Myfortic trong thời kỳ nuôi con bú (xem phần Cảnh báo).

Vì nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, và vì khả năng bị các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú mẹ/trẻ nhỏ, cần phải quyết định xem nên tránh cho con bú trong khi điều trị và trong 6 tuần sau khi ngừng điều trị hay tránh sử dụng thuốc, lưu ý tới tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Bệnh nhân nam: Nam giới có khả năng hoạt động tình dục nên sử dụng bao cao su trong thời gian điều trị, và trong trọn 13 tuần sau liều Myfortic cuối cùng. Ngoài ra, bạn tình của những người đàn ông này nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao trong quá trình điều trị và trong trọn 13 tuần sau liều Myfortic cuối.

- Tương tác thuốc

Các tương tác quan sát được từ việc sử dụng đồng thời không khuyến cáo

- Azathioprin: Không khuyến cáo dùng Myfortic đồng thời với azathioprin vì việc dùng đồng thời như vậy còn chưa được nghiên cứu (xem mục Cảnh báo).

- Vắc xin sống: Vắc xin sống không được dùng cho bệnh nhân đáp ứng miễn dịch bị tổn thương. Đáp ứng kháng thể đối với các vắc xin khác có thể bị giảm (xem mục Cảnh báo).

Các tương tác đã quan sát thấy cần được xem xét

- Aciclovir: Các nồng độ cao hơn trong huyết tương của cả MPAG (glucuronid của acid mycophenolic) và aciclovir có thể xảy ra khi có suy thận. Do đó, hai thuốc này có khả năng cạnh tranh bài tiết ở ống thận, làm tăng thêm nồng độ của cả MPAG và aciclovir. Trong tình huống này, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.

- Các thuốc bảo vệ dạ dày:

+ Các thuốc kháng acid chứa magie và nhôm hydroxide: Sự hấp thu natri mycophenolat bị giảm khi dùng với thuốc kháng acid. Dùng đồng thời Myfortic và thuốc kháng acid có magie và nhôm hydroxyd làm giảm 37% sự tiếp xúc của cơ thể với MPA và giảm 25% nồng độ tối đa của MPA. Cần dùng thận trọng khi phối hợp với thuốc kháng acid (chứa magie và nhôm hydroxyd) với Myfortic.

+ Các thuốc ức chế bơm proton: Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời MMF 1.000 mg và pantoprazole 40 mg 2 lần/ngày dẫn đến giảm 27% AUC của MPA và giảm 57% Cmax của MPA. Tuy nhiên, trong cùng một nghiên cứu, không quan sát thấy những thay đổi về dược động học của MPA khi dùng đồng thời Myfortic và pantoprazole. - Ganciclovir: Dược động học của MPA và MPAG không bị ảnh hưởng khi dùng thêm ganciclovir. Độ thanh thải của ganciclovir không thay đổi trong tình huống có tiếp xúc MPA trong điều trị. Tuy nhiên, ở bệnh nhân bị suy thận, dùng phối hợp Myfortic và ganciclovir, những khuyến cáo về liều ganciclovir là nên kiểm soát và theo dõi bệnh nhân cẩn thận.

- Tacrolimus: Trong một nghiên cứu chuyển nhóm chéo dùng calcineurin ở bệnh nhân ghép thận đã ổn định, dược động học Myfortic ở trạng thái ổn định đã được đo trong điều trị với cả Neoral và tacrolimus. AUC trung bình của MPA cao hơn 19% và Cmax thấp hơn khoảng 20%. Ngược lại, AUC trung bình của MPAG và Cmax thấp hơn khoảng 30% khi điều trị với tacrolimus so với khi điều trị Neoral.

- Ciclosporin A: Nghiên cứu ở bệnh nhân ghép thận đã ổn định, dược động học của ciclosporin A không bị ảnh hưởng bởi liều dùng ở trạng thái ổn định của Myfortic.

Các tương tác dự kiến được xem xét

- Cholestyramin và thuốc gây ảnh hưởng tuần hoàn ruột-gan: Do khả năng phong bế vòng tuần hoàn ruột-gan của thuốc, cholestyramin có thể làm giảm sự tiếp xúc toàn thân của MPA. Cần dùng thận trọng khi phối hợp cholestyramin hoặc các thuốc gây cản trở tuần hoàn ruột-gan vì có thể làm giảm hiệu lực của Myfortic.

- Thuốc tránh thai dạng uống: Các thuốc tránh thai dùng đường uống bị chuyển hoá theo con đường oxy hoá trong khi Myfortic lại chuyển hoá theo con đường glucuronid hoá. Tác dụng có ý nghĩa lâm sàng của thuốc tránh thai dạng uống trên dược động học của Myfortic không được tiên liệu trước. Tuy nhiên, vẫn chưa biết ảnh hưởng của việc dùng Myfortic lâu dài trên dược động học của các thuốc tránh thai dạng uống, có thể là hiệu quả của thuốc tránh thai dạng uống có lẽ bị ảnh hưởng theo hướng bất lợi (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

7. Dược lý

- Dược lý

MPA ức chế sự tăng sinh của các tế bào lympho T và lympho B mạnh hơn so với các tế bào khác, vì khác với các loại tế bào khác có thể sử dụng quá trình tận dụng purin, sự tăng sinh tế bào lympho phụ thuộc chủ yếu vào sự tổng hợp mới. Như vậy, cơ chế tác dụng là bổ trợ cho các chất ức chế calcineurin, những chất can thiệp vào sự phiên mã cytokin và giữ ở trạng thái nghỉ các tế bào lympho T.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu: Sau khi uống, natri mycophenolat hấp thu rất mạnh. Phù hợp theo thiết kế viên bao tan trong ruột, thời gian để nồng độ MPA đạt mức tối đa khoảng 1,5 đến 2 giờ. Những nghiên cứu in vitro chứng minh rằng dạng thuốc bao tan trong ruột của Myfortic ngăn chặn được sự giải phóng MPA trong điều kiện acid như ở trong dạ dày. Những bệnh nhân ghép thận ổn định nhờ tác dụng ức chế miễn dịch của ciclosporin dạng vi nhũ tương, sự hấp thu qua đường tiêu hoá của MPA là 93% và sinh khả dụng tuyệt đối là 72%. Dược động học của Myfortic thì tỷ lệ thuận với liều dùng và tuyến tính trong phạm vi liều đã nghiên cứu từ 180 đến 2.160 mg. So với trạng thái đói, dùng Myfortic 720 mg với một bữa ăn nhiều chất béo (55 g mỡ, 1.000 calo) không có ảnh hưởng đến sự tiếp xúc toàn thân của MPA (AUC); đó là thông số pk có liên quan nhất tới hiệu quả. Tuy nhiên, nồng độ tối đa của MPA (Cmax) giảm 33%.

Phân bố: Thể tích phân bố của MPA ở trạng thái ổn định là 50 lít. Cả hai acid mycophenolic và dạng glucuronid của acid mycophenolic đều gắn kết cao với protein, theo thứ tự là 97% và 82%. Nồng độ MPA tự do có thể tăng trong điều kiện các nơi gắn kết với protein giảm (urê huyết, suy gan, giảm albumin huyết, dùng đồng thời các thuốc cũng gắn kết cao với protein). Điều này có thể làm cho bệnh nhân có nguy cơ cao với tác dụng bất lợi có liên quan đến MPA.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Thời gian bán thải của MPA là 11,7 giờ và độ thanh thải là 8,6 lít/giờ. MPA bị chuyển hoá chủ yếu bởi glucuronyl transferase để tạo thành glucuronid phenolic của MPA, glucuronid của acid mycophenolic (MPAG). MPAG là chất chuyển hoá chủ yếu của MPA và không thấy có hoạt tính sinh học. Ở bệnh nhân ghép thận ổn định về trạng thái ức chế miễn dịch do ciclosporin dạng vi nhũ tương, khoảng 28% liều uống Myfortic được chuyển thành MPAG do sự chuyển hóa trước hệ tuần hoàn. Thời gian bán thải của MPAG dài hơn của MPA, khoảng 15,7 giờ và độ thanh thải là 0,45 lít/giờ.

Thải trừ: Mặc dù chỉ có một lượng không đáng kể của MPA có mặt trong nước tiểu (< 1,0%), đa số MPA được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng MPAG. MPAG tiết vào mật, rồi được khử liên hợp bởi hệ vi khuẩn đường ruột. MPA sinh ra do sự khử liên hợp này lại có thể được hấp thu trở lại. Khoảng 6 đến 8 giờ sau khi dùng Myfortic, có thể đo được đỉnh thứ hai của MPA, đó là do sự tái hấp thu MPA đã được khử liên hợp.

Dược động học ở bệnh nhân ghép thận được ức chế miễn dịch do ciclosporin dạng vi nhũ tương: Được biểu thị trong bảng 1 là các thông số dược động học trung bình của MPA sau khi dùng Myfortic. Dược động học Myfortic dùng liều một lần dự đoán được dược động học dùng nhiều lần và dùng lâu dài. Trong giai đoạn sớm sau khi ghép, AUC trung bình của MPA và Cmax trung bình của MPA xấp xỉ bằng một nửa các trị số đo được lúc 6 tháng sau khi ghép. - xem Bảng 1.

Bảng 1: Dược động học ở bệnh nhân ghép thận được ức chế miễn dịch do ciclosporin dạng vi nhũ tương

Đối tượng đặc biệt

- Người suy thận: Dược động học của MPA không thay đổi trong phạm vi chức năng thận từ bình thường đến không có. Ngược lại, sự tiếp xúc MPAG tăng khi chức năng thận giảm; sự tiếp xúc MPAG cao hơn xấp xỉ 8 lần khi vô niệu. Độ thanh thải của cả MPA cả MPAG đều không bị ảnh hưởng khi thẩm tách máu. MPA tự do cũng tăng có ý nghĩa khi suy thận. Đó có thể là do sự gắn kết MPA với protein trong huyết tương giảm khi nồng độ urê trong máu tăng cao.

Người suy gan: Ở người tình nguyện bị xơ gan do rượu, quá trình glucuronid hóa MPA ở gan tương đối không bị ảnh hưởng bởi bệnh nhu mô gan. Các ảnh hưởng của bệnh gan lên quá trình này có thể phụ thuộc vào từng bệnh riêng. Tuy nhiên, bệnh gan có tổn thương chủ yếu ở mật, như xơ gan mật nguyên phát, có thể biểu hiện một tác động khác.

Trẻ em: Chưa có tài liệu về độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em. Tài liệu dược động học hiện có về sử dụng Myfortic cho trẻ em còn hạn chế. Trong bảng trên có biểu thị trị số trung bình (SD) của các thông số dược động học MPA đối với bệnh nhi ghép thận ổn định được ức chế miễn dịch bằng ciclosporin dạng vi nhũ tương. Tính biến thiên tăng Cmax và AUC của MPA được ghi nhận ở các bệnh nhi này so với bệnh nhân người lớn được ghép thận. AUC trung bình của MPA ở liều này cao hơn khi đo ở người lớn dùng liều 720 mg Myfortic. Độ thanh thải biểu kiến trung bình của MPA khoảng 7,7 lít/giờ. Một liều Myfortic 200-300 mg/m2 có thể đạt được AUC của MPA 30-50 microgam.giờ/mL.

Giới tính: Không có sự khác nhau có ý nghĩa lâm sàng theo giới tính về dược động học của Myfortic.

Người cao tuổi: Dựa trên những tài liệu sơ bộ, sự tiếp xúc MPA không thay đổi đến mức có ý nghĩa lâm sàng theo tuổi.

Dân tộc/Chủng tộc: Dùng liều đơn 720 mg Myfortic cho 18 người Nhật Bản và người da trắng khỏe mạnh, người Nhật Bản thấp hơn người da trắng về nồng độ (AUCinf) MPA là 15% và MPAG là 22%. Nồng độ đỉnh (Cmax) của MPAG tương tự giữa 2 nhóm đối tượng, tuy nhiên, người Nhật Bản có Cmax MPA cao hơn 9.6%. Những kết quả này không cho thấy bất kỳ sự khác biệt lâm sàng có liên quan.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Bảo quản ở điều kiện không quá 30oC, trong bao bì kín, tránh ẩm.

- Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Novartis.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Bùi Thị Chi Quyên có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 262468

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Myfortic 180mg dự phòng thải ghép trường hợp ghép thận dị gen (12 vỉ x 10 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Dự phòng sự thải ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép thận dị gen
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Novartis (Thụy Sỹ)
    manu

    Năm 1977, hai công ty Dược phẩm lớn của Thụy Sỹ là Ciba-Geigy AG và Sandoz AG sáp nhập với nhau, hình thành Công ty Novartis AG. Basel là nơi xây dựng trụ sở chính của công ty này.

    Novartis là một công ty chăm sóc sức khỏe và sản xuất dược phẩm toàn cầu. Trụ sở chính của Novartis được đặt tại Thụy Sỹ. Công ty là thành viên của nhiều tổ chức lớn trên thế giới như:

    - Liên đoàn châu Âu các hiệp hội công nghiệp Dược phẩm (EFPIA)

    - Liên đoàn các nhà sản xuất và Hiệp hội Dược phẩm Quốc tế (IFPMA)

    - Tổ chức Nghiên cứu Dược phẩm các nhà sản xuất Mỹ (PhRMA).

    Novartis hoạt động trên thị trường thế giới thông qua ba đơn vị hoạt động bao gồm: Dược phẩm, Alcon (chăm sóc mắt) và Sandoz. Công ty đã và đang điều hành, quản lý hàng chục công ty con trong nước và trên thế giới.

    Novartis có các chi nhánh tại khoảng 140 quốc gia. Họ tham gia vào việc phát triển, sản xuất và tiếp thị dược phẩm, thuốc diệt cỏ và côn trùng, thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thuốc thú y và các sản phẩm làm vườn. Gần một nửa doanh thu hàng năm của công ty là ở Hoa Kỳ.

    Là công ty chăm sóc sức khỏe và sản xuất Dược phẩm hàng đầu thế giới, Novartis đã nghiên cứu và áp dụng thành công nhiều phương pháp chữa bệnh cải tiến cũng như các sản phẩm Dược chất lượng.

    Nhờ đó, công ty đạt được nhiều thành tựu cao trong hầu hết các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh cho con người, bao gồm: Ung thư, tim mạch, thận và chuyển hóa, miễn dịch học và da liễu, nhãn khoa, khoa học thần kinh, hô hấp.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Novartis
  • Nơi sản xuất
    Thụy Sỹ
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    12 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Bảo quản ở điều kiện không quá 30oC, trong bao bì kín, tránh ẩm
  • Hạn dùng
    3 năm kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-22708-21

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)