Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Bột pha tiêm Ribomustin 100mg điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn hộp 1 lọ 100mg

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. 

1. Thành phần

  • Lọ chứa 100 mg bendamustine hydrochloride (tương đương với 90,8 mg bendamustine). 1 mL dung dịch đậm đặc chứa 2,5 mg bendamustine hydrochloride khi được hoàn nguyên theo Hướng dẫn sử dụng và xử lý.
  • Thành phần tá dược: Mannitol.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Bệnh bạch cầu lympho mạn: Điều trị bước một cho bệnh bạch cầu lympho mạn (giai đoạn B hoặc C theo Binet) ở bệnh nhân không thích hợp hóa trị phối hợp với fludarabine.
  • U lympho không Hodgkin: U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp với rituximab.
  • Đa u tủy: Điều trị bước một cho đa u tủy (phân loại Durie-Salmon giai đoạn II có tiến triển hay giai đoạn III) phối hợp với prednisone ở bệnh nhân trên 65 tuổi mà không thích hợp ghép tế bào gốc tự thân và bệnh nhân có bệnh lý thần kinh trên lâm sàng vào thời điểm chẩn đoán mà không thể sử dụng điều trị có bortezomib hay thalidomide.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Dung dịch pha chế được truyền tĩnh mạch trong 30 - 60 phút.
  • Lọ thuốc chỉ sử dụng một lần duy nhất.

- Liều dùng

Bệnh bạch cầu lympho mạn: 

Bendamustine hydrochloride 100 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, vào ngày 1 và ngày 2 của các chu kỳ, mỗi chu kỳ 4 tuần, tối đa 6 chu kỳ. 

U lympho không Hodgkin: 

Bendamustine hydrochloride 120 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, vào ngày 1 và ngày 2 của các chu kỳ, mỗi chu kỳ 3 tuần, trong ít nhất 6 đến 8 chu kỳ (tối đa 8 chu kỳ). 

Đa u tủy: 

Bendamustine hydrochloride 120 - 150 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, vào ngày 1 và ngày 2, phối hợp với prednisone 60 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể tiêm tĩnh mạch hay uống từ ngày 1 đến ngày 4 của các chu kỳ, mỗi chu kỳ 4 tuần, trong ít nhất 3 chu kỳ.

Nên trì hoãn hay ngừng điều trị nếu số lượng bạch cầu giảm còn 3000/μL và/hoặc số lượng tiểu cầu giảm còn < 75000/μL. Có thể tiếp tục điều trị sau khi số lượng bạch cầu tăng đến > 4000/μL và số lượng tiểu cầu tăng đến > 100000/μL. 

Số lượng bạch cầu và tiểu cầu thấp nhất đo được sau 14-20 ngày, phục hồi sau 3-5 tuần. Khuyến cáo nên theo dõi chặt chẽ công thức máu trong khoảng thời gian nghỉ không điều trị (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). 

Trong trường hợp độc tính không thuộc huyết học, việc giảm liều phải dựa trên mức độ độc tính xấu nhất theo Tiêu chuẩn độc tính thường gặp (CTC) của chu kỳ trước. Khuyến cáo giảm 50% liều dùng trong trường hợp độc tính mức độ 3 theo CTC. Khuyến cáo ngừng điều trị trong trường hợp độc tính mức độ 4 theo CTC.

Nếu cần điều chỉnh liều cho một bệnh nhân thì liều đã giảm được tính riêng cho bệnh nhân đó phải được dùng vào ngày 1 và ngày 2 của chu kỳ điều trị tương ứng. 

Xem hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng thuốc trong mục Hướng dẫn sử dụng và xử lý.

Suy gan

  • Dựa trên dữ liệu dược động học, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (bilirubin huyết thanh < 1,2 mg/dL). Khuyến cáo giảm 30% liều dùng ở bệnh nhân suy gan trung bình (bilirubin huyết thanh 1,2 – 3,0 mg/dL).
  • Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng (bilirubin huyết thanh > 3,0 mg/dL) (xem Chống chỉ định).

Suy thận

Dựa trên dữ liệu dược động học, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine > 10 mL/phút. Kinh nghiệm ở bệnh nhân suy thận nặng còn hạn chế.

Bệnh nhân nhi

Tính an toàn và hiệu quả của bendamustine trên bệnh nhân nhi chưa được xác lập do dữ liệu còn hạn chế.

Bệnh nhân cao tuổi

Không có bằng chứng cho thấy cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi (xem Đặc tính dược động học).

Hướng dẫn sử dụng và xử lý 

  • Khi chuẩn bị RIBOMUSTIN, nên tránh hít vào, tiếp xúc với da hoặc niêm mạc (mang găng tay và quần áo bảo hộ!). Phần cơ thể bị nhiễm thuốc nên được rửa cẩn thận bằng nước và xà phòng, nên rửa mắt với nước muối sinh lý. Khuyến cáo nếu có thể nên pha chế trên những bàn làm việc an toàn đặc biệt (dẫn lưu kiểu tấm – laminar flow) không thấm nước, nền hấp thu hoàn toàn. Phụ nữ có thai tránh không thao tác xử lý các chất kìm hãm tế bào.
  • Bột pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền tĩnh mạch phải được hoàn nguyên với nước pha tiêm, pha loãng với dung dịch pha tiêm NaCl 9 mg/mL (0,9%), sau đó sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch. Sử dụng kỹ thuật vô trùng.

Hoàn nguyên thuốc

  • Hoàn nguyên mỗi lọ RIBOMUSTIN chứa 100 mg bendamustine hydrochloride trong 40 mL nước pha tiêm bằng cách lắc lọ.
  • Mỗi mL dung dịch đã hoàn nguyên chứa 2,5 mg bendamustine hydrochloride và là dung dịch không màu, trong suốt.

Pha loãng

  • Ngay khi thu được dung dịch trong suốt (thường sau 5-10 phút) pha loãng ngay toàn bộ liều khuyến cáo của RIBOMUSTIN với dung dịch NaCl 0,9% để được thể tích cuối cùng khoảng 500 mL.
  • RIBOMUSTIN phải được pha loãng với dung dịch NaCl 0,9% và không được phép pha với bất kỳ dung dịch tiêm truyền nào khác.

- Quá liều

  • Sau khi truyền bendamustine trong 30 phút một lần mỗi 3 tuần, liều dung nạp tối đa của thuốc là 280 mg/m2. Biến cố trên tim mức độ 2 theo CTC tương ứng với thay đổi ECG biểu hiện thiếu máu cơ tim được xem là đến giới hạn liều. 
  • Trong một nghiên cứu tiếp theo với bendamustine truyền trong 30 phút vào ngày 1 và ngày 2 mỗi 3 tuần, liều dung nạp tối đa của thuốc là 180 mg/m2. Độc tính giới hạn liều là giảm tiểu cầu độ 4. Độc tính trên tim thì không giới hạn liều theo lịch trình này.

Biện pháp xử trí

  • Không có chất đối kháng đặc hiệu. Có thể thực hiện ghép tủy xương và truyền các chế phẩm máu (tiểu cầu, hồng cầu lắng) hoặc sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo huyết như là những biện pháp xử trí hiệu quả để kiểm soát tác dụng phụ về huyết học. 
  • Bendamustine hydrochloride và các chất chuyển hóa bị thẩm tách với mức độ nhỏ.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào (xem Thành phần tá dược).
  • Đang cho con bú.
  • Suy gan nặng (bilirubin huyết thanh > 3,0 mg/dL).
  • Vàng da.
  • Suy tủy xương nặng và thay đổi số lượng tế bào máu nghiêm trọng (bạch cầu giảm còn < 3000 /μL và/ hoặc tiểu cầu giảm còn < 75000/μL).
  • Trải qua đại phẫu dưới 30 ngày trước khi bắt đầu điều trị.
  • Nhiễm trùng, đặc biệt đi kèm giảm bạch cầu.
  • Đang chủng ngừa bệnh sốt vàng.

5. Tác dụng phụ

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi sử dụng bendamustine hydrochloride là phản ứng bất lợi về huyết học (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), độc tính trên da (phản ứng dị ứng), triệu chứng toàn thân (sốt), triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn).

Bảng dưới đây cung cấp dữ liệu thu được từ các thử nghiệm lâm sàng với bendamustine hydrochloride.

Phân loại hệ thống cơ quan theo MedDRA Rất thường gặp ≥1/10 Thường gặp ≥1/100 đến <1/10 Ít gặp
≥1/1000 đến <
1/100
Hiếm gặp
≥1/10000 đến <1/1000
Rất hiếm gặp <1/10000 Không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Nhiễm trùng không đặc hiệu     Nhiễm trùng huyết Viêm phổi nguyên phát không điển hình  
U lành, u ác   Hội chứng ly giải khối u        
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Giảm bạch cầu không đặc hiệu, Giảm tiểu cầu Xuất huyết, Thiếu máu, Giảm bạch cầu trung tính     Tán huyết  
Rối loạn hệ miễn dịch   Quá mẫn không đặc hiệu   Phản ứng phản vệ,
Phản ứng dạng phản vệ
Sốc phản vệ  
Rối loạn hệ thần kinh   Mất ngủ   Ngủ gà,
Mất tiếng
Loạn vị giác, Loạn cảm giác, Bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi,
Hội chứng kháng tiết acetylcholine,
Rối loạn thần kinh,
Mất điều hòa vận động,
Viêm não
 
Rối loạn tim   Rối loạn chức năng tim, như đánh trống ngực, đau thắt ngực,
Rung nhĩ
Tràn dịch màng tim   Nhịp tim nhanh,
Nhồi máu cơ tim,
Suy tim
 
Rối loạn mạch máu   Hạ huyết áp   Suy tuần hoàn cấp Viêm tĩnh mạch  
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất   Rối loạn chức năng phổi     Xơ phổi  
Rối loạn tiêu hóa Buồn nôn, Nôn Tiêu chảy,
Táo bón,
Viêm miệng
      Viêm thực quản xuất huyết,
Xuất huyết tiêu hóa
Rối loạn da và mô dưới da   Rụng tóc,
Các rối loạn da không đặc hiệu
  Ban đỏ,
Viêm da,
Ngứa,
Ban sần-dát,
Tăng tiết mồ hôi
   
Rối loạn hệ sinh sản và vú   Vô kinh     Vô sinh  
Rối loạn toàn thân và tình trạng nơi truyền Viêm niêm mạc,
Mệt mỏi,
Sốt
Đau,
Ớn lạnh,
Mất nước,
Chán ăn
    Suy đa cơ quan  
Các thông số xét nghiệm Giảm haemoglobin, Tăng creatinine,
Tăng urê
Tăng AST, Tăng ALT,
Tăng alkaline phosphatase, Tăng bilirubin, Giảm kali máu
       
  • Một số ít trường hợp có hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo ở các bệnh nhân trong đó một số bệnh nhân sử dụng bendamustine kết hợp với allopurinol hay kết hợp với allopurinol và rituximab. Ngoài ra, một vài trường hợp tái hoạt động viêm gan B dẫn đến suy gan được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với bendamustine. Giảm tế bào máu, đau đầu, chóng mặt, nhiễm trùng cơ hội (như herpes zoster, cytomegalovirus, pneumocystis jirovecii pneumonia), suy tủy xương, suy gan, suy thận, phản ứng thuốc với chứng tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (trị liệu kết hợp với rituximab) được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với bendamustine.
  • Tỷ lệ CD4/CD8 có thể giảm. Cũng gặp giảm số lượng tế bào lympho. Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng (như với herpes zoster).
  • Đã có những báo cáo riêng lẻ về hoại tử sau khi vô tình truyền thuốc ra ngoài mạch máu, hội chứng ly giải khối u và sốc phản vệ.
  • Nguy cơ về hội chứng loạn sản tủy và ung thư bạch cầu dạng tủy cấp tính tăng ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc nhóm alkyl (bao gồm bendamustine). Ung thư thứ phát có thể phát triển vài năm sau khi ngừng hóa liệu pháp. 
  • Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Suy tủy

  • Bệnh nhân được điều trị với bendamustine hydrochloride có thể bị suy tủy (suy tủy xương). Khi có biến cố suy tủy do điều trị, nên theo dõi bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin và bạch cầu trung tính và đánh giá lại trước khi bắt đầu chu kỳ điều trị tiếp theo. Trước khi bắt đầu chu kỳ điều trị tiếp theo, khuyến cáo cần đạt được các thông số sau đây: số lượng bạch cầu > 4000/μL và/hoặc số lượng tiểu cầu > 100000/μL. 
  • Suy tủy do điều trị có thể cần điều chỉnh liều và/hoặc trì hoãn liều. Điều trị với bendamustine hydrochloride có thể gây ra tình trạng giảm lympho bào kéo dài (< 600/μL) và hạ thấp số lượng tế bào T CD4 (+) (tế bào T giúp đỡ) (< 200/μL) trong ít nhất 7–9 tháng sau khi hoàn tất điều trị. Giảm lympho bào và thiếu hụt tế bào T CD4 (+) thấy rõ hơn khi kết hợp bendamustine với rituximab. Bệnh nhân với tình trạng giảm lympho bào và số lượng tế bào T CD4 (+) thấp sau khi điều trị bằng bendamustine hydrochloride dễ bị nhiễm trùng (cơ hội). 
  • Không nên dùng RIBOMUSTIN khi bị suy tủy nặng và thay đổi số lượng tế bào máu nghiêm trọng. Xem Liều dùng và cách dùng.

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng nghiêm trọng và nhiễm trùng gây tử vong, bao gồm nhiễm trùng huyết gây tử vong đã xảy ra khi điều trị với bendamustine. Các nhiễm trùng này bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn (viêm phổi) và nhiễm trùng cơ hội như Pneumocystis Jirovecii Pneumonia (PJP), Varicella Zoster Virus (VZV) và Cytomegalovirus (CMV). Đã có báo cáo các trường hợp bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) bao gồm cả các trường hợp tử vong sau khi sử dụng bendamustine hydrochloride chủ yếu khi kết hợp với rituximab hoặc obinutuzumab. Bệnh nhân giảm lympho bào và số lượng tế bào T CD4 (+) thấp sau khi điều trị với bendamustine hydrochloride dễ mắc nhiễm trùng (cơ hội). Trong trường hợp số lượng tế bào T CD4 (+) thấp (< 200/μL) cần lưu ý dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jirovecii pneumonia (PJP). Tất cả bệnh nhân cần được kiểm tra về các dấu hiệu và triệu chứng hô hấp trong suốt quá trình điều trị. Cân nhắc ngừng điều trị với bendamustine hydrochloride nếu có các dấu hiệu nhiễm trùng (cơ hội). Cân nhắc PML trong chẩn đoán phân biệt trên bệnh nhân với dấu hiệu hoặc triệu chứng mới hoặc trở nên xấu hơn về thần kinh, nhận thức hoặc hành động. Nếu nghi ngờ PML nên có các đánh giá phù hợp và ngừng điều trị cho đến khi loại trừ PML.

Phản ứng trên da

Một số phản ứng trên da đã được báo cáo. Các biến cố này bao gồm phát ban, phản ứng độc trên da và phát ban da dạng bóng nước. Đã có báo cáo về các trường hợp bị hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), một số trường hợp tử vong. Một số trường hợp bị hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã xảy ra khi bendamustine hydrochloride được chỉ định đồng thời với allopurinol hoặc khi bendamustine hydrochloride được kết hợp với các thuốc chống ung thư khác. Đã có báo cáo về các trường hợp phản ứng thuốc với chứng tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS) khi dùng phối hợp bendamustine hydrochloride với rituximab. Khi xuất hiện phản ứng trên da, nếu tiếp tục điều trị thì các phản ứng này có thể tiến triển và nặng lên; vì thế cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân có phản ứng da. Nếu phản ứng da nghiêm trọng hoặc tiến triển, nên tạm dừng hay ngừng điều trị RIBOMUSTIN. Đối với những phản ứng trên da nghiêm trọng mà nghi ngờ có liên quan với bendamustine hydrochloride thì nên ngừng điều trị. 

Bệnh nhân có các rối loạn tim

  • Nên theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu trong thời gian điều trị với bendamustine hydrochloride. Nên bổ sung kali khi K+ < 3,5 mEq/L và phải đo điện tâm đồ. 
  • Đã có báo cáo về các trường hợp tử vong do nhồi máu cơ tim và suy tim khi điều trị với bendamustine. Bệnh nhân đang bị bệnh tim hoặc có tiền sử bệnh tim cần được theo dõi chặt chẽ.

Buồn nôn, nôn

Có thể dùng thuốc chống nôn để điều trị các triệu chứng buồn nôn và nôn.

Hội chứng ly giải khối u

Đã có báo cáo về hội chứng ly giải khối u liên quan đến điều trị với RIBOMUSTIN ở những bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng. Hội chứng này có khuynh hướng xảy ra trong vòng 48 giờ của liều RIBOMUSTIN đầu tiên và nếu không can thiệp có thể dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Các biện pháp dự phòng bao gồm tình trạng dịch đầy đủ, theo dõi chặt chẽ sinh hóa máu, đặc biệt là nồng độ kali và acid uric. Có thể cân nhắc sử dụng allopurinol trong 1 đến 2 tuần đầu tiên điều trị với RIBOMUSTIN nhưng không nhất thiết là một điều trị tiêu chuẩn. 

Sốc phản vệ

  • Các phản ứng trong khi truyền đối với bendamustine hydrochloride thường xảy ra ở các thử nghiệm lâm sàng. Nhìn chung các triệu chứng thường nhẹ và bao gồm sốt, ớn lạnh, ngứa và nổi ban. Trong một số hiếm trường hợp đã gặp phản ứng phản vệ hay sốc phản vệ nặng. Phải hỏi bệnh nhân về các triệu chứng gợi ý phản ứng do truyền sau chu kỳ điều trị đầu tiên. Phải cân nhắc sử dụng các biện pháp phòng ngừa các phản ứng nặng, bao gồm sử dụng kháng histamine, hạ sốt và corticosteroid ở những chu kỳ tiếp theo trên bệnh nhân có xảy ra phản ứng tiêm truyền trước đó. 
  • Những bệnh nhân bị phản ứng kiểu dị ứng Độ 3 hoặc xấu hơn là những trường hợp điển hình không được sử dụng lại thuốc.

Ngừa thai

  • Bendamustine hydrochloride là chất gây đột biến và quái thai.
  • Phụ nữ không nên có thai trong thời gian điều trị. Bệnh nhân nam không nên có con trong lúc điều trị và đến 6 tháng sau điều trị. Bệnh nhân nên được tư vấn về việc bảo quản tinh trùng trước khi điều trị với RIBOMUSTIN do có khả năng bị vô sinh không hồi phục.

Thoát mạch

Nên ngừng ngay lập tức nếu truyền thuốc ra ngoài mạch. Nên lấy kim ra sau khi đã hút ra một ít. Sau đó nên chườm lạnh vùng mô bị tổn thương. Để cao cánh tay. Chưa thấy lợi ích rõ ràng với điều trị hỗ trợ như sử dụng corticosteroid.

Ung thư da không phải tế bào hắc tố

Tăng nguy mắc ung thư da không phải tế bào hắc tố (ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy) được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị với các liệu pháp chứa bendamustine trong các nghiên lâm sàng. Khuyến cáo kiểm tra da định kỳ đối với tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ bị ung thư da. 

Bệnh ác tính khác

Đã có báo cáo về các khối u thứ phát, bao gồm hội chứng rối loạn sinh tủy, các rối loạn tăng sinh tủy, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và ung thư biểu mô phế quản. Chưa xác định được mối liên quan với điều trị bendamustine.

Tái hoạt động viêm gan B

Đã có báo cáo về tái hoạt động viêm gan B ở bệnh nhân mang virus viêm gan B mạn tính sau khi những bệnh nhân này dùng bendamustine hydrochloride. Một số trường hợp dẫn đến suy gan cấp tính hoặc tử vong. Bệnh nhân cần được kiểm tra nhiễm virus viêm gan B trước khi bắt đầu điều trị với bendamustine hydrochloride. Những người đã mang virus viêm gan B mà cần điều trị với bendamustine hydrochloride phải được kiểm soát chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm virus viêm gan B hoạt động trong suốt trị liệu và trong vài tháng sau khi ngừng điều trị. Xem Tác dụng không mong muốn của thuốc.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

  • Không đủ dữ liệu về việc sử dụng RIBOMUSTIN ở phụ nữ có thai. Trên các nghiên cứu tiền lâm sàng, bendamustine là chất gây độc phôi /thai, sinh quái thai và gây độc gen (xem Thông tin tiền lâm sàng). Phụ nữ có khả năng mang thai phải dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả trước, trong và một tháng sau khi điều trị với RIBOMUSTIN.
  • Trong thời gian mang thai, không nên sử dụng RIBOMUSTIN trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Người mẹ nên được biết về nguy cơ đối với thai. Nếu điều trị với RIBOMUSTIN là hoàn toàn cần thiết trong lúc đang mang thai hay nếu có thai trong khi đang điều trị, bệnh nhân nên được biết về nguy cơ cho đứa trẻ chưa sinh và nên được theo dõi cẩn thận. Nên xem xét khả năng tư vấn về di truyền.

Phụ nữ cho con bú

Chưa rõ bendamustine có đi qua sữa mẹ hay không, vì thế chống chỉ định RIBOMUSTIN khi đang cho con bú (xem Chống chỉ định). Phải ngừng cho con bú trong quá trình điều trị với RIBOMUSTIN.

Khả năng sinh sản

Nam giới được điều trị với bendamustine nên được khuyên không có con trong khi điều trị và 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Nên tư vấn bảo quản tinh trùng trước điều trị bởi vì có thể xảy ra vô sinh không phục hồi khi điều trị với RIBOMUSTIN.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, mất điều hòa vận động, bệnh lý thần kinh ngoại vi và ngủ gà đã được báo cáo khi điều trị với RIBOMUSTIN (xem Tác dụng không mong muốn). Nên hướng dẫn bệnh nhân tránh những công việc mang tính nguy hiểm như lái xe và vận hành máy móc nếu họ có những triệu chứng nêu trên.

- Tương tác thuốc

  • Không có nghiên cứu tương tác thuốc in-vivo.
  • Khi kết hợp RIBOMUSTIN với các thuốc gây ức chế tủy, có thể có khả năng ảnh hưởng trên tủy xương do RIBOMUSTIN và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời. Bất kỳ điều trị nào làm giảm thể trạng của bệnh nhân hay suy giảm chức năng tủy xương cũng có thể gia tăng độc tính của RIBOMUSTIN.
  • Kết hợp RIBOMUSTIN với cyclosporine hay tacrolimus có thể dẫn đến ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ làm tăng sinh dòng lympho.
  • Kìm hãm phân bào có thể làm giảm tạo kháng thể sau chủng ngừa virus sống giảm độc lực và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng có thể dẫn đến kết cục tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những đối tượng đã bị ức chế miễn dịch bởi bệnh lý nền của họ. 
  • Sự chuyển hóa bendamustine liên quan đến isoenzyme cytochrome P450 (CYP) 1A2 (xem Đặc tính dược động học). Vì thế, có khả năng xảy ra tương tác với các thuốc ức chế CYP1A2 (như fluvoxamine, ciprofloxacin, acyclovir, cimetidine). 

Tính tương kỵ

Không nên trộn thuốc này với các thuốc khác ngoại trừ những thuốc được đề cập trong Hướng dẫn sử dụng và xử lý.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

  • Nhóm dược lý điều trị: thuốc chống ung thư, nhóm alkyl, mã ATC: L01AA09.
  • Bendamustine là thuốc nhóm alkyl chống khối u với hoạt tính độc đáo ở chỗ có chứa vòng benzimidazole giống purine. Tác động chống ung thư và gây độc tế bào của bendamustine chủ yếu dựa trên gắn kết chéo của các sợi DNA đơn và kép bằng alkyl hóa. Kết quả là chức năng liên kết kiểu ma trận của DNA, tổng hợp và sửa chữa DNA bị hỏng. Bendamustine có hoạt tính chống lại cả hai loại tế bào: tế bào đang phân chia và tế bào không hoạt động.
  • Cơ chế hoạt động chính xác của bendamustine vẫn còn chưa rõ.
  • Tác dụng chống khối u của bendamustine hydrochloride được chứng minh trong một số nghiên cứu in-vitro trên nhiều dòng tế bào khối u khác nhau ở người (ung thư vú, ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ, ung thư biểu mô buồng trứng và các bệnh bạch cầu khác) và in-vivo trên nhiều kiểu khối u thực nghiệm khác nhau có nguồn gốc từ chuột nhắt, chuột cống và người (ung thư hắc tố, ung thư vú, ung thư mô mềm, u lympho, bệnh bạch cầu và ung thư phổi tế bào nhỏ). 
  • Bendamustine hydrochloride cho thấy hoạt tính trên những dòng tế bào khối u ở người khác với những thuốc nhóm alkyl khác. Hoạt chất của thuốc cho thấy không có hay có rất ít đề kháng chéo với các dòng tế bào khối u ở người với các cơ chế đề kháng khác nhau ít nhất một phần do sự tương tác với DNA tương đối bền vững. Hơn nữa, các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự kháng chéo hoàn toàn của bendamustine với anthracycline, các thuốc nhóm alkyl hay rituximab. Tuy nhiên, số bệnh nhân được đánh giá còn ít. 

Bệnh bạch cầu lympho mạn (Chronic Lymphocytic Leukemia - CLL)

  • Chỉ định dùng cho CLL được hỗ trợ bởi một nghiên cứu nhãn mở, đơn lẻ so sánh bendamustine và chlorambucil. Một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, tiền cứu bao gồm 319 bệnh nhân CLL chưa điều trị trước đó, giai đoạn B hay C theo Binet và có chỉ định điều trị. Điều trị bước một với bendamustine hydrochloride 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 2 (BEN) được so sánh với chlorambucil 0,8 mg/kg vào ngày 1 và ngày 15 (CLB) trong 6 chu kỳ cho cả hai nhóm. Bệnh nhân dùng allopurinol với mục đích phòng ngừa hội chứng ly giải khối u.
  • Bệnh nhân được điều trị BEN có trung vị sống còn không tiến triển bệnh dài hơn đáng kể so với điều trị CLB (21,5 tháng so với 8,3 tháng, p < 0,0001 trong theo dõi gần nhất). Sống còn toàn bộ không khác biệt có ý nghĩa thống kê (trung vị không đạt được). Trung vị thời gian lui bệnh là 19 tháng với BEN và 6 tháng với CLB (p < 0,0001). Đánh giá tính an toàn trên cả hai nhóm điều trị không thấy bất kỳ phản ứng bất lợi nào xét về bản chất và tần suất. 34% bệnh nhân với BEN được giảm liều. Ngừng điều trị với BEN ở 3,9% bệnh nhân do phản ứng dị ứng.

U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm (Indolent Non-Hodgkin’s Lymphoma- iNHL)

  • Chỉ định cho u lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm (iNHL) dựa trên hai thử nghiệm pha II không có đối chứng.
  • Trong một nghiên cứu then chốt, tiền cứu, đa trung tâm, nhãn mở, trên 100 bệnh nhân iNHL tế bào B kháng rituximab đơn trị hoặc phối hợp đã được đơn trị liệu với BEN. Bệnh nhân đã nhận trung vị 3 đợt hóa trị hay thuốc sinh học trước đó. Trung vị số đợt điều trị có rituximab trước đó là 2. Bệnh nhân không đáp ứng hay tiến triển bệnh trong vòng 6 tháng sau điều trị rituximab. Liều của BEN là 120 mg/m2 truyền tĩnh mạch, vào ngày 1 và ngày 2 trong tối thiểu 6 chu kỳ. Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng (kế hoạch là 6 chu kỳ). Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 75% bao gồm 17% đáp ứng hoàn toàn (đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng hoàn toàn không xác định) và 58% đáp ứng một phần, được đánh giá bởi một ủy ban xem xét độc lập. Trung vị thời gian lui bệnh là 40 tuần. Nhìn chung BEN được dung nạp tốt khi sử dụng theo liều và lịch trình này.
  • Chỉ định này còn được hỗ trợ hơn nữa bởi một nghiên cứu mở, đa trung tâm, tiền cứu khác trên 77 bệnh nhân. Dân số bệnh nhân đa dạng hơn bao gồm: U lympho không Hodgkin (NHL – non-Hodgkin Lymphoma) tế bào B chuyển dạng hoặc thể diễn tiến chậm kháng trị với rituximab đơn trị hay phối hợp. Bệnh nhân không đáp ứng hay tiến triển bệnh trong vòng 6 tháng hay có phản ứng không thuận lợi với điều trị rituximab trước đó. Bệnh nhân đã nhận trung vị 3 đợt điều trị trước đó bằng hóa trị hay bằng sinh học. Trung vị số đợt điều trị trước đó có rituximab là 2. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 76% với trung vị thời gian đáp ứng là 5 tháng (29 tuần [khoảng tin cậy 95%: 22,1; 43,1]).
  • Bendamustine kết hợp với rituximab (BR) được nghiên cứu trong một thử nghiệm có tựa đề “Một nghiên cứu đa trung tâm pha II để khảo sát tính an toàn và tác dụng của SDX-105 (Bendamustine) khi kết hợp với rituximab ở bệnh nhân NHL thể diễn tiến chậm hay tế bào vỏ tái phát”. Bệnh nhân dùng một liều rituximab 375 mg/m2 vào thời điểm 7 ngày trước khi bắt đầu chu kỳ 28 ngày đầu tiên của bendamustine và rituximab. Tiếp theo, dùng rituximab liều đơn 375 mg/m2 vào ngày đầu tiên của 1 chu kỳ, sau đó dùng bendamustine với liều 90 mg/m2/ngày vào ngày thứ hai và thứ ba của chu kỳ. Kế hoạch điều trị là 4 chu kỳ 28 ngày. Có 67 bệnh nhân tham gia vào thử nghiệm và 66 trường hợp nhận ít nhất một liều bendamustine và rituximab. Kết quả nghiên cứu này cho thấy điều trị phối hợp bendamustine và rituximab hiệu quả ở bệnh nhân NHL thể diễn tiến chậm hay NHL tế bào vỏ tái phát với tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 92% và đáp ứng hoàn toàn 41%. Đáp ứng đạt được bền vững với trung vị thời gian đáp ứng là 91 tuần và trung vị sống còn không tiến triển bệnh 100 tuần. Một tỉ lệ cao đáp ứng bền vững được quan sát thấy ở cả hai nhóm bệnh nhân: nhóm được điều trị trước đó với rituximab và nhóm kháng trị alkyl gần đây nhất. 

Đa u tủy

  • Một nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, đa trung tâm, tiền cứu gồm 131 bệnh nhân đa u tủy tiến xa (giai đoạn II tiến triển hay giai đoạn III theo phân loại Durie-Salmon). Điều trị bước một với bendamustine hydrochloride phối hợp với prednisone (BP) được so sánh với điều trị bằng melphalan và prednisone (MP). Đối tượng đưa vào thử nghiệm không đủ tiêu chuẩn để ghép tủy cũng không có bệnh lý đặc biệt đi kèm. Liều bendamustine hydrochloride 150 mg/m2 truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 2 hoặc melphalan 15 mg/m2 tiêm tĩnh mạch vào ngày 1, và đều được phối hợp với prednisone. Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng điều trị; trung bình 6,8 chu kỳ ở nhóm BP và 8,7 chu kỳ ở nhóm MP.
  • Bệnh nhân được điều trị với BP có trung vị sống còn không tiến triển dài hơn so với MP (15 tháng [khoảng tin cậy 95%: 12-21] so với 12 tháng [khoảng tin cậy 95%: 10-14] (p=0,0566). Trung vị thời gian cho đến khi thất bại điều trị là 14 tháng ở nhóm BP và 9 tháng ở nhóm MP. Thời gian lui bệnh là 18 tháng ở nhóm BP và 12 tháng ở nhóm MP. Sự khác biệt về sống còn toàn bộ không có ý nghĩa (35 tháng ở nhóm BP so với 33 tháng ở nhóm MP). Tính dung nạp ở cả hai nhóm điều trị phù hợp với dữ liệu về tính an toàn đã được biết của các thuốc điều trị tương ứng với sự giảm liều thuốc nhiều hơn đáng kể ở nhóm BP.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Phân bố

  • Thời gian bán thải t1/2ß sau 30 phút truyền tĩnh mạch 120 mg/m2 diện tích bề mặt cho 12 đối tượng thử nghiệm là 28,2 phút.  Sau khi truyền tĩnh mạch 30 phút, thể tích phân bố ở trung tâm là 19,3 L. Trong điều kiện ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh, thể tích phân bố là 15,8-20,5 L.
  • Trên 95% hoạt chất được gắn kết với các protein huyết tương (chủ yếu là albumin).

Chuyển hóa

  • Đường thải trừ chính của bendamustine là thủy phân thành monohydroxy- và dihydroxy-bendamustine. Sự tạo thành N-desmethyl-bendamustine và gamma-hydroxy-bendamustine qua chuyển hóa ở gan nhờ isoenzyme cytochrome P450 (CYP) 1A2. Đường chuyển hóa chính khác của bendamustine nhờ gắn kết với glutathione.
  • In-vitro, bendamustine không ức chế CYP 1A2, CYP 2C9/10, CYP 2D6, CYP 2E1 và CYP 3A4. 

Thải trừ

Độ thanh thải toàn bộ trung bình sau truyền tĩnh mạch 30 phút với liều 120 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho 12 đối tượng thử nghiệm là 639,4 mL/phút. Khoảng 20% liều sử dụng tìm thấy trong nước tiểu 24 giờ. Lượng bài tiết trong nước tiểu theo thứ tự là: monohydroxy-bendamustine > bendamustine > dihydroxy-bendamustine > chất chuyển hóa oxy hóa > N-desmethyl bendamustine. Trong mật, các sản phẩm chuyển hóa chính có tính phân cực bị thải trừ.

Suy gan

Đặc tính dược động học không thay đổi ở các bệnh nhân có 30 -70% gan bị phá hủy do khối u và suy gan nhẹ (bilirubin huyết thanh < 1,2 mg/dL). Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa bệnh nhân này với bệnh nhân có chức năng gan và thận bình thường về Cmax, tmax, AUC, t1/2, thể tích phân bố và độ thanh thải. AUC và độ thanh thải toàn bộ trên cơ thể của bendamustine tỉ lệ nghịch với bilirubin huyết thanh.

Suy thận

Ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinine > 10 mL/phút, kể cả các bệnh nhân phải lọc máu, không có sự khác biệt có ý nghĩa so với bệnh nhân có chức năng gan và thận bình thường xét về Cmax, tmax, AUC, t1/2, thể tích phân bố và thanh thải.

Bệnh nhân cao tuổi

Bệnh nhân đến 84 tuổi cũng được bao gồm trong các nghiên cứu dược động học. Tuổi cao hơn không ảnh hưởng đến dược động học của bendamustine.

Thông tin tiền lâm sàng

  • Các phản ứng bất lợi không quan sát thấy trên các nghiên cứu lâm sàng, nhưng đã gặp ở động vật với mức phơi nhiễm tương tự như mức phơi nhiễm trên lâm sàng và có khả năng liên quan đến việc sử dụng trên lâm sàng như sau:
  • Các nghiên cứu mô học ở chó cho thấy sung huyết đại thể nhìn thấy được ở niêm mạc và xuất huyết đường tiêu hóa. Nghiên cứu vi thể qua kính hiển vi cho thấy những thay đổi rộng của mô bạch huyết thể hiện sự ức chế miễn dịch và các thay đổi của ống thận và tinh hoàn, cũng như các thay đổi hoại tử, teo nhỏ của biểu mô tiền liệt tuyến. 
  • Các nghiên cứu ở động vật cho thấy bendamustine là tác nhân gây độc thai và quái thai.
  • Bendamustine gây ra sự khác thường của nhiễm sắc thể và là tác nhân gây đột biến gen in-vivo cũng như in-vitro. Trong nghiên cứu dài hạn ở chuột cái, bendamustine là tác nhân sinh ung thư.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Bột đông khô pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền tĩnh mạch.

- Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp để tránh ánh sáng.
  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
  • Để bảo quản thuốc đã hoàn nguyên hay pha loãng, xem Hạn dùng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 100mg.

- Hạn dùng

  • 36 tháng từ ngày sản xuất.
  • Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên nhãn.
  • Bột đông khô nên được hoàn nguyên ngay sau khi mở lọ thuốc. Thuốc hoàn nguyên cần được pha loãng ngay với dung dịch NaCl 0.9%.
  • Dung dịch truyền tĩnh mạch

    Sau khi hoàn nguyên và pha loãng, thuốc ổn định về hóa học và vật lý trong 3,5 giờ ở 25°C/ 60%RH và trong 2 ngày ở 2°C đến 8°C trong túi bằng polyethylene.

    Từ quan điểm về vi sinh học, dung dịch này nên được sử dụng ngay tức thì. Nếu không được sử dụng ngay, người dùng chịu trách nhiệm về thời gian và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng.

- Hướng dẫn hủy thuốc

Bất cứ chế phẩm không sử dụng hoặc thừa nên được hủy bỏ theo những qui định của nước sở tại.

- Nhà sản xuất

Oncotec Pharma Produktion GmbH.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Lương Bảo Khánh Linh
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Lương Bảo Khánh Linh

Chuyên khoa: Dược

Tốt nghiệp Khoa Dược tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Có 3 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lý tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 330611

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Bột pha tiêm Ribomustin 100mg điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn hộp 1 lọ 100mg.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn, u lympho không Hodgkin, đa u tủy
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Janssen (Bỉ)
    manu

    Dược phẩm Janssen (Janssen Pharmaceuticals) là một công ty dược có trụ sở chính tại Beerse, Bỉ và thuộc sở hữu của Johnson & Johnson. Công ty được Paul Janssen thành lập vào năm 1953.

    Năm 1961, Janssen Pharmaceuticals được tập đoàn Johnson & Johnson của Mỹ có trụ sở tại New Jersey mua lại và trở thành một phần của bộ phận Nghiên cứu và Phát triển Dược phẩm Johnson & Johnson (J&J PRD), nay được đổi tên thành Janssen Research and Development (JRD), chuyên thực hiện nghiên cứu và phát triển. Các hoạt động nghiên cứu liên quan đến một loạt các rối loạn y tế của con người, bao gồm bệnh tâm thần, rối loạn thần kinh, gây mê và giảm đau, rối loạn tiêu hóa, nhiễm nấm, HIV/AIDS, dị ứng và ung thư.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Oncotec Pharma Produktion GmbH
  • Nơi sản xuất
    Đức
  • Dạng bào chế
    Bột đông khô pha dung dịch đậm đặc để pha dung dịch truyền tĩnh mạch
  • Cách đóng gói
    1 lọ x 100mg
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Giữ thuốc trong hộp để tránh ánh sáng
      • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C
      • Để bảo quản thuốc đã hoàn nguyên hay pha loãng, xem Hạn dùng
  • Hạn dùng
    36 tháng từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN2-570-17

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)