Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Venutel 50mg điều trị u nguyên bào thần kinh đệm (2 vỉ x 7 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nang cứng VENUTEL chứa:

  • Thành phần hoạt chất: Temozolomid 50mg.
  • Thành phần tá dược: Calci phosphat dibasic khan, acid ascorbic, talc, magnesi stearat, silicon dioxyd vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (glioblastoma multiforme): Temozolomid được dùng kết hợp với xạ trị để điều trị cho người lớn mới được chẩn đoán u nguyên bào đệm đa hình. Thuốc cũng được dùng để điều trị duy trì.
  • U tế bào hình sao mất biệt hóa (anaplastic astrocytoma): Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin.

3. Cách dùng – liều dùng

Temozolomid chỉ nên được chỉ định bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị khối u não. Điều trị chống nôn có thể cần thiết.

- Cách dùng

Uống ngày một lần, nuốt nguyên viên với một cốc nước đầy. Nếu nang thuốc vô tình bị mở, cần hết sức thận trọng để không hít phải thuốc hoặc tiếp xúc trực tiếp với da và niêm mạc. Trong trường hợp nang thuốc bị vỡ, dùng găng tay và kính bảo hộ để tránh tiếp xúc với thuốc. Nên uống vào lúc đói để hạn chế buồn nôn và nôn. Thời điểm phù hợp để uống thuốc là trước khi đi ngủ. Có thể uống thuốc chống nôn trước hoặc ngay sau khi uống temozolomid.

Bác sĩ nên xác định ngay số lượng viên nang theo từng loại hàm lượng mà bệnh nhân sẽ phải dùng dựa trên liều thuốc đã được kê đơn (ví dụ liều 270 mg/ngày, dùng 5 ngày sẽ được chia thành mười viên 100 mg, năm viên 50 mg và năm viên 20 mg). Mỗi loại viên được chia vào từng hộp riêng và dán nhãn phù hợp. Bệnh nhân được chỉ dẫn chi tiết về số lượng và loại viên phải uống trong từng hộp để có liều dùng đúng cho một ngày.

- Liều dùng

U nguyên bào thần kinh đệm đa hình

Giai đoạn phối hợp

Để phối hợp với xạ trị, liều điều trị khởi đầu là 75 mg/m2 bề mặt da/ngày, trong 42 ngày, phối hợp với xạ trị tại chỗ (60 Gy cho làm 30 phân đoạn). Không khuyến cáo giảm liều trong giai đoạn phối hợp nhưng có thể phải tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng thuốc nếu xuất hiện độc tính.

Nên làm xét nghiệm công thức máu trước và trong quá trình điều trị (hàng tuần) bằng temozolomid. Tiêu chí quyết định tiếp tục dùng thuốc bao gồm: Bạch cầu đa nhân trung tính tuyệt đối (ANC) > 1.500/mm3, số lượng tiểu cầu > 100.000/mm3 và xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu cấp độ 1 hoặc không nặng (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn).

Nếu đạt, nên thực hiện trị liệu bằng temozolomid liên tục hàng ngày trong 42 ngày (có thể lên tới 49 ngày).

Nên tạm ngừng điều trị bằng temozolomid nếu ANC trong khoảng 500 - 1.499/mm3, hoặc số lượng tiểu cầu trong khoảng 10.000 - 99.000/mm3, hoặc xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu ở cấp độ 2 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn). Có thể dùng thuốc trở lại khi tất cả các tiêu chí trên đều đạt yêu cầu.

Ngừng hẳn việc dùng thuốc khi ANC < 500/mm3, số lượng tiểu cầu < 10.000/mm3, hoặc xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu ở cấp độ 3 và 4 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn). Những bệnh nhân có bất kỳ biểu hiện độc tính nào mô tả ở trên sẽ không được dùng các chế độ trị liệu phối hợp có chứa temozolomid và không được phép áp dụng trị liệu duy trì.

Giai đoạn duy trì

4 tuần sau khi bệnh nhân hoàn thành trị liệu phối hợp, bắt đầu tiến hành điều trị duy trì, gồm tới 6 chu trình nếu dung nạp được. Trong thời kỳ điều trị duy trì, liều temozolomid cho ngày 1 lần trong 5 ngày, tiếp theo là thời gian nghỉ thuốc 23 ngày trong 1 chu trình 28 ngày.

Chu trình 1 dùng liều khởi đầu 150 mg/m2 bề mặt da/ngày một lần, 5 ngày liên tục, tiếp theo là thời gian nghỉ thuốc 23 ngày.

Liều của chu trình tiếp theo được xác định dựa trên độc tính của thuốc. Xét nghiệm công thức máu trước khi điều trị vào ngày 1 và vào ngày 22 (21 ngày sau khi dùng liều temozolomid đầu tiên) và sau đó theo dõi hàng tuần.

Không dùng thuốc tiếp nếu không đạt tiêu chí: ANC > 1.500/mm3, số lượng tiểu cầu > 100.000/mm3 và xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu cấp độ 1 hoặc không nặng (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn).
Đối với người đạt được các tiêu chí sau chu trình 1, có thể tăng liều lên 200 mg/m2 bề mặt da ngày một lần, dùng 5 ngày liên tục cho chu trình 2 và duy trì mức liều này cho các chu trình tiếp theo nếu đạt tiêu chí dùng thuốc.

Đối với những bệnh nhân xuất hiện độc tính của thuốc trong chu trình 1, không nên tăng liều ở chu trình 2 cũng như các chu trình tiếp theo. Nếu có bất kì độc tính nào sau đây, nên giảm 50mg/mc cho mức liều temozolomid hàng ngày (ví dụ từ 150 mg/m2 xuống 100 mg/m2, hoặc từ 200 mg/m2 xuống 150 mg/m2) đối với chu trình tiếp theo: ANC < 1.000/mm3, số lượng tiểu cầu < 50.000/mm3, hoặc xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu ở cấp độ 3 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn), cần phải dựa trên mức thấp nhất của công thức máu và độc tính nặng nhất không phải trên hệ tạo máu của chu trình trước để giảm liều cho chu trình tiếp theo. Nên ngừng hẳn điều trị bằng temozolomid khi có bất kỳ tiêu chí nào sau đây: Liều giảm xuống dưới 100mg/m2 do độc tính của thuốc ở chu trình trước, sau khi giảm liều tái xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu ở cấp độ 3 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn) hoặc xuất hiện độc tính không phải trên hệ tạo máu ở cấp độ 4 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và nôn).

U tế bào hình sao mất biệt hóa:

Liều khởi đầu: 150 mg/m2/ngày trong 5 ngày, lặp lại liều cách nhau 28 ngày.

Các liều tiếp theo: 100 - 200 mg/m2/ngày trong 5 ngày cho mỗi chu trình điều trị, dựa theo dung nạp huyết học.

  • ANC < 1.000/mm3 hoặc tiểu cầu < 50.000/mm3 vào ngày 22 hoặc ngày 29 (ngày 1 của chu trình sau): Hoãn điều trị cho tới khi ANC > 1.500/mm3 và tiểu cầu > 100.000/mm3; giảm liều khoảng 50 mg/m2/ngày cho chu trình sau.
  • ANC từ 1.000 - 1.500/mm3 hoặc tiểu cầu 50 000 - 100 000/mm3 vào ngày 22 hoặc ngày 29 (ngày 1 của chu trình sau): Hoãn điều trị cho tới khi ANC > 1 500/mm3 và tiểu cầu > 100 000/mm3; duy trì liều khởi đầu.
  • ANC> 1.500/mm3 và tiểu cầu > 100.000/mm3 vào ngày 22 hoặc ngày 29 (ngày 1 của chu trình sau): Tăng liều tới hoặc duy trì liều 200 mg/m2/ngày cho chu trình sau.

Có thể tiếp tục điều trị bằng temozolomid đến khi bệnh tiến triển. Đã thiết lập được chế độ điều trị bằng temozolomid lên tới 2 năm.

Đối tượng đặc biệt

Trẻ em

Hiệu lực và tính an toàn của temozolomid đối với trẻ em chưa được thiết lập.

Người suy gan và suy thận

Sử dụng thận trọng đối với người suy gan và suy thận nặng. Đối với người suy gan nhẹ và vừa, dược động học của thuốc tương tự như người bình thường. Độ thanh thải của thuốc cũng không thay đổi trên những người có Clcr trong khoảng 36 - 130 mL/phút/m2.

Người cao tuổi và phụ nữ

Đối với những bệnh nhân dùng temozolomid để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa, người cao tuổi và phụ nữ có nguy cơ xảy ra suy tủy cao hơn. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn điều chỉnh liều nào khác ngoài việc điều chỉnh liều dựa trên ANC và số lượng tiểu cầu.

- Quá liều

Liều 500, 750, 1000, và 1250 mg/m2 (tổng liều mỗi chu trình cho 5 ngày) đã được đánh giá lâm sàng ở bệnh nhân. Độc tính giới hạn liều là độc tính huyết học và đã được báo cáo với bất kỳ liều nào nhưng có thể sẽ nghiêm trọng hơn ở liều cao. Liều 10.000 mg (tổng liều trong một chu trình, cho 5 ngày) đã được sử dụng bởi một bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn được báo cáo là giảm toàn thể huyết cầu, sốt, suy đa phủ tạng và tử vong. Đã có báo cáo ức chế tủy xương, có hoặc không có nhiễm trùng, một số trường hợp nghiêm trọng, kéo dài và dẫn đến tử vong ở bệnh nhân sử dụng liều khuyến cáo hơn 5 ngày điều trị (lên đến 64 ngày). Trong trường hợp quá liều, cần xét nghiệm huyết học và điều trị hỗ trợ.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với temozolomid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Quá mẫn với dacarbazin (DTIC).
  • Suy tủy nặng.

5. Tác dụng phụ

Dữ liệu thu được từ các thử nghiệm lâm sàng

Ở bệnh nhân điều trị với temozolomid, dù kết hợp với xạ trị hay là liệu pháp đơn trị liệu ở bệnh nhân mới được chẩn đoán nguyên bào thần kinh đệm đa hình, hoặc khi đơn trị liệu ở bệnh nhân u thần kinh đệm tái phát hoặc tiến triển, đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn rất thường gặp như: Buồn nôn, nôn, táo bón, chán ăn, đau đầu và mệt mỏi.

Báo cáo về co giật rất thường gặp ở bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm đa hình mới mắc khi dùng liệu pháp đơn trị liệu, và báo cáo về phát ban rất thường gặp ở bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm đa hình mới mắc khi dùng temozolonid kết hợp xạ trị cũng như liệu pháp đơn trị liệu, và thường gặp ở bệnh nhân u thần kinh đệm tái phát. Hầu hết các tác dụng không mong muốn về huyết học được báo cáo thường gặp và rất thường gặp ở cả 2 chỉ định (bảng 1 và 2), tần suất xuất hiện độ 3 - 4 ở phòng thí nghiệm được trình bày ở dưới mỗi bảng.

Các tác dụng không mong muốn được phân theo hệ cơ quan và tần suất gặp phải. Các tần suất gặp phải được quy ước như sau: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 và <1/10), ít gặp ≥1/1.000 và <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 và <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất xảy ra, các tác dụng không muốn được liệt kê theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Được chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm đa hình mới mắc

Bảng 1 đưa ra các tác dụng không mong muốn nổi bật ở bệnh nhân được chẩn đoán ụ nguyên bào thần kinh đệm đa hình mới mắc trong suốt quá trình điều trị bằng temozolomid kết hợp xạ trị và khi dùng liệu pháp đơn trị liệu.

Bảng 1. Các biến cố nổi bật gặp phải ở bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm đa hình mới mắc khi điều trị bằng temozolomid kết hợp xạ trị hoặc temozolomid đơn trị liệu
Hệ cơ quan Tần suất Temozolomid kết hợp xạ trị (n=288*) Temozolomid đơn trị liệu (n=224)
Nhiễm trùng và ký sinh trùng Thường gặp Nhiễm trùng, Herpes simplex, nhiễm trùng vết mổ, viêm hầu, nhiễm candida miệng Nhiễm trùng, nhiễm candida miệng
Ít gặp   Herpes simplex, herpes zoster, triệu chứng giống cúm
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Thường gặp Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu Sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu
Ít gặp Sốt giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu Giảm bạch cầu lympho, chấm xuất huyết
Rối loạn nội tiết Ít gặp Hội chứng Cushing Hội chứng Cushing
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Rất thường gặp Chán ăn Chán ăn
Thường gặp Tăng glucose huyết, giảm cân Giảm cân
Ít gặp Hạ kali huyết, tăng phosphatase kiềm, tăng cân Tăng glucose huyết, tăng cân
Rối loạn tâm thần Thường gặp Lo lắng, rối loạn cảm xúc, mất ngủ Lo lắng, trầm cảm, rối loạn cảm xúc, mất ngủ
Ít gặp Kích động, thờ ơ, rối loạn hành vi, trầm cảm, ảo giác Ảo giác, hay quên
Rối loạn hệ thần kinh Rất thường gặp Đau đầu Co giật, đau đầu
Thường gặp Co giật, giảm ý thức, buồn ngủ, mất khả năng nói, giảm thăng bằng, chóng mặt, lú lẫn, suy giảm trí nhớ, giảm tập trung, bệnh thần kinh, dị cảm, rối loạn lời nói, run Liệt nửa người, mất khả năng nói, giảm thăng bằng, buồn ngủ, lú lẫn, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, giảm tập trung, bất lực ngôn ngữ, rối loạn thần kinh (NOS), bệnh thần kinh, bệnh thần kinh ngoại biên, dị cảm, rối loạn lời nói
Ít gặp Trạng thái động kinh, rối loạn ngoại tháp, liệt nửa người, mất điều hòa, suy giảm nhận thực, bất lực ngôn ngữ, dáng đi bất thường, tăng cảm giác, giảm cảm giác, rối loạn thần kinh (NOS), bệnh thần kinh ngoại biên Liệt nửa người, mất điều hòa, phối hợp bất thường, dáng đi bất thường, tăng cảm giác, rối loạn cảm giác
Các bệnh về mắt Thường gặp Mờ mắt Khuyết tật thị giác, mờ mắt, nhìn đôi
Ít gặp Bán manh, giảm thị lực, rối loạn thị giác, khuyết tật thị giác, đau mắt Giảm thị lực, khô mắt, đau mắt
Tai và mê nhĩ Thường gặp Suy giảm thính lực Suy giảm thính giác, ù tai
Ít gặp Viêm tai giữa, ù tai, tăng thính, đau tai Điếc, chóng mặt, đau tai
Rối loạn tim mạch Ít gặp Đánh trống ngực  
Rối loạn mạch Thường gặp Xuất huyết, phù nề, phù nề chân Xuất huyết, huyết khối tĩnh mạch sâu, phù nề chân
Ít gặp Xuất huyết não, tăng huyết áp Thuyên tắc phổi, phù, phù ngoại vi
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Thường gặp Khó thở, ho Khó thở, ho
Ít gặp Viêm phổi, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ngạt mũi Viêm phổi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản
Rối loạn tiêu hóa Rất thường gặp Táo bón, buồn nôn, nôn Táo bón, buồn nôn, nôn
Thường gặp Viêm miệng, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, khó nuốt Viêm miệng, tiêu chảy, khó tiêu, khó nuốt, khô miệng
Ít gặp   Đầy bụng, đại tiện không kiểm soát, rối loạn dạ dày - ruột (NOS), viêm dạ dày - ruột, trĩ
Rối loạn da và mô dưới da Rất thường gặp Phát ban, rụng tóc Phát ban, rụng tóc
Thường gặp Viêm da, khô da, ban đỏ, ngứa Khô da, ngứa
Ít gặp Tróc da, nhạy cảm với ánh sáng, bất thường sắc tố Ban đỏ, bất thường sắc tố, tăng tiết mồ hôi
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Thường gặp Yếu cơ, đau khớp Yếu cơ, đau khớp, đau cơ - xương, đau cơ
Ít gặp Viêm cơ, đau lưng, đau cơ - xương, đau cơ Viêm cơ, đau lưng
Rối loạn thận - tiết niệu Thường gặp Tiểu nhiều, tiểu không tự chủ Tiểu không tự chủ
Ít gặp   Tiểu khó
Rối loạn hệ sinh sản và rối loạn ở vú Ít gặp Liệt dương Xuất huyết âm đạo, rong kinh, vô kinh, viêm âm đạo, đau vú
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc Rất thường gặp Mệt mỏi Mệt mỏi
Thường gặp Phản ứng dị ứng, sốt, tổn thương do phóng xạ, phù mặt, đau, rối loạn vị giác Phản ứng dị ứng, sốt, tổn thương do phóng xạ, đau, rối loạn vị giác
Ít gặp  Suy nhược, đỏ bừng mặt, nóng bừng, tình trạng nặng thêm, rét run, đổi màu lưỡi, rối loạn khướu giác, khát Suy nhược, phù mặt, đau, tình trạng nặng thêm, rút run, bệnh về răng
Xét nghiệm Thường gặp Tăng ALT Tăng ALT
Ít gặp Tăng enzym gan, tăng gamma GT, tăng AST  
* Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên từ những người xạ trị, dùng temozolomid kết hợp xạ trị. 

Kết quả thí nghiệm:

Sự ức chế tủy (giảm bạch cầu đa nhân trung tính và giảm tiểu cầu), đã được biết đến liều giới hạn gây độc cho hầu hết các tác nhân gây độc tế bào, bao gồm cả temozolomid. Khi các thí nghiệm bất thường và biến cố bất lợi được kết hợp đồng thời với phác đồ đơn trị liệu, các bất thường bạch cầu độ 3 hoặc độ 4 bao gồm hiện tượng giảm bạch cầu trung tính quan sát thấy trên 8% bệnh nhân. Bất thường tiểu cầu độ 3 hoặc độ 4, bao gồm hiện tượng giảm tiểu cầu quan sát thấy trên 14% bệnh nhân dùng temozolomid.

U thần kinh đệm ác tính tái phát hoặc tiến triển

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất liên quan đến các rối loạn dạ dày - ruột, đặc biệt là buồn nôn (43%) và nôn (36%). Những hiện tượng này thường ở mức độ 1 hoặc 2 (nôn 0 - 5 lần/ 24 giờ) và có thể tự điều chỉnh hoặc kiểm soát bằng thuốc chống nôn. Tỷ lệ gặp hiện tượng buồn nôn và nôn nghiêm trọng là 4%.

Bảng 2. Các tác dụng không mong muốn xảy ra ở bệnh nhân u thần kinh đệm ác tính tái phát hoặc tiến triển
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Hiếm gặp Nhiễm khuẩn cơ hội, bao gồm viêm phổi do Pneumocystis jirovecii
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp Giảm bạch cầu trung tính (độ 3-4), giảm tiểu cầu (độ 3-4)
Ít gặp Giảm ba dòng tế bào, thiếu máu (độ 3-4), giảm bạch cầu
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp Chán ăn
Thường gặp Giảm cân
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp Đau đầu
Thường gặp Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp Khó thở
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp Buồn nôn, nôn, táo bón
Thường gặp Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu
Rối loạn da và mô mềm
Thường gặp Phát ban, ngứa, rụng tóc
Rất hiếm gặp Hồng ban đa dạng, đỏ da toàn thân, nổi mày đay, phát ban
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Rất thường gặp Mệt mỏi
Thường gặp Sốt, suy nhược, rét run, khó ở, đau, mất vị giác
Rất hiếm gặp Phản ứng dị ứng, bao gồm phản vệ, phù mạch

Các kết quả thí nghiệm:

Giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu độ 3 hoặc 4 đã xảy ra tương ứng ở 19% và 17% bệnh nhân được điều trị u thần kinh đệm ác tính. Điều này đã dẫn đến phải nhập viện và/ hoặc ngưng điều trị với temozolomid tương ứng 8% và 4% bệnh nhân. Tác dụng ức chế tủy xương có thể dự đoán được (thường trong vòng vài chu kỳ đầu, giảm thấp nhất vào giữa ngày 21 và ngày 28), và hồi phục nhanh, thường trong vòng 1 - 2 tuần. Không có báo cáo về sự ức chế tủy xương có tích lũy. Giảm tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, và giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Giới tính:

Một phân tích dược động học dân số của thử nghiệm lâm sàng gồm 101 nữ và 169 nam có số lượng bạch cầu thấp nhất và 110 nữ và 174 nam có số lượng tiểu cầu thấp nhất. Nhóm giảm bạch cầu trung tính độ 4 chiếm tỷ lệ cao hơn (ANC <0,5 x 109 L), 12% so với 5%, và giảm tiểu cầu (< 20 x 109 L), 9% so với 3% tương ứng ở phụ nữ và nam giới trong chu kì đầu tiên của liệu pháp. Trong tập dữ liệu của 400 bệnh nhân bị u thần kinh đệm tái phát, giảm bạch cầu trung tính độ 4 xuất hiện ở 8% bệnh nhân nữ và 4% bệnh nhân nam; giảm tiểu cầu độ 4 xuất hiện ở 8% bệnh nhân và 3% bệnh nhân nam trong chu kỳ đầu tiên của liệu pháp. Trong 1 nghiên cứu với 288 đối tượng được chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm nguyên phát mới mắc, giảm bạch cầu trung tính độ 4 xuất hiện ở 3% bệnh nhân nữ và 0% ở bệnh nhân nam; giảm tiểu cầu độ 4 ở 1% nữ giới và 0% bệnh nhân nam trong chu kỳ đầu tiên của liệu pháp.

Đối tượng trẻ em:

Temozolomid đã được nghiên cứu trên đối tượng trẻ em (từ 3 – 18 tuổi) bị u thần kinh đệm thân não tái phát hoặc u bào hình sao tái phát nặng hơn, với liệu trình điều trị hàng ngày trong 5 ngày mỗi 28 ngày. Mặc dù dữ liệu còn hạn chế, sự dung nạp ở trẻ em được dự đoán là tương tự như ở người lớn. Sự an toàn của temozolomid ở đối tượng trẻ em dưới 3 tuổi chưa được xác định.

Dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường

Bảng bên dưới bổ sung các tác dụng không mong muốn được xác định từ dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường:

Bảng 3. Tóm tắt các biến cố được báo cáo khi sử dụng temozolomid từ dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp Nhiễm cytomegalovirus, tái phát nhiễm trùng như cytomegalovirus, virus viêm gan B+
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất hiếm gặp Giảm ba dòng tế bào kéo dài, suy tủy xương+
U lành tính, ác tính và không xác định
Rất hiếm gặp Hội chứng loạn sản tủy, ác tính thứ phát, bao gồm bệnh bạch cầu tủy
Rối loạn nội tiết*
Ít gặp Đái tháo nhạt
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rất hiếm gặp Viêm phổi kẽ/viêm phổi, xơ phổi, suy hô hấp+
Rối loạn gan - mật
Thường gặp Tăng enzym gan
Ít gặp Tăng bilirubin huyết, ứ mật, viêm gan, tổn thương gan, suy gan+
Rối loạn da và mô mềm
Rất hiếm gặp Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnsons

+ Bao gồm cả các trường hợp tử vong.

* Tần suất được xác định dựa vào các thử nghiệm lâm sàng có liên quan.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Có khả năng gặp nhiễm khuẩn cơ hội như viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (Pneumocystis carinii) trên bệnh nhân điều trị bằng temozolomid. Nguy cơ càng cao khi thời gian điều trị càng kéo dài. Cần điều trị dự phòng (ví dụ dùng pentamidin dạng hít hoặc co-trimoxazol theo đường uống) cho tất cả bệnh nhân dùng phác đồ temozolomid 42 ngày kết hợp với xạ trị. Trên những bệnh nhân có hiện tượng giảm lympho bào trong giai đoạn điều trị phối hợp, cần phải điều trị dự phòng cho đến khi phục hồi. Phải giám sát chặt chẽ nguy cơ viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (Pneumocystis carinii) đối với tất cả bệnh nhân dùng temozolomid, đặc biệt là những người có dùng kết hợp corticoid.

Có thể dùng thuốc chống nôn để giảm bớt triệu chứng buồn nôn, nôn.

Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác.

Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Do độc tính của thuốc nên phải thận trọng khi tiếp xúc với thuốc và chất thải từ thuốc (bơm kim tiêm, lọ đựng...). Sử dụng găng tay, mặt nạ hoặc kính bảo hộ khi tiếp xúc với thuốc.

Để giảm thiểu nguy cơ dùng thuốc không đúng liều, bệnh nhân cần được dùng dạng bào chế phù hợp với mức liều hàng ngày và được hướng dẫn chi tiết về chế độ liều dùng.

Trên tất cả bệnh nhân sử dụng temozolomid, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính là các độc tính phụ thuộc liều. Giảm toàn thể huyết cầu kéo dài có thể gây ra thiếu máu bất sản, đã có báo cáo về một số trường hợp độc tính ở mức độ nguy hiểm đến tính mạng. Trên những bệnh nhân dùng temozolomid để điều trị u nguyên bào đệm thần kinh đa hình mới được chẩn đoán, bất thường về tiểu cầu ở cấp độ 3 hoặc 4, kể cả giảm tiểu cầu xảy ra ở 14% bệnh nhân và bất thường về bạch cầu trung tính ở cấp độ 3 hoặc 4, kể cả giảm bạch cầu trung tính xảy ra ở 8% bệnh nhân. Trên những bệnh nhân dùng temozolomid để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa, nguy cơ giảm tiểu cầu và/hoặc giảm bạch cầu trung tính cấp độ 4 xảy ra cao hơn đối với người cao tuổi và phụ nữ. Độc tính thường xảy ra vào cuối chu trình, bất thường số lượng tiểu cầu thường xuất hiện sau 26 ngày và bất thường bạch cầu trung tính sau 28 ngày của chu trình điều trị. Các độc tính này thường xuất hiện ở những chu trình đầu tiên, phục hồi trong vòng 14 ngày và không tích lũy. Có thể phải nhập viện, truyền máu hoặc ngừng thuốc để giải quyết nguy cơ suy tủy. Cần định kỳ kiểm tra công thức máu, điều chỉnh liều, tạm ngừng hoặc ngừng trị liệu để giảm độc tính của thuốc. Tổn thương gan, bao gồm suy gan gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với temozolomid. Xét nghiệm chức năng gan cơ bản nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị. Nếu bất thường, bác sĩ nên đánh giá các lợi ích/nguy cơ (bao gồm tiềm năng suy gan gây tử vong) trước khi bắt đầu temozolomid. Đối với bệnh nhân trong chu trình điều trị 42 ngày, xét nghiệm chức năng gan nên được lặp lại ở giữa chu trình. Đối với tất cả các bệnh nhân, xét nghiệm chức năng gan nên được kiểm tra sau mỗi chu trình điều trị. Đối với bệnh nhân có bất thường chức năng gan đáng kể, bác sĩ nên đánh giá các lợi ích/nguy cơ để tiếp tục điều trị. Độc gan có thể xảy ra sau vài tuần hoặc nhiều hơn sau lần điều trị cuối cùng với temozolomid. Đã có báo cáo về một số trường hợp hiếm gặp hội chứng loạn sản tủy và u ác tính thứ phát, bao gồm cả bạch cầu cấp dòng tủy.

Có thể gặp viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (Pneumocystis carinii), nguy cơ gia tăng khi chế độ điều trị có chứa corticoid hoặc khi dùng thuốc dài ngày. Giám sát chặt chẽ khả năng viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (Pneumocystis carinii) trên tất cả bệnh nhân. Cần phải điều trị dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jirovecii ở những bệnh nhân xạ trị kết hợp với phác đồ dùng temozolomid 42 ngày; tiếp tục dự phòng trên những bệnh nhân bị giảm lympho bào cho đến khi cải thiện (cấp độ 1 hoặc hơn).

Đã có báo cáo về khả năng tái hoạt động của viêm gan virus B hoặc nhiễm cytomegalovirus có thể gây tử vong trên người dùng temozolomid để điều trị u nguyên bào thần kinh đệm. Cần sàng lọc viêm gan và dùng thuốc kháng virus điều trị dự phòng cho bệnh nhân dùng temozolomid. Sử dụng thận trọng trên những người suy gan và suy thận nặng. Hiệu lực và tính an toàn của temozolomid đối với trẻ em chưa được thiết lập.

Buồn nôn và nôn rất thường xuất hiện khi điều trị với temozolomid. Điều trị chống nôn có thể dùng trước hoặc ngay sau khi dùng temozolomid.

Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi): Bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Do đó, cần thận trọng khi dùng temozolomid ở bệnh nhân cao tuổi.

- Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu ở phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng ở chuột nhắt và thỏ nuôi 150 mg/ m2 TMZ, có gây quái thai và/ hoặc độc tính ở thai nhi của vật thí nghiệm đã được chứng minh. Không nên dùng temozolomid cho phụ nữ mang thai. Nếu sử dụng trong thời gian mang thai phải được xem xét, bệnh nhân nên được biết về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Không rõ temozolomid có phân bố vào sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc vì khả năng nguy cơ trên nhũ nhi.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được khuyên nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai khi đang sử dụng temozolomid.

Bệnh nhân nam

Bệnh nhân nam điều trị với temozolomid được khuyến cáo không nên có con trong vòng 6 tháng kể từ liều temozolomid cuối cùng và nên tìm kiếm tư vấn về việc bảo quản tinh trùng trước khi điều trị.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Temozolomid có ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc do có thể gây mệt mỏi và buồn ngủ.

- Tương tác - Tương kỵ thuốc

Tương tác

Dùng chung temozolomid với ranitidin không dẫn đến sự thay đổi trong mức độ hấp thu của temozolomid hoặc sự phơi nhiễm với chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, monomethyl triazenoimidazol cacboxamit (MTIC).
Sử dụng chung temozolomid với thức ăn làm giảm 33% trong Cmax và giảm 9% diện tích dưới đường cong (AUC). Do không thể loại trừ sự thay đổi trên có thể có ý nghĩa lâm sàng, temozolomid không nên dùng cùng với thức ăn.

Dùng chung với dexamethason, prochlorperazin, phenytoin, carbamazepin, ondansetron, chất đối kháng thụ thể Hz, hoặc phenobarbital không làm thay đổi thanh thải của temozolomid. Dùng chung với acid valproic có thể giảm nhẹ thanh thải temozolomid.

Temozolomid có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của natalizumab, vắc xin sống. Tránh phối hợp temozolomid với natalizumab, vắc xin sống. Tránh phối hợp các thuốc gây độc tế bào (trong đó có temozolomid) với clozapin do gia tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt. Valproat làm tăng nồng độ huyết tương của temozolomid. Trastuzumab cũng có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của temozolomid.

Temozolomid có thể làm giảm nồng độ/ tác dụng của vắc xin bất hoạt. Echinacea làm giảm nồng độ/tác dụng của temozolomid. Temozolomid và chất chuyển hóa MTIC chỉ chuyển hóa tối thiểu qua isoenzym gan. Chưa rõ khả năng tương tác dược động học của các thuốc có tác động đến enzym chuyển hóa ở gan với temozolomid. Chưa rõ ảnh hưởng của carbamazepin và cotrimoxazol đến độ thanh thải của temozolomid, tuy nhiên nên lưu ý khả năng tăng độc tính huyết học (ví dụ thiếu máu bất sản).

Sử dụng temozolomid phối hợp với chất ức chế tủy khác có thể làm tăng khả năng suy tủy.

Trẻ em: Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.

Tương kỵ

Không áp dụng.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư.

Mã ATC: L01AX03.

Temozolomid là thuốc chống ung thư, dẫn xuất từ imidazotetrazin. Temozolomid là một tiền dược không có tác dụng dược lý cho tới khi bị thủy phân in vivo thành chất chuyển hóa có hoạt tính của temozolomid là 5-(3-methyltriazen-l-yl)imidazol-4-carboxamid (MTIC) tác dụng lên nhiều pha của chu kì tế bào. MTIC gây độc tế bào theo cơ chế của tác nhân alkyl hóa, tại vị trí O và N của guanin trong ADN.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Temozolomid hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng theo đường uống xấp xỉ 100%. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu.

Phân bố

Thể tích phân bố của thuốc mẹ là 0,4 L/ kg, tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương khoảng 15%. Thuốc xâm nhập tốt qua hàng rào máu não nhưng chưa rõ có phân bố vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Temozolomid là tiền dược, được biến đổi nhanh nhờ quá trình thủy phân không thông qua enzym tại pH sinh lý thành MTIC. Sau đó, MTIC được thủy phân tiếp thành 5-amino- imidazol- 4-carboxamid (AIC) và chuyển thành methyl hydrazin. Cytocrom P450 có vai trò không đáng kể trong quá trình chuyển hóa của temozolomid và MTIC.

Thải trừ

Sau 7 ngày, khoảng 38% liều dùng được thải trừ, chủ yếu qua nước tiểu và khoảng dưới 1% qua phận. Thời gian bán thải của temozolomid khoảng 1,8 giờ; thời gian bán thải biểu kiến của các chất chuyển hóa MTIC và AIC lần lượt là 2,1 và 2,6 giờ.

Dược động học của thuốc trên người suy gan mức độ nhẹ và vừa tương tự như người có chức năng gan bình thường. Độ thanh thải của temozolomid không bị thay đổi trên những người có Clcr trong khoảng 36 - 130 mL/ phút/ m2. Chưa có nghiên cứu dược động học của temozolomid trên người suy thận nặng (Clcr < 36 mL/ phút/ m2) và trên bệnh nhân thẩm tách.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nang cứng số 1, thân màu xanh, nắp màu cam, bên trong chứa bột thuốc màu trắng.

- Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

- Quy cách đóng gói

2 vỉ x 7 viên.

- Hạn sử dụng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Davipharm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 330507

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Viên

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Venutel 50mg điều trị u nguyên bào thần kinh đệm (2 vỉ x 7 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Chỉ định điều trị: U nguyên bào thần kinh đệm đa hình; u tế bào hình sao mất biệt hóa
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    DaviPharm (Việt Nam)
    manu

    DaviPharm là một trong những nhà sản xuất thuốc Generic chất lượng cao hàng đầu trong nước. Davipharm thành lập vào năm 2004, được cấp giấy chứng nhận WHO-GMP vào năm 2006.

    Trong năm 2014, Davipharm có 100 sản phẩm đăng ký đầu tiên và bắt đầu xuất khẩu thuốc sang Philippines và Campuchia.

    Vào năm 2016, Davipharm nằm trong top 5 các công ty dược phẩm trong nước.

    Năm 2017, Adamed Pharma S.A. trở thành cổ đông chính của Davipharm và tiến hành nâng cấp tiêu chuẩn sản xuất, thực hiện chuyển giao công nghệ và phát triển xuất khẩu.

    Năm 2021, Công ty sở hữu dây chuyền sản xuất thuốc hoạt tính cao (HP Zone) đầu tiên tại Việt Nam. Cũng trong cùng năm này, Davipharm đã được chứng nhận tiêu chuẩn EU-GMP. Chứng nhận này dành cho các hoạt động vận hành nhà máy (sản xuất và đóng gói) của các sản phẩm không vô trùng dưới dạng viên nén, viên nang cứng, viên nén bao film.

    Trong năm 2022, DaviPharm tập trung vào việc chuyển giao công nghệ sản phẩm với mục tiêu chính là đạt được chứng nhận Tiêu chuẩn Châu Âu (EU-GMP) cho khu sản xuất thuốc hoạt tính cao HP Zone trước năm 2025 cũng như cho dây chuyền sản xuất khác: viên nang mềm, gói uống hỗn dịch và dạng kem bôi.

    Mục tiêu chiến lược của DaviPharm là củng cố vị thế của mình trên thị trường nội địa, tập trung về Nghiên cứu & Phát triển, ra mắt sản phẩm mới, sản xuất gia công và hình thành trung tâm xuất khẩu Đông Nam Á.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Davipharm
  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nang cứng
  • Cách đóng gói
    2 vỉ x 7 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893114704124 (SĐK cũ: VD-30908-18)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)