Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Navelbine 30 đơn điều trị liệu hoặc kết hợp hóa điều trị điều trị ung thư vú (1 vỉ x 1 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên:

  • Dược chất: Vinorelbine 30 mg (dưới dạng vinorelbine ditartrate 41,55 mg).
  • Tá dược: Ethanol khan; nước cất; glycerol; macrogol 400.
  • Vỏ nang chứa: gelatin; glycerol 85 %; sorbitol/ sorbitan (anidrisorb 85/70); triglycerides chuỗi trung bình, PHOSAL 53 MCT (phosphatidylcholine; glycerides; ethanol khan) và chất tạo màu (E171 titan dioxid và E172 oxit sắt vàng hoặc oxit sắt đỏ).
    Mực in thực phẩm chứa: E120, hypromellose, propylene glycol.

2. Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Navelbine dùng đường uống được chỉ định dùng đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hóa trị khác trong điều trị:

  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
  • Ung thư vú di căn.

 3. Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng

  • Liều dùng cho 3 lần đầu: 60 mg/m2 diện tích da, dùng một lần mỗi tuần.
  • Liều dùng những lần tiếp theo: Từ tuần thứ tư trở đi, liều Navelbine tăng lên 80 mg/m2 một lần mỗi tuần, trừ khi số lượng bạch cầu hạt trung tính < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/mm3 hơn một lần trong 3 tuần dùng đầu tiên khi dùng liều 60 mg/m2 diện tích da.

Điều chỉnh liều

Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/mm3 hơn 1 lần thì nên hoãn dùng thuốc cho đến khi số lượng bạch cầu hạt trung tính trở về bình thường và giảm liều từ 80 còn 60 mg/m2/tuần trong 3 tuần tiếp theo.
Có thể tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính không giảm < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/mm3 hơn 1 lần trong 3 tuần dùng liều 60 mg/m2/tuần tùy thuộc vào liều dùng trong 3 lần trước đó.

Phác đồ kết hợp: liều và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị

  • Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, liều uống 80 mg/m2 đã được chứng minh sẽ tương đương với liều 30 mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch, liều uống 60 mg/m2 tương đương với liều 25 mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch.
  • Đây là cơ sở cho cách dùng phối hợp xen kẽ đường tĩnh mạch và đường uống tiện lợi hơn cho bệnh nhân.
  • Đối với phác đồ phối hợp, liều dùng và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị.
  • Đối với những bệnh nhân có diện tích da > 2 m2, tổng liều không được vượt quá 120 mg/tuần (đối với liều 60 mg/m2/tuần) và không quá 160 mg/tuần (đối với liều 80 mg/m2/tuần).

Cách dùng

  • Navelbine 20 mg hoặc 30 mg dạng viên phải dùng qua đường uống.
  • Viên Navelbine 20 mg hoặc 30 mg nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm.
  • Viên Navelbine được khuyến cáo uống vào cuối bữa ăn.

Đối với người lớn tuổi

Thử nghiệm lâm sàng chưa phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ đáp ứng ở những bệnh nhân lớn tuổi mặc dù một số bệnh nhân có thể tăng nhạy cảm đối với thuốc. Tuổi không làm thay đổi dược động học của Navelbine.

Đối với trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập trên trẻ em, do đó thuốc này không được khuyến cáo sử dụng đối với trẻ em (xem mục Dược lực học).

Đối với bệnh nhân suy gan

  • Navelbine có thể được dùng với liều tiêu chuẩn 60 mg/m2/tuần ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin < 1,5 lần giới hạn trên bình thường, ALT và/hoặc AST từ 1,5-2,5 giới hạn trên bình thường).
  • Đối với những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ ALT và AST), Navelbine nên dùng liều 50 mg/m2/tuần. Không khuyến nghị dùng Navelbine ở những bệnh nhân suy chức năng gan nặng do không có đủ dữ kiện để xác định dược động học, hiệu quả và tính an toàn của Navelbine ở nhóm bệnh nhân này (xem mục Thận trọng, Dược động học).

Đối với bệnh nhân suy chức năng thận

Do thuốc này bài tiết ít qua thận, chưa có bằng chứng dược động học nào cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận nặng (xem mục Thận trọng, Dược động học).

Hướng dẫn đặc biệt về thao tác và xử lý Navelbine đường uống:

  • Viên nang mềm Navelbine nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm. Viên Navelbine được khuyến cáo dùng vào cuối bữa ăn.
  • Thuốc này chỉ dùng đường uống, không dùng đường khác.

Vì lý do an toàn, bất kỳ sản phẩm chưa dùng hoặc sản phẩm bị lỗi phải được gửi lại nơi cấp thuốc hay nhà thuốc, nhằm xử lý thuốc phù hợp với yêu cầu hiện hành của địa phương về xử lý các thuốc gây độc tế bào.

Hướng dẫn sử dụng/cách xử lý:

Để mở bao bì:

  • Dùng kéo cắt vỉ dọc theo đường chấm đen.
  • Nhẹ nhàng lột vỏ nhựa mềm bọc lấy vỉ nhôm.
  • Đẩy viên thông qua các lá nhôm.

Về các thận trọng khi dùng thuốc, xin xem mục: Thận trọng.

- Quá liều

  • Triệu chứng: Quá liều khi điều trị bằng Navelbine có thể gây giảm sản tủy xương đôi khi đi kèm nhiễm trùng và sốt, tắc ruột do liệt ruột và rối loạn chức năng gan.
  • Điều trị cấp cứu: Điều trị hỗ trợ cùng với truyền máu, sử dụng yếu tố tăng trưởng, và điều trị kháng sinh phổ rộng nên được thầy thuốc thực hiện khi cần thiết. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan.
  • Thuốc giải độc: Chưa có thông tin về thuốc giải độc để điều trị quá liều Navelbine.

4. Chống chỉ định

  • Nhạy cảm với vinorelbine hay các vinca alkaloid khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh lý ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của thuốc.
  • Phẫu thuật cắt dạ dày hay ruột non trước đó.
  • Số lượng bạch cầu hạt trung tính < 1.500/mm3 hay nhiễm trùng nặng hiện tại hay trong vòng 2 tuần gần đây.
  • Số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3.
  • Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp oxygen kéo dài.
  • Cho con bú (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
  • Khi dùng kết hợp với tiêm vắc xin ngừa bệnh sốt vàng (xem mục Tương tác).

5. Tác dụng phụ

  • Tần số các phản ứng không mong muốn đã được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng ở 316 bệnh nhân (132 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và 184 bệnh nhân ung thư vú) đã được điều trị phác đồ khuyến cáo của Navelbine (ba tuần đầu tiên với điều trị 60 mg/m2/tuần, tiếp theo là 80 mg/m2/tuần).
  • Các phản ứng bất lợi đã báo cáo được liệt kê dưới đây, phân loại theo hệ thống các cơ quan và tần suất. Một số phản ứng ngoại ý đã được thêm vào sau khi đưa thuốc vào sử dụng và từ các thử nghiệm lâm sàng dựa theo phân loại MedDRA với tần suất chưa được biết.
    Các phản ứng được mô tả theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung NCI: Rất thường gặp: ≥ 1/10; Thường gặp: ≥ 1/100, < 1/10; Ít gặp: ≥ 1/1.000, < 1/100; Hiếm gặp: ≥ 1/10.000, < 1/1.000; Rất hiếm gặp: < 1/10.000; Chưa được biết: Báo cáo sau khi đưa thuốc vào sử dụng.
  • Các phản ứng được mô tả theo phân loại WHO (grade 1 = độ 1, grade 2= độ 2; grade 3=độ 3; grade 4= độ 4; grade 1-4=độ 1-4; grade 1-2= độ 1-2; grade 3-4=độ 3-4).

Tác dụng ngoại ý đã được báo cáo với viên nang mềm Navelbine

Trước khi thuốc vào sử dụng:

Thường gặp nhất độc tính ức chế tủy xương (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu), tác dụng phụ đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng và táo bón). Mệt mỏi và sốt cũng được báo cáo thường gặp.

Sau khi đưa thuốc vào sử dụng:

  • Viên nang mềm Navelbine được sử dụng như đơn chất hoặc kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác như cisplatin, capecitabine.
  • Ghi nhận sau khi đưa thuốc vào sử dụng cho thấy các hệ thống cơ quan thường liên quan là rối loạn về máu và hệ bạch huyết, rối loạn tiêu hóa, rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc. Thông tin này là phù hợp với báo cáo trước khi đưa thuốc vào sử dụng.

Nhiễm trùng và ký sinh trùng

Rất thường gặp:

Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm không có giảm bạch cầu hạt trung tính tại các vị trí khác nhau (hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu): độ 1-4: 12,7%; độ 3-4: 4,4%.

Thường gặp:

  • Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm do suy tủy xương hoặc rối loạn hệ miễn dịch (nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính) thường hồi phục với một điều trị thích hợp.
  • Nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 3-4: 3,5%.

Chưa được biết:

  • Nhiễm trùng huyết giảm bạch cầu hạt trung tính.
  • Nhiễm trùng huyết nặng có biến chứng, đôi khi tử vong.
  • Nhiễm trùng nặng thỉnh thoảng có kèm suy chức năng tạng khác.
  • Nhiễm khuẩn huyết.

Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết

Rất thường gặp:

  • Suy tủy xương gây giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 1-4: 71,5%; độ 3: 21,8%; độ 4: 25,9%, có thể hồi phục và độc tính thay đổi theo liều.
  • Giảm bạch cầu: độ 1-4: 70,6%; độ 3: 24,7%; độ 4: 6%.
  • Thiếu máu: độ 1 - 4: 67,4%; độ 3-4: 3,8%.
  • Giảm tiểu cầu: độ 1-2: 10,8%.

Thường gặp:

Giảm bạch cầu hạt trung tính: độ 4 kết hợp với sốt trên 38oC bao gồm 2,8% sốt giảm bạch cầu hạt trung tính.

Chưa được biết:

  • Giảm tiểu cầu G3-4.
  • Giảm cả ba dòng tế bào máu.

Rối loạn hệ nội tiết

Không rõ: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Rất thường gặp: Chán ăn: độ 1-2: 34,5%; độ 3-4: 4,1%.
  • Chưa được biết: Hạ natri máu nặng.

Rối loạn tâm thần

Thường gặp: Mất ngủ: độ 1-2: 2,8%.

Rối loạn hệ thần kinh

Rất thường gặp: Rối loạn thần kinh cảm giác: độ 1-2: 11,1% thường giới hạn là mất phản xạ gân cơ, ít khi nghiêm trọng.

Thường gặp:

  • Rối loạn thần kinh vận động: độ 1- 4: 9,2%; độ 3-4: 1,3%.
  • Đau đầu: độ 1-4: 4,1%; độ 3-4: 0,6%.
  • Chóng mặt: độ 1-4: 6%; độ 3-4: 0,6%.
  • Rối loạn vị giác: độ 1-2: 3,8%.

Ít gặp: Mất điều hòa độ 3: 0,3%.

Rối loạn mắt

Thường gặp: Giảm thị lực độ 1-2: 1,3%.

Rối loạn tim mạch

  • Ít gặp: Suy tim và rối loạn nhịp tim.
  • Chưa được biết: Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Rối loạn mạch máu

Thường gặp:

  • Tăng huyết áp: độ 1-4: 2,5%; độ 3-4: 0,3%.
  • Hạ huyết áp: độ 1-4: 2,2%; độ 3-4: 0,6%.

Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất

Thường gặp:

  • Khó thở: độ 1-4: 2,8%; độ 3-4: 0,3%.
  • Ho: độ 1-2: 2,8%.

Rối loạn tiêu hóa

Rất thường gặp:

  • Buồn nôn: độ 1-4: 74,7%; độ 3-4: 7,3%.
  • Nôn: độ 1-4: 54,7%; độ 3-4: 6,3%; điều trị hỗ trợ (chẳng hạn như setrons đường uống) có thể làm giảm sự xuất hiện của buồn nôn và nôn.
  • Tiêu chảy độ 1-4: 49,7%; độ 3-4: 5,7%.
  • Viêm miệng: độ 1-4: 10,4%; độ 3-4: 0,9%.
  • Đau bụng: độ 1-4: 14,2%.
  • Táo bón: độ 1-4: 19%; độ 3-4: 0,9%; việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc những người được điều trị đồng thời với morphin hoặc những thuốc giống morphine.
  • Rối loạn dạ dày: độ 1-4: 11,7%.Thường gặp:
  • Viêm thực quản: độ 1-3: 3,8%; độ 3: 0,3 %.
  • Khó nuốt: độ 1-2: 2,3%.

Ít gặp: Tắc ruột do liệt ruột: độ 3-4: 0,9% (có thể gây tử vong bất thường), chỉ điều trị lại khi ruột hoạt động bình thường.

Chưa được biết: Xuất huyết tiêu hóa.

Rối loạn gan mật
Thường gặp: Rối loạn chức năng gan: độ 1-2: 1,3%.

Chưa được biết: Tăng thoáng qua các xét nghiệm chức năng gan.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Rất thường gặp: Rụng tóc: độ 1-2: 29,4% thường có thể xảy ra và chỉ ở mức độ nhẹ.
  • Thường gặp: Phản ứng ở da: độ 1-2: 5,7%.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết

Thường gặp:

  • Đau khớp bao gồm đau hàm.
  • Đau cơ: độ 1-4: 7%, độ 3-4: 0,3%.

Rối loạn tiết niệu và thận

Thường gặp:

  • Khó tiểu: độ 1-2: 1,6%.
  • Triệu chứng hệ niệu sinh dục khác: độ 1-2: 1,9%.

Rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc

Rất thường gặp:

  • Mệt mỏi, khó chịu: độ 1-4: 36,7%; độ 3-4: 8,5%.
  • Sốt: độ 1-4: 13,0%, độ 3-4: 12,1%.

Thường gặp:

  • Đau, bao gồm đau tại khối u: độ 1-4: 3,8%; độ 3-4: 0,6%.
  • Ớn lạnh: độ 1-2: 3,8%.

Khi khỏi bệnh

  • Rất thường gặp: Giảm cân: độ 1-4: 25%; độ 3-4: 0,3%.
  • Thường gặp: Tăng cân: độ 1-2: 1,3%.

Đối với công thức Navelbine dạng tiêm, các tác dụng phụ khác sau đây đã được báo cáo: phản ứng dị ứng toàn thân, dị cảm nặng, yếu chi dưới, loạn nhịp tim, đỏ bừng, lạnh bên ngoài, ngất, đau thắt ngực, co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, viêm tụy, hội chứng bàn tay-chân palmar-plantar.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Thận trọng chung:

  • Navelbine viên nang mềm phải được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa và có kinh nghiệm, và chỉ nên được dùng dưới sự giám sát y tế.
  • Khi bệnh nhân nhai hay ngậm thuốc sẽ gây kích ứng, nên súc miệng với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
  • Trong trường hợp viên thuốc bị vỡ hay bị cắt vỏ nang, dung dịch thuốc sẽ gây kích ứng và làm tổn thương nếu tiếp xúc với da, niêm mạc, mắt.
  • Trường hợp viên thuốc vỡ không được uống và nên trả lại nhà thuốc hoặc bác sĩ để huỷ thuốc đúng cách.
  • Nếu da, mắt hay niêm mạc có tiếp xúc với dung dịch thuốc, lập tức rửa sạch với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
  • Trong trường hợp bệnh nhân nôn trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc, không được lặp lại liều. Điều trị triệu chứng nôn với thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) có thể làm giảm nôn (xem mục Tương tác).
  • Viên nang mềm Navelbine có thể gây nôn nhiều hơn dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Do đó có thể điều trị dự phòng với thuốc chống nôn.
  • Do viên Navelbine có chứa sorbitol, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng.
  • Trong suốt quá trình điều trị, cần theo dõi xét nghiệm công thức máu chặt chẽ (xác định nồng độ hemoglobin và số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu vào ngày dùng thuốc).
  • Thuốc này có chứa một lượng nhỏ ethanol (cồn), ít hơn 100 mg mỗi liều.

Liều dùng nên được quyết định dựa vào tình trạng huyết học:

  • Nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính < 1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3, cần hoãn dùng thuốc cho đến khi trở về bình thường. Khi dùng phải theo dõi các chỉ số này (xem mục Liều lượng và cách dùng).
  • Khi tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần sau tuần thứ 3, xin xem mục Liều lượng và cách dùng.
  • Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính < 500/mm3 hoặc từ 500-1.000/ mm3 hơn 1 lần thì không những nên hoãn dùng thuốc mà còn phải giảm liều xuống 60 mg/m2/tuần. Có thể tăng lại liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần (xin xem mục Liều lượng và cách dùng).

Trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng liều điều trị khởi đầu 80 mg/m2, một vài bệnh nhân gặp các biến chứng như giảm bạch cầu quá mức, kèm theo tình trạng kém hoạt động.

Do đó khuyến cáo rằng nên bắt đầu với liều 60 mg/m2, tăng dần lên 80 mg/m2 nếu liều này được dung nạp như mô tả trong mục Liều lượng và cách dùng.

Cần khảo sát kỹ nếu bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng.

Việc dùng đồng thời vinorelbine với các vaccine sống giảm độc lực khác không được khuyến cáo (đối với vaccine ngừa bệnh sốt vàng xem mục Chống chỉ định).

Cần thận trọng khi dùng chung Navelbine với những thuốc ức chế hay cảm ứng mạnh CYP3A4. Vì vậy, không khuyến nghị dùng chung

Navelbine với phenytoin, fosphenytoin, itraconazole, ketoconazole hoặc posaconazole (xem mục Tương tác).

Thận trọng khi dùng:

Cần lưu ý khi kê đơn cho những bệnh nhân:

  • Có tiền sử bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (xem mục tác dụng không mong muốn).
  • Có tình trạng hoạt động cơ thể kém.

Navelbine dạng uống không nên dùng đồng thời với xạ trị nếu trường chiếu xạ bao gồm gan.

Navelbine dạng uống được nghiên cứu trên ở những bệnh nhân suy chức năng gan với liều như sau:

  • 60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin < 1,5 lần giới hạn trên bình thường, ALT và/hoặc AST từ 1,5-2,5 giới hạn trên bình thường);
  • 50 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ ALT hoặc AST).

Tính an toàn và dược động học của vinorelbine không thay đổi trên những bệnh nhân dùng liều thử nghiệm.
Navelbine viên uống chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng do đó việc sử dụng nó không khuyến nghị trên những bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Dược động học).

Do mức độ đào thải thuốc qua thận thấp nên không có cơ sở dược động học cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận (xem mục Liều lượng và cách dùng, Dược động học).

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

  • Không đủ dữ kiện nghiên cứu về ảnh hưởng của vinorelbine ở phụ nữ mang thai. Trên các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, vinorelbine có thể gây độc cho thai và gây quái thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật cũng như tác động dược lý của vinorelbin cho thấy thuốc này có khả năng gây độc cho thai cũng như các bất thường khác của thai.
  • Navelbine không được dùng trong thai kỳ, trừ trường hợp việc dùng cho trường hợp cụ thể nào đó có hy vọng mang lại lợi ích rõ rệt so với nguy cơ tiềm tàng cho thai.
  • Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng vinorelbin, cần tham vấn cho người bệnh về các nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai và phải theo dõi thai kỳ cẩn thận. Cân nhắc việc tham vấn di truyền.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.

Phụ nữ cho con bú

  • Hiện chưa xác định được vinorelbine có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
  • Sự bài tiết của vinorelbine qua sữa chưa được nghiên cứu trên động vật.
  • Nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ chưa thể được loại trừ, do đó cần phải ngưng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị với Navelbine (xem mục Chống chỉ định).

Khả năng sinh sản

Bệnh nhân nam đang được điều trị với Navelbine được khuyên không nên có con trong khi điều trị và ít nhất 3 tháng sau khi điều trị. Trước khi điều trị bệnh nhân cần được tư vấn để lưu giữ tinh trùng do khả năng bị vô sinh không phục hồi sau khi điều trị vinorelbine.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Hiện chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng trên cơ sở dược động học, vinorelbine không gây ảnh hưởng đến các hoạt động này. Tuy nhiên, sự thận trọng là cần thiết ở những bệnh nhân được điều trị bằng vinorelbine vì một số tác dụng không mong muốn.

- Tương tác thuốc

Tương tác chung cho tất cả thuốc độc tế bào

Chống chỉ định sử dụng đồng thời (xem mục Chống chỉ định):

Vắc-xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân gây tử vong.

Không được khuyến cáo sử dụng đồng thời (xem mục Thận trọng):

  • Vắc-xin sống giảm độc lực (đối với vắc-xin sốt vàng da, xem mục Chống chỉ định): Nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch do bệnh tiềm ẩn của họ. Nên khuyến cáo sử dụng loại vắc xin bất hoạt nếu có (bệnh bại liệt).
  • Phenytoin (và, do đó suy ra, cả fosphenytoin): Nguy cơ bị chứng co giật do giảm hấp thu phenytoin gây ra bởi thuốc gây độc tế bào hoặc mất hiệu quả của thuốc gây độc tế bào do tăng chuyển hóa ở gan của phenytoin hoặc fosphenytoin.

Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:

  • Thuốc kháng vitamin K: Làm gia tăng nguy cơ huyết khối hoặc xuất huyết trong các bệnh lý khối u. Ngoài ra, có thể có sự tương tác giữa các thuốc kháng vitamin K (VKA) và các thuốc hóa trị ung thư. Cần tăng tần suất khảo sát chỉ số INR (chỉ số chuẩn hóa quốc tế).
  • Macrolides (clarithromycin, erythromycin, telithromycin): Nguy cơ gia tăng độc tính của các thuốc chống phân bào do clarithromycin, erythromycin hoặc telithromycin làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và trên xét nghiệm. Hoặc có thể phải đổi sang thuốc kháng sinh khác.
  • Cobicistat: Tăng độc tính thần kinh của các thuốc chống phân bào, do cobicistat làm giảm sự chuyển hóa qua gan của các thuốc này. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải chỉnh liều của thuốc hóa trị chống phân bào.

Lưu ý khi sử dụng đồng thời:

Các thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, sirolimus, tacrolimus): Suy giảm miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh lymphô.

Tương tác đặc hiệu của các thuốc họ vinca alcaloids

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời (Xem mục Thận trọng):

Itraconazole, posaconazole, ketoconazole: Tăng độc tính thần kinh của vinca alkaloid do các thuốc này làm giảm chuyển hóa vinorelbine ở gan.

Tương tác cần thận trọng khi dùng:

Các chất ức chế protease: Làm tăng độc tính của vinca alkaloid do làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải giảm liều hóa trị.

Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:

  • Mitomycin C: Tăng độc tính ở phổi của mitomycin và các thuốc họ vinca alkaloids. (xem mục Tác dụng không mong muốn).
  • Do vinca alkaloid là cơ chất của P- glycoprotein, và do không có nghiên cứu cụ thể, nên cần thận trọng khi kết hợp Navelbine với các chất điều biến mạnh protein vận chuyển qua màng tế bào này.

Tương tác đặc hiệu của vinorelbine

  • Sự kết hợp của Navelbine với các thuốc khác có độc tính tủy xương có khả năng làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.
  • Không có tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp Navelbine với cisplatin trên nhiều chu kỳ điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ giảm bạch cầu hạt trung tính do Navelbine kết hợp với cisplatin cao hơn so với khi dùng Navelbine đơn chất.
  • Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy khi kết hợp Navelbine với các thuốc hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
  • Do CYP3A4 liên quan chủ yếu đến việc chuyển hoá vinorelbine, sự kết hợp với các thuốc ức chế mạnh isoenzyme này có thể làm tăng nồng độ trong máu của vinorelbine, và sự kết hợp với các thuốc gây cảm ứng mạnh isoenzyme này có thể làm giảm nồng độ trong máu của vinorelbine.
  • Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm.
  • Navelbine (xem mục Thận trọng).
  • Trong một nghiên cứu pha I khảo sát về phác đồ phối hợp gồm vinorelbine truyền tĩnh mạch và lapatinib, kết quả gợi ý là có sự gia tăng giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3/4. Trong nghiên cứu này, liều vinorelbine là 22,5 mg/m2 dùng ngày 1 và ngày 8, chu kỳ 3 tuần, kết hợp với lapatinib 1.000 mg dùng mỗi ngày. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần thận trọng khi dùng phác đồ kết hợp này.
  • Tương tác với thực phẩm: Thực phẩm không thay đổi dược động học của vinorelbine.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

  • Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư nhóm gây độc tế bào thuộc họ vinca alkaloid.
  • Mã ATC: L01C A04 (L-antineoplastics và immunomodulators).
  • Navelbine là một thuốc chống phân bào bán tổng hợp thuộc họ vinca alkaloid nhưng không giống như tất cả các vinca alkaloid khác, gốc catharanthine của vinorelbine đã được biến đổi cấu trúc. Ở cấp độ sinh học phân tử, nó tác động lên trạng thái cân bằng động của tubulin trong bộ vi ống của tế bào.
  • Navelbine ức chế sự trùng hợp tubulin và liên kết ưu tiên với các vi ống đang phân bào, ảnh hưởng đến các vi ống sợi trục tế bào thần kinh chỉ ở nồng độ cao. Tác động xoay vòng tubulin ít hơn so với vincristine.
  • Navelbine ức chế phân bào ở giai đoạn MetaPhase của quá trình phân bào M (Mitosis), gây chết tế bào ở kỳ trung gian hoặc ở lần phân bào tiếp theo.
  • Tính an toàn và hiệu quả của Navelbine ở những bệnh nhân trẻ em chưa được thiết lập. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu pha II sử dụng vinorelbine đường tĩnh mạch trên 33 và 46 bệnh nhi có khối u đặc tái phát, bao gồm cả sarcom cơ vân, sarcom mô mềm khác, sarcom Ewing, sarcom mỡ, sarcom hoạt dịch, sarcom sợi, ung thư hệ thống thần kinh trung ương, u xương ác tính, bướu nguyên bào thần kinh với liều từ 30 đến 33,75 mg/m2 ngày 1 và ngày 8 mỗi 3 tuần hoặc dùng một lần mỗi tuần trong 6 tuần chu kỳ 8 tuần, cho thấy không có hoạt tính lâm sàng có ý nghĩa. Các độc tính tương tự như báo cáo ở những bệnh nhân người lớn (mục Liều lượng và cách dùng).

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Các thông số dược động học của vinorelbine được đánh giá trong máu.

Hấp thu

  • Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh, Tmax đạt được sau 1,5 đến 3 giờ với nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) khoảng 130 ng/mL sau khi uống một liều 80mg/m2. Tính sinh khả dụng sinh học tuyệt đối là khoảng 40% và thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của vinorelbine.
  • Vinorelbine dùng đường uống với liều 60 và 80mg/m2 hấp thu vào máu tương đương với dùng vinorelbine đường tĩnh mạch với liều tương ứng là 25 và 30 mg/m2.
  • Sự hấp thu thay đổi trên từng bệnh nhân là tương đương giữa đường truyền tĩnh mạch và đường uống.
  • Sự hấp thu của vinorelbine vào máu tăng lên theo tỷ lệ thuận với liều lên đến 100mg/m2.

Phân bố

  • Thuốc liên kết với protein huyết tương yếu (13,5%), mặc dù vinorelbine gắn kết mạnh với các tế bào máu, đặc biệt là tiểu cầu (78%).
  • Thể tích phân phối thuốc ở trạng thái ổn định rất lớn, trung bình 21,2 L.kg-1 (khoảng từ 7,5-39,7 L.kg-1), cho thấy thuốc phân phối rộng khắp tới các mô.
  • Vinorelbine được hấp thu đáng kể trong phổi, theo đánh giá của sinh thiết phổi cho thấy nồng độ lên đến 300 lần cao hơn so với trong huyết thanh.
  • Vinorelbine không tìm thấy trong hệ thống thần kinh trung ương.

Chuyển hóa sinh học

  • Tất cả các chất chuyển hóa của vinorelbine được hình thành bởi đồng phân của cytochrome P450 CYP3A4, ngoại trừ 4 -O-deacetylvinorelbine có khả năng được hình thành bởi carboxylesterase. 4-O-deacetylvinorelbine là chất chuyển hóa có hoạt tính duy nhất tìm thấy trong máu.
  • Vinorelbine không kết hợp với gốc sulfate và glucuronide.

Thải trừ

Thời gian bán hủy trung bình của vinorelbine là khoảng 40 giờ. Độ thanh thải trong máu cao, gần bằng lưu lượng máu ở gan là 0,72 L/giờ/kg ( khoảng từ 0,32-1,26 L/giờ/kg). Độ thanh thải ở thận thấp (< 5% liều dùng), thải trừ chủ yếu dưới dạng hoạt chất ban đầu. Sự bài tiết qua mật là con đường chủ yếu loại bỏ hợp chất vinorelbine ban đầu và các chất chuyển hóa của nó.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

  • Bệnh nhân suy thận: Những ảnh hưởng của rối loạn chức năng thận lên dược động học của vinorelbine chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, do mức độ đào thải thuốc này qua thận thấp nên không khuyến cáo giảm liều vinorelbine đối với trường hợp bệnh nhân suy thận.
  • Bệnh nhân suy gan: Dược động học của vinorelbine đường uống không thay đổi sau khi uống 60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin < 1,5 lần giới hạn trên bình thường, và AST và/hoặc ALT ở mức 1,5-2,5 lần giới hạn trên bình thường) và 50 mg/m2 ở bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ của ALT và AST). Không có dữ liệu về việc sử dụng Navelbine viên nang mềm đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng, do đó việc sử dụng nó không khuyến nghị trên các bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Thận trọng).
  • Bệnh nhân lớn tuổi: Một nghiên cứu dùng vinorelbine dạng uống ở bệnh nhân cao tuổi > 70 tuổi) mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ chứng minh rằng dược động học của vinorelbine không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác. Tuy nhiên, vì bệnh nhân cao tuổi thường rất yếu, cần thận trọng khi tăng liều viên Navelbine (xem mục Liều lượng và cách dùng).

Mối liên hệ giữa dược lực học và dược động học

Có mối liên hệ chặt chẽ đã được chứng minh giữa sự hấp thu trong máu và sự suy giảm tế bào bạch cầu hay bạch cầu đa nhân.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nang mềm Navelbine 30 mg màu hồng, có ký hiệu N30.

- Thông tin khác

Phân loại MIMS: Hóa trị gây độc tế bào.

- Bảo quản

Bảo quản thuốc ở trong tủ lạnh từ 2ºC-8ºC. Bảo quản trong bao bì gốc đã đóng kín.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 vỉ x 1 viên nang mềm 30mg.

- Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Pierre Fabre Medicament production.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Trương Duy Đăng
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Trương Duy Đăng

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Trương Duy Đăng có hơn 9 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 324343

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Navelbine 30 đơn điều trị liệu hoặc kết hợp hóa điều trị điều trị ung thư vú (1 vỉ x 1 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Ức chế tế bào ung thư, dùng trong điều trị ung thư vú và phổi không tế bào nhỏ
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Pierre Fabre (Pháp)
    manu

    Pierre Fabre là công ty dược - mỹ phẩm đa quốc gia đến từ Pháp, được thành lập vào năm 1951.

    Các sản phẩm của Pierre Fabre hiện đã có mặt trên 130 quốc gia.

    Phạm vi hoạt động đa dạng từ nghiên cứu, phát triển, sản xuất và tiếp thị mỹ phẩm cho đến thuốc kê đơn và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia đình. Trong đó dược phẩm và liệu pháp thực vật chiếm 47% doanh thu, mỹ phẩm chiếm 53% (cập nhật năm 2012).

    Công ty TNHH Pierre Fabre tại Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất dược phẩm được thành lập từ năm 1997 với 100% vốn nước ngoài tại Khu Công Nghiệp Biên Hòa 2, Đồng Nai.

    Pierre Fabre Việt Nam được Cục Quản lý Dược - Bộ y tế cấp chứng nhận GMP WHO cho dây chuyền sản xuất, thành phẩm không chứa kháng sinh nhóm beta lactam, thuốc nước uống, thuốc kem, mỡ, gel, thuốc nước dùng ngoài và dầu gió Kim, đóng gói thuốc viên nén, viên nén bao phim, viên nang cứng.

    Sản phẩm của Pierre Fabre đã được đánh giá lâm sàng và dùng điều trị tại các viện, bệnh viện trong nước cũng như ngoài nước.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Pierre Fabre Medicament Production
  • Nơi sản xuất
    Pháp
  • Dạng bào chế
    Viên nang mềm
  • Cách đóng gói
    1 vỉ x 1 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Bảo quản thuốc ở trong tủ lạnh từ 2ºC-8ºC
      • Bảo quản trong bao bì gốc đã đóng kín
  • Hạn dùng
    3 năm kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    300110185625 (SĐK cũ: VN-15589-12)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)