Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Votrient 200mg điều trị ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư phần mềm lọ 30 viên

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Pazopanib 200mg.

2. Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Votrient 200mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC)

Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn.

Ung thư phần mềm (STS)

Votrient được chỉ định điều trị bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó hoặc cho những bệnh nhân vẫn tiến triển bệnh trong vòng 12 tháng sau điều trị tân bổ trợ.

Hiệu quả và độ an toàn của thuốc chỉ được thiết lập trên một số loại phân nhóm mô học ung thư phần mềm nhất định.

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

  • Votrient không nên uống cùng với thức ăn (cách ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn).
  • Nên nuốt nguyên viên Votrient với nước và không được làm vỡ hoặc nghiền viên thuốc.

Liều dùng

  • Liều khuyến cáo của Votrient để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) hoặc ung thư phần mềm (STS) là 800mg uống một lần mỗi ngày.
  • Trong trường hợp quên uống thuốc, không được uống bù nếu còn dưới 12 giờ mới đến thời điểm uống liều kế tiếp.

Điều chỉnh liều

Việc điều chỉnh liều, hoặc tăng hoặc giảm liều, phải tuân theo mô hình bậc thang với mỗi bậc 200mg dựa trên mức độ dung nạp của từng bệnh nhân để hạn chế các tác dụng không mong muốn của thuốc. Liều dùng của Votrient không được vượt quá 800mg.

Các nhóm đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Suy thận được cho là không có ảnh hưởng về mặt lâm sàng trên dược động học của Votrient do Votrient và các chất chuyển hóa ít được thải trừ qua thận. Do đó, không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trên 30ml/phút. Nên thận trọng với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút do không có kinh nghiệm sử dụng Votrient ở nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan

Liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan được dựa trên các nghiên cứu dược động học của Votrient ở các bệnh nhân có các mức độ rối loạn chức năng gan khác nhau. Nên thận trọng khi dùng Votrient cho những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa và cần kiểm soát chặt chẽ tính dung nạp của thuốc. Liều 800mg Votrient một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có bất thường nhẹ trong các xét nghiệm huyết thanh đánh giá chức năng gan (được định nghĩa là hoặc bilirubin bình thường và tăng ALT bất kỳ mức độ nào hoặc tăng bilirubin (> 35% trực tiếp) tới 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) bất kể các giá trị ALT). Khuyến cáo giảm liều Votrient xuống 200mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân suy gan vừa (được định nghĩa là tăng bilirubin > 1,5 đến 3 lần ULN bất kể các giá trị ALT) .

Không khuyến cáo dùng Votrient cho bệnh nhân suy gan nặng (được định nghĩa là bilirubin toàn phần >3 lần giới hạn trên mức bình thường [x ULN] theo bất kể các giá trị ALT nào).

Trẻ em

  • Không dùng Votrient cho trẻ em dưới 2 tuổi do các quan ngại về an toàn đối với sự phát triển cơ quan và sự trưởng thành của trẻ.
  • Tính an toàn và hiệu quả của Votrient ở trẻ em từ 2 đến 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có các dữ liệu này.

Người cao tuổi

Dữ liệu về việc sử dụng Votrient ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên còn hạn chế. Trong các nghiên cứu với Votrient trên bệnh nhân RCC, nhìn chung không quan sát thấy có sự khác biệt đáng kể trên lâm sàng về an toàn khi dùng Votrient giữa những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Các kinh nghiệm trên lâm sàng không chỉ ra được sự khác biệt về đáp ứng với thuốc giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi hơn nhưng không thể loại trừ được việc tăng nhạy cảm với thuốc ở một số bệnh nhân cao tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

- Quá liều

  • Votrient với liều lên tới 2000mg đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Mệt mỏi độ 3 (độc tính gây giới hạn liều) và tăng huyết áp độ 3, mỗi biểu hiện đã được ghi nhận ở 1 trong 3 bệnh nhân sử dụng liều 2000mg và 1000mg hàng ngày theo thứ tự tương ứng.
  • Các triệu chứng và dấu hiệu: Hiện nay mới chỉ có kinh nghiệm hạn chế về quá liều của Votrient.
  • Điều trị: Xử lý tiếp theo phải theo chỉ định lâm sàng hoặc theo các khuyến cáo của trung tâm chống độc quốc gia, nếu có. Thẩm tách máu không được cho rằng sẽ làm tăng sự thải trừ của Votrient vì Votrient bài tiết qua thận không đáng kể và do thuốc gắn kết cao với protein huyết tương.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

- Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

4. Chống chỉ định

Thuốc Votrient chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Votrient bị chống chỉ định trên những bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5. Tác dụng phụ

Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc:

Các tác dụng không mong muốn sau đã được ghi nhận trong quá trình sử dụng Votrient sau khi phê duyệt. Các tác dụng này bao gồm các báo cáo tự phát cũng như các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng từ các nghiên cứu đang tiến hành, các nghiên cứu dược lý học lâm sàng và các nghiên cứu thăm dò đối với các chỉ định chưa được phê duyệt.

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

  • Không phổ biến: Nhiễm trùng (có hoặc không có giảm bạch cầu trung tính).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

  • Hiếm: Huyết khối mao mạch (bao gồm ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối và hội chứng tăng ure máu tán huyết).

Rối loạn hệ thần kinh

  • Không phổ biến: Hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (xem mục cảnh báo).

Rối loạn tiêu hóa

  • Phổ biến: Đầy hơi.
  • Không phổ biến: Viêm tụy.

Rối loạn gan mật

  • Phổ biến: Tăng men Gamma-glutamyl transpeptidase.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

  • Rất phổ biến: Đau khớp.
  • Phổ biến: Co thắt cơ.

Rối loạn mắt

  • Không phổ biến: Bong/rách võng mạc.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

  • Hiếm gặp: Bệnh phổi kẽ/Viêm phổi.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Các tác dụng trên gan: Đã có báo cáo về các trường hợp suy gan (bao gồm cả tử vong) khi sử dụng Votrient. Thận trọng khi dùng Votrient cho những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa và cần kiểm soát chặt chẽ. Liều 800mg Votrient một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có bất thường nhẹ trong các xét nghiệm huyết thanh đánh giá chức năng gan (hoặc bilirubin bình thường và tăng ALT ở bất kỳ mức độ nào hoặc tăng bilirubin tới 1,5 lần ULN bất kể các giá trị ALT). Liều Votrient giảm xuống 200mg một lần mỗi ngày được khuyến cáo cho những bệnh nhân suy gan vừa (tăng bilirubin >1,5 đến 3 lần ULN bất kể các giá trị ALT). Không khuyến cáo dùng Votrient cho bệnh nhân suy gan nặng (bilirubin toàn phần >3 lần ULN bất kể các giá trị ALT). Phơi nhiễm với thuốc ở liều 200mg giảm đáng kể trên những bệnh nhân này mặc dù có nhiều thay đổi nhưng các giá trị này không đủ để xem là có tác động trên lâm sàng.
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng với Votrient, đã quan sát thấy tăng các men transaminase (ALT, aspartat aminotransferase [AST]) và bilirubin trong huyết thanh. Trong phần lớn các trường hợp, đã ghi nhận có tăng riêng lẻ ALT và AST mà không tăng đồng thời phosphatase kiềm hoặc bilirubin. Bệnh nhân trên 60 tuổi có nguy cơ cao tăng ALT gấp 3 lần x ULN.
  • Bệnh nhân có allele HLA-B*57:01 cũng có thể tăng nguy cơ có ALT tăng liên quan đến Votrient. Nên theo dõi chức năng gan chặt chẽ ở tất cả bệnh nhân đang sử dụng Votrient, bất kể kiểu gen và độ tuổi. Sự tăng men transaminase ở các mức độ phần lớn (> 90%) xảy ra trong 18 tuần đầu. Mức độ tăng men transaminase dựa trên tiêu chuẩn thuật ngữ chung về biến cố bất lợi của Viện Ung thư Quốc gia, phiên bản 3 (NCI CTCAE).
  • Nên theo dõi chặt chẽ các xét nghiệm huyết thanh đánh giá chức năng gan trước khi điều trị với Votrient, và vào các tuần 3, 5, 7 và 9. Sau đó, theo dõi ở tháng thứ 3 và tháng thứ 4, và dựa trên biểu hiện lâm sàng. Cần tiếp tục theo dõi định kỳ sau tháng thứ 4. Hướng dẫn sau đây được cung cấp cho các bệnh nhân có giá trị ban đầu của bilirubin toàn phần ≤1,5 x giới hạn trên của mức bình thường (ULN) và AST và ALT ≤2 x ULN.
  • Những bệnh nhân tăng ALT riêng lẻ từ 3 đến 8 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) có thể tiếp tục dùng Votrient cùng với việc theo dõi hàng tuần chức năng gan cho đến khi các transaminase trở về mức 1 (NCI CTCAE) hoặc mức trước điều trị.
  • Những bệnh nhân có ALT tăng >8 lần ULN cần tạm ngừng Votrient cho tới khi các transaminase trở về mức 1 (NCI CTCAE) hoặc mức trước điều trị. Nếu xét thấy những lợi ích tiềm năng của việc sử dụng lại Votrient nổi trội hơn nguy cơ độc tính trên gan, có thể sử dụng lại Votrient ở mức liều đã được giảm và tiến hành xét nghiệm huyết thanh đánh giá chức năng gan mỗi tuần trong 8 tuần (xem liều lượng và cách dùng). Sau khi sử dụng lại Votrient, nếu ALT tăng trở lại >3 lần ULN thì phải ngừng hẳn Votrient.
  • Nếu ALT tăng >3 lần ULN đồng thời với bilirubin tăng >2 lần ULN, nên ngừng sử dụng Votrient lâu dài. Nên theo dõi các bệnh nhân cho đến khi các transaminase trở về mức 1 (NCI CTCAE) hoặc mức trước điều trị. Votrient là một chất ức chế UGT1A1. Tăng bilirubin huyết nhẹ, không trực tiếp có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc hội chứng Gilbert. Những bệnh nhân chỉ bị tăng bilirubin huyết nhẹ, đã biết hoặc nghi ngờ bị mắc hội chứng Gilbert, và tăng ALT >3 ULN nên được giám sát theo khuyến cáo đối với sự tăng ALT riêng lẻ.
  • Dùng đồng thời Votrient và simvastatin làm tăng nguy cơ tăng ALT và nên sử dụng thận trọng và theo dõi chặt chẽ.
  • Ngoại trừ khuyến cáo các bệnh nhân bị suy gan nhẹ được điều trị bằng Votrient 800mg một lần/ngày và giảm liều khởi đầu xuống 200mg mỗi ngày cho các bệnh nhân bị suy gan trung bình, không có hướng dẫn điều chỉnh liều nào khác dựa trên các kết quả thử máu đánh giá chức năng gan trong quá trình điều trị đối với các bệnh nhân đã bị suy gan trước đó.
  • Tăng huyết áp: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã xảy ra các biến cố tăng huyết áp bao gồm các đợt tăng huyết áp mới được chẩn đoán (cơn tăng huyết áp). Cần kiểm soát tốt huyết áp trước khi bắt đầu sử dụng Votrient. Bệnh nhân nên được theo dõi sớm và chặt chẽ tình trạng tăng huyết áp ngay sau khi bắt đầu điều trị (không quá 1 tuần sau khi bắt đầu dùng Votrient) và thường xuyên sau đó để đảm bảo kiểm soát được huyết áp. Các mức tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥150 hoặc huyết áp tâm trương ≥100 mmHg) xuất hiện sớm trong đợt điều trị (xấp xỉ 40% các trường hợp xuất hiện trước ngày thứ 9 và xấp xỉ 90% các trường hợp xuất hiện trong vòng 18 tuần đầu). Huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ và kiểm soát ngay lập tức bằng cách sử dụng liệu pháp phối hợp hạ huyết áp và điều chỉnh liều Votrient (tạm ngừng hoặc dùng lại với mức liều giảm thấp dựa vào đánh giá trên lâm sàng) . Phải ngừng sử dụng Votrient nếu có bằng chứng của tăng huyết áp dai dẳng (140/90 mmHg) hoặc nếu tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng và dai dẳng mặc dù đã sử dụng liệu pháp chống tăng huyết áp và giảm liều Votrient.
  • Hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục (Posterior reversible encephalopathy syndrome – PRES)/ Hội chứng bệnh lý chất trắng não sau có thể hồi phục (Reversible posterior leukoencephalopathy syndrome – RPLS): PRES/RPLS đã được báo cáo có liên quan đến Votrient. PRES/RPLS có thể có biểu hiện đau đầu, tăng huyết áp, co giật, ngủ lịm, lú lẫn, mù và các rối loạn thần kinh và thị giác khác và có thể tử vong. Ngừng hẳn Votrient ở những bệnh nhân có PRES/RPLS.
  • Bệnh phổi kẽ (ILD)/Viêm phổi: Bệnh phổi kẽ, là bệnh có thể gây tử vong, đã được báo cáo là có liên quan đến Votrient (xem tác dụng ngoại ý). Cần theo dõi những bệnh nhân có triệu chứng phổi gợi ý đến bệnh phổi kẽ/viêm phổi. Ngừng sử dụng Votrient ở những bệnh nhân bị viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi tiến triển.
  • Rối loạn chức năng tim: Trong các thử nghiệm lâm sàng với Votrient, đã xảy ra các biến cố rối loạn chức năng tim như suy tim sung huyết và giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF). Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên về bệnh ung thư biểu mô tế bào thận (RCC), đối chứng Votrient với sunitinib, ở những người được đo chỉ số LVEF ban đầu và theo dõi, rối loạn chức năng cơ tim đã được quan sát thấy ở 13% (47/362) nhóm đối tượng dùng Votrient so với 11% (42/369) ở nhóm đối tượng dùng sunitinib. Suy tim sung huyết đã được quan sát thấy trong 0,5% các đối tượng trong mỗi nhóm điều trị. Trong thử nghiệm lâm sàng pha III về ung thư phần mềm (STS), suy tim sung huyết đã được báo cáo ở 3 trong số 240 đối tượng (1%). Trong thử nghiệm này, nhận thấy tỷ lệ giảm phân suất tống máu thất trái ở các đối tượng có tiến hành đo chỉ số này sau khi điều trị là 11% (16/142) trong nhóm Votrient so với 5% (2/40) trong nhóm giả dược. Có 14/16 đối tượng trong nhóm Votrient có tăng huyết áp đồng thời có thể làm tăng thêm rối loạn chức năng tim ở bệnh nhân có nguy cơ (ví dụ, bệnh nhân có điều trị anthracycline trước đó) bằng cách làm tăng hậu gánh tim.
  • Nên theo dõi huyết áp và kiểm soát ngay bằng cách phối hợp phác đồ điều trị tăng huyết áp và điều chỉnh liều Votrient (ngừng dùng hoặc bắt đầu lại ở liều thấp hơn dựa theo đánh giá lâm sàng). Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của suy tim sung huyết. Khuyến cáo nên đánh giá LVEF trước khi điều trị và định kỳ ở bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng tim.
  • Kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã xuất hiện biến cố kéo dài khoảng QT hoặc xoắn đỉnh. Cần sử dụng Votrient một cách thận trọng trên những bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT, những bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT, hoặc những bệnh nhân có bệnh tim trước đó. Khi sử dụng Votrient, cần phải giám sát điện tâm đồ trước điều trị và định kỳ và duy trì nồng độ các chất điện giải (calci, magie, kali) trong khoảng bình thường.
  • Biến cố huyết khối động mạch: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã quan sát thấy các biến cố nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, đột quỵ nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA). Cũng quan sát thấy các biến cố tử vong. Nên sử dụng thận trọng Votrient ở những bệnh nhân có nguy cơ cao dễ xảy ra các biến cố huyết khối hoặc những người đã từng xảy ra biến cố trong vòng 6 tháng trước đó. Cần đưa ra các quyết định điều trị dựa vào đánh giá lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân.
  • Biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã xảy ra các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc động mạch phổi gây tử vong. Tỉ lệ mắc cao hơn ở các đối tượng STS (5%) so với nhóm đối tượng RCC (2%).
  • Huyết khối mao mạch: Huyết khối mao mạch (TMA) đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng của Votrient dùng đơn trị liệu, phối hợp với bevacizumab, và phối hợp với topotecan. Ngừng hẳn Votrient ở bệnh nhân có xuất hiện huyết khối mao mạch. Quan sát thấy có sự đảo ngược tác động của huyết khối mao mạch sau khi ngừng điều trị. Votrient không được chỉ định dùng phối hợp với các chất khác.
  • Biến cố xuất huyết: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã ghi nhận các biến cố xuất huyết. Đã có xảy ra các biến cố xuất huyết gây tử vong. Votrient chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân có tiền sử ho ra máu, xuất huyết não, hoặc có xuất huyết đường tiêu hóa nghiêm trọng về mặt lâm sàng trong 6 tháng trước đó. Phải sử dụng thận trọng Votrient ở những bệnh nhân có nguy cơ cao xảy ra xuất huyết.
  • Thủng và rò đường tiêu hóa: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã xuất hiện các biến cố thủng hoặc rò đường tiêu hóa. Biến cố thủng gây tử vong đã xảy ra. Nên sử dụng thận trọng Votrient ở những bệnh nhân có nguy cơ về thủng hoặc rò đường tiêu hóa.
  • Lành vết thương: Không có nghiên cứu chính thức về ảnh hưởng của Votrient trên quá trình lành vết thương. Vì các tác nhân ức chế yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGF) có thể làm chậm quá trình lành vết thương, nên phải ngừng điều trị với Votrient ít nhất 7 ngày trước lịch phẫu thuật. Quyết định dùng lại Votrient sau phẫu thuật phải dựa trên đánh giá lâm sàng cho thấy quá trình lành vết thương đã ổn định. Phải ngừng Votrient ở những bệnh nhân có vết thương hở.
  • Giảm chức năng tuyến giáp: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã xuất hiện biến cố giảm chức năng tuyến giáp. Nên chủ động giám sát các xét nghiệm chức năng tuyến giáp.
  • Protein niệu: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient, đã ghi nhận các trường hợp protein niệu. Nên tiến hành phân tích nước tiểu trước điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị và cần giám sát các bệnh nhân về diễn biến protein niệu trở nên xấu hơn. Phải ngừng Votrient nếu bệnh nhân tiến triển thành hội chứng thận hư.
  • Tràn khí màng phổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng với Votrient trong ung thư phần mềm tiến triển, đã xảy ra các biến cố tràn khí màng phổi. Bệnh nhân đang điều trị với Votrient nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của tràn khí màng phổi.
  • Nhiễm trùng: Các ca nhiễm trùng nặng (có hoặc không có giảm bạch cầu trung tính) trong một số trường hợp gây tử vong đã được báo cáo.
  • Phối hợp với các liệu pháp chống ung thư dùng đường toàn thân khác: Các thử nghiệm lâm sàng sử dụng Votrient phối hợp với pemetrexed (ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)) và lapatinib (ung thư cổ tử cung) đã phải kết thúc sớm do mối quan ngại về sự tăng độc tính và/hoặc tử vong, và vẫn chưa thiết lập được liều phối hợp an toàn và hiệu quả với những phác đồ này. Votrient không được chỉ định dùng phối hợp với các chất khác.
  • Độc tính trên động vật chưa trưởng thành: Do cơ chế tác dụng của Votrient có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và trưởng thành của cơ quan trong quá trình phát triển sớm sau sinh. Không nên sử dụng Votrient cho bệnh nhi dưới 2 tuổi.
  • Mang thai: Các nghiên cứu tiền lâm sàng ở động vật đã cho thấy có độc tính sinh sản.
  • Nếu Votrient được sử dụng khi đang mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi dùng Votrient, phải giải thích cho bệnh nhân về các nguy hiểm tiềm tàng đối với thai nhi. Cần khuyên các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện tránh thai khi được điều trị với Votrient .
  • Tương tác: Nên tránh điều trị đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, P-glycoprotein (P-gp) hoặc protein kháng ung thư vú (BCRP) do nguy cơ tăng phơi nhiễm với Votrient. Nên cân nhắc lựa chọn các thuốc thay thế dùng đồng thời không có hoặc có khả năng ức chế ít nhất CYP3A4, P-gp hoặc BCRP.
  • Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 do nguy cơ giảm phơi nhiễm với Votrient.
  • Đã quan sát thấy các trường hợp tăng đường huyết khi dùng đồng thời với ketoconazole.
  • Thận trọng khi dùng đồng thời Votrient với các cơ chất uridine diphosphate glucuronosyltransferase 1A1 (UGT1A1) (ví dụ irinotecan) vì Votrient là chất ức chế UGT1A1.
  • Nên tránh dùng nước ép bưởi trong khi điều trị với Votrient.

- Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

  • Không có đủ dữ liệu từ việc sử dụng Votrient ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên sinh sản. Nguy cơ tiềm tàng trên người chưa được xác định. Không được sử dụng Votrient trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người bệnh đòi hỏi phải sử dụng Votrient để điều trị. Nếu Votrient được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi đang sử dụng Votrient, cần phải giải thích cho bệnh nhân về mối nguy hại tiềm tàng đối với thai.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai cần được khuyên sử dụng biện pháp ngừa thai thích hợp trong quá trình điều trị và 2 tuần sau khi ngừng điều trị bằng Votrient và phải tránh có thai trong khi được điều trị với Votrient.
  • Khả năng sinh sản: Votrient có thể làm suy giảm khả năng sinh sản trên cả nam và nữ. Trong các nghiên cứu về độc tính sinh sản trên giống cái ở loài chuột, đã cho thấy khả năng sinh sản bị suy giảm.

Thời kỳ cho con bú:

Tính an toàn khi sử dụng Votrient trong thời kỳ cho con bú chưa được xác định. Hiện không biết Votrient có bài tiết qua sữa mẹ không. Nên ngừng cho con bú bằng sữa mẹ trong khi điều trị với Votrient.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khả năng thực hiện các nhiệm vụ cần có sự phán đoán, các kỹ năng nhận thức hoặc vận động: Không có nghiên cứu nào xác định tác dụng của Votrient trên việc lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tác động có hại trên những hoạt động như thế không thể lường trước được dựa vào tính chất dược lý của Votrient. Phải lưu ý đến tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và hồ sơ biến cố bất lợi của Votrient khi xem xét khả năng của bệnh nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi sự phán đoán, các kỹ năng vận động hoặc nhận thức.

- Tương tác thuốc

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Votrient

Các nghiên cứu in vitro gợi ý rằng quá trình chuyển hóa oxy hóa của Votrient tại microsome trong gan người chủ yếu là qua trung gian CYP3A4, với sự tham gia một phần nhỏ từ CYP1A2 và CYP2C8. Vì thế, các tác nhân ức chế và cảm ứng của CYP3A4 có thể làm thay đổi chuyển hóa của Votrient.

Các thuốc ức chế CYP3A4, P-gp, BCRP

  • Votrient là cơ chất cho CYP3A4, P-gp và BCRP.
  • Sử dụng đồng thời Votrient (400mg một lần mỗi ngày) với chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp, ketoconazole (400mg một lần mỗi ngày) trong 5 ngày liên tiếp, làm tăng tương ứng 66% và 45% giá trị trung bình của AUC(0-24) và Cmax của Votrient so với khi dùng Votrient đơn độc (400mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày). So sánh các thông số dược động học của Votrient Cmax (khoảng giá trị trung bình từ 27,5 đến 58,1 µg/mL) và AUC(0-24) (khoảng giá trị trung bình từ 48,7 đến 1040 µg*giờ/mL) sau khi dùng đơn độc Votrient 800mg và sau khi dùng Votrient 400mg kết hợp ketoconazole 400mg (Cmax trung bình 59,2 µg/mL, AUC(0-24) trung bình 1300 µg*giờ/mL) cho thấy với sự hiện diện của chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp, giảm liều Votrient 400mg một lần mỗi ngày ở phần lớn các bệnh nhân sẽ dẫn đến phơi nhiễm toàn thân tương tự như quan sát thấy sau khi dùng đơn độc 800mg Votrient một lần mỗi ngày. Tuy nhiên một vài bệnh nhân có thể có phơi nhiễm Votrient toàn thân nhiều hơn so với những bệnh nhân dùng 800mg Votrient đơn độc.
  • Sử dụng đồng thời Votrient với các thuốc ức chế mạnh nhóm CYP3A4 khác (ví dụ itraconazole, clarithromycin, atazanavir, indinavir, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, voriconazole) có thể làm tăng nồng độ Votrient. Nước ép bưởi có chứa tác nhân ức chế CYP3A4 cũng có thể làm tăng nồng độ Votrient trong huyết tương.
  • Sử dụng 1500mg lapatinib (một cơ chất và là chất ức chế nhẹ CYP3A4, P-gp và một chất ức chế mạnh BCRP) cùng với 800mg Votrient làm tăng khoảng 50% đến 60% giá trị trung bình AUC(0-24) và Cmax của Votrient khi so sánh với việc sử dụng đơn độc 800mg Votrient. Sự ức chế P-gp và/hoặc BCRP bởi lapatinib có lẽ đã góp phần vào việc tăng phơi nhiễm với Votrient.
  • Sử dụng đồng thời Votrient với thuốc ức chế CYP3A4, P-gp, và BCRP, như lapatinib, sẽ làm tăng nồng độ Votrient trong huyết tương. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh P-gp hoặc BCRP cũng có thể làm thay đổi sự phơi nhiễm và phân bố của Votrient, bao gồm cả sự phân bố tới hệ thần kinh trung ương (CNS).
  • Nên tránh sử dụng đồng thời Votrient với thuốc ức chế mạnh CYP3A4. Nếu không có lựa chọn khác có thể chấp nhận được về mặt y khoa để thay thế thuốc ức chế mạnh CYP3A4 thì nên giảm liều Votrient xuống còn 400mg mỗi ngày trong khi dùng kết hợp. Trong các trường hợp này nên theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn, và có thể cân nhắc giảm liều thêm nếu quan sát thấy các tác dụng không mong muốn có khả năng liên quan đến thuốc.
  • Nên tránh kết hợp với các thuốc ức chế mạnh P-gp hoặc BCRP, hoặc khuyến cáo lựa chọn một thuốc thay thế dùng đồng thời không có hoặc có khả năng ức chế ít nhất P-gp hoặc BCRP.

Các thuốc cảm ứng CYP3A4, P-gp, BCRP

Các thuốc cảm ứng CYP3A4 như rifampicin có thể làm giảm nồng độ Votrient trong huyết tương. Dùng đồng thời Votrient với các thuốc cảm ứng mạnh P-gp hoặc BCRP có thể làm thay đổi sự phơi nhiễm và phân bố của Votrient, bao gồm cả sự phân bố tới hệ thần kinh trung ương (CNS). Khuyến cáo lựa chọn một thuốc thay thế dùng đồng thời không có hoặc có khả năng cảm ứng ít nhất với enzyme hoặc chất vận chuyển.

Ảnh hưởng của Votrient lên các thuốc khác

  • Các nghiên cứu in vitro trên các microsome gan người đã cho thấy Votrient có tác dụng ức chế các CYP enzyme 1A2, 3A4, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, và 2E1. Tác dụng gây cảm ứng tiềm tàng trên CYP3A4 ở người đã được chứng minh trong một thử nghiệm PCR in vitro ở người. Các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, sử dụng Votrient 800mg một lần mỗi ngày, đã cho thấy rằng Votrient không có ảnh hưởng liên quan trên lâm sàng về dược động học của caffeine (cơ chất thăm dò của CYP1A2), warfarin (cơ chất thăm dò của CYP2C9), hoặc omeprazole (cơ chất thăm dò của CYP2C19) ở các bệnh nhân ung thư. Votrient làm tăng khoảng 30% giá trị trung bình của AUC và Cmax của midazolam (cơ chất thăm dò của CYP3A4) và làm tăng 33% đến 64% tỷ lệ nồng độ dextromethorphan trên dextrorphan trong nước tiểu sau khi uống dextromethorphan (cơ chất thăm dò của CYP2D6). Sử dụng đồng thời Votrient 800mg một lần mỗi ngày và paclitaxel 80mg/m2 (cơ chất của CYP3A4 và CYP2C8) một lần mỗi tuần dẫn đến tăng trung bình tương ứng 25% và 31% giá trị AUC và Cmax của paclitaxel.
  • Dựa trên các giá trị IC50 in vitro và Cmax trong huyết tương in vivo, các chất chuyển hóa của Votrient GSK1268992 và GSK1268997 có thể góp phần vào tác dụng ức chế thực của Votrient đối với BCRP. Hơn nữa, không thể loại trừ việc Votrient ức chế BCRP và P-gp trên đường tiêu hóa. Cần thận trọng khi dùng đồng thời Votrient với các cơ chất BCRP và P-gp đường uống khác.
  • In vitro, Votrient ức chế polypeptide vận chuyển anion hữu cơ ở người (OATP1B1). Không thể loại trừ Votrient sẽ ảnh hưởng đến dược động học của các cơ chất của OATP1B1 (ví dụ các statin, xem mục: “Ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời Votrient và Simvastatin” dưới đây).
  • Votrient là chất ức chế enzyme uridine diphospho glucuronosyltransferase 1A1 (UGT1A1) in vitro. Chất chuyển hóa có hoạt tính của irinotecan, SN-38, là một cơ chất của OATP1B1 và UGT1A1. Dùng đồng thời Votrient 400mg một lần mỗi ngày với cetuximab 250mg/m2 và irinotecan 150mg/m2 dẫn tới tăng khoảng 20% phơi nhiễm toàn thân với SN-38. Votrient có thể có ảnh hưởng nhiều hơn tới sự sắp xếp SN-38 ở các đối tượng có UGT1A1*28 đa hình so với các đối tượng có kiểu allen thể tự nhiên. Tuy nhiên kiểu gen UGT1A1 không phải lúc nào cũng dự đoán được ảnh hưởng của Votrient lên sự sắp xếp SN-38. Thận trọng khi dùng Votrient cùng với các cơ chất của UGT1A1.

Ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời Votrient và simvastatin

Dùng đồng thời Votrient và simvastatin làm gia tăng tỷ lệ tăng ALT. Kết quả từ một phân tích gộp sử dụng dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng với Votrient cho thấy ALT >3 lần ULN đã được báo cáo ở 126/895 (14%) bệnh nhân không dùng các statin, so với 11/41 (27%) bệnh nhân dùng đồng thời với simvastatin (p = 0,038). Nếu bệnh nhân dùng đồng thời simvastatin có xuất hiện tăng ALT, cần tuân theo các hướng dẫn về cách dùng Votrient và ngưng dùng simvastatin. Thêm vào đó, cần thận trọng khi dùng đồng thời Votrient với các statin khác do không đủ dữ liệu để đánh giá ảnh hưởng của các thuốc này đối với mức ALT. Không thể loại trừ rằng Votrient sẽ ảnh hưởng đến dược động học của các statin khác (ví dụ, atorvastatin, fluvastatin, pravastatin, rosuvastatin).

Ảnh hưởng của thức ăn đối với Votrient

Sử dụng Votrient cùng với các bữa ăn nhiều hoặc ít chất béo dẫn đến làm tăng khoảng 2 lần giá trị AUC và Cmax. Vì thế, Votrient phải được sử dụng ít nhất 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Các thuốc làm tăng pH dạ dày

Sử dụng đồng thời Votrient với esomeprazole làm giảm sinh khả dụng của Votrient khoảng 40% (AUC và Cmax), và nên tránh dùng đồng thời Votrient với các thuốc tăng pH dạ dày. Nếu việc dùng kết hợp với thuốc ức chế bơm proton (PPI) là cần thiết về mặt y khoa, khuyến cáo dùng liều Votrient một lần mỗi ngày không cùng thức ăn và vào buổi tối đồng thời với thuốc PPI. Nếu việc dùng đồng thời với thuốc kháng thụ thể H2 là cần thiết về mặt y khoa, nên dùng Votrient không cùng thức ăn ít nhất 2 giờ trước hoặc ít nhất 10 giờ sau khi dùng liều thuốc kháng thụ thể H2. Nên dùng Votrient ít nhất 1 giờ trước khi và 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng acid tác dụng ngắn hạn. Khuyến cáo dùng đồng thời với các thuốc PPI và thuốc kháng thụ thể H2 như thế nào sẽ dựa trên các xem xét về sinh lý học.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược trị liệu: Các tác nhân chống ung thư - Tác nhân ức chế men Protein kinase, mã ATC: L01XE11.

  • Pazopanib được sử dụng theo đường uống, là tác nhân ức chế hiệu quả men tyrosine kinase (TKI) tại nhiều điểm đích của các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGFR)-1, -2, và -3, yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu (PDGFR)-α và -β, và thụ thể yếu tố tế bào gốc (c-KIT), với các giá trị IC50 lần lượt tương ứng là 10, 30, 47, 71, 84 và 74 nM.
  • Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng, Pazopanib ức chế một cách phụ thuộc vào liều dùng trên quá trình phosphoryl hóa tự động cảm ứng bởi các gốc kết hợp trên các thụ thể VEGFR-2, c-Kit và PDGFR-β trong các tế bào. In vivo, Pazopanib ức chế quá trình phosphoryl hóa VEGFR-2 cảm ứng bởi VEGF ở phổi chuột nhắt, sự hình thành mạch ở nhiều mô hình thử trên các loài động vật khác nhau, và sự tăng trưởng của khối u từ người được ghép dị chủng trên chuột nhắt.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

  • Trong một phân tích di truyền – dược học tổng hợp từ 31 nghiên cứu lâm sàng về Votrient sử dụng đơn độc hay phối hợp với các thuốc khác, ALT >5 lần ULN (NCI CTC mức 3) xảy ra ở 19% các bệnh nhân mang allele HLA-B*57:01 và 10% với các bệnh nhân không mang allele này. Trong dữ liệu này, 133/2235 (6%) các bệnh nhân mang allele HLA-B*57:01 (xem Cảnh báo).
  • Hấp thu: Sau khi dùng đường uống liều đơn Votrient 800mg cho những bệnh nhân có các khối u đặc, trung vị thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 19±13 µg/ml là 3,5 giờ (khoảng 1,0-11,9 giờ) và đạt được AUC0-∞ khoảng 650±500 µg.giờ/ml. Liều dùng hàng ngày làm tăng AUC0-T từ 1,23 đến 4 lần.
  • AUC và Cmax không tăng nhất quán khi tăng liều dùng Votrient trên 800mg.
  • Phơi nhiễm toàn thân đối với Votrient tăng lên khi uống thuốc cùng với thức ăn. Sử dụng Votrient cùng với bữa ăn nhiều hoặc ít chất béo dẫn đến làm tăng giá trị AUC và Cmax lên khoảng 2 lần. Vì thế, Votrient phải được sử dụng ít nhất 2 giờ sau bữa ăn hoặc 1 giờ trước bữa ăn .
  • Uống một liều viên nén Votrient 400mg đã được nghiền nát làm tăng AUC(0-72) thêm 46% và tăng Cmax khoảng gấp 2 lần và làm giảm tmax khoảng 2 giờ so với uống nguyên cả viên nén. Kết quả này cho thấy sinh khả dụng và tỉ lệ hấp thu Votrient theo đường uống tăng lên khi uống viên nén đã được nghiền so với uống nguyên cả viên nén.
  • Phân bố: In vivo, Votrient gắn với protein huyết tương của người trên 99% không phụ thuộc nồng độ trong khoảng 10-100 μg/mL. Các nghiên cứu in vitro gợi ý rằng Votrient là cơ chất của P-gp và BCRP.
  • Chuyển hóa: Các kết quả từ các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng quá trình chuyển hóa của Votrient chủ yếu qua trung gian CYP3A4, và một phần nhỏ qua CYP1A2 và CYP2C8. Bốn chất chuyển hóa gốc của Votrient chỉ chiếm 6% phơi nhiễm trong huyết tương. Một trong số các chất chuyển hóa này ức chế sự phát triển của các tế bào nội mô tĩnh mạch rốn người được VEGF kích hoạt với cùng hiệu lực như Votrient, các chất chuyển hóa khác có hoạt tính kém hơn 10-20 lần. Vì thế, tác dụng của Votrient phụ thuộc chủ yếu vào phơi nhiễm với Votrient gốc.
  • Thải trừ: Votrient được thải trừ chậm với thời gian bán thải trung bình là 30,9 giờ sau khi sử dụng liều khuyến cáo 800mg. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân với thải trừ qua thận chiếm < 4% của liều đã sử dụng.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 30 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline Pte.,Ltd.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Thùy Trang có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 326345

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Chai

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Votrient 200mg điều trị ung thư biểu mô tế bào thận, ung thư phần mềm lọ 30 viên.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư phần mềm
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    GlaxoSmithKline (gsk) (Anh)
    manu

    GlaxoSmithKline (gsk) một công ty dược phẩm lớn nổi tiếng của Anh quốc. Những sản phẩm, nghiên cứu của GSK không chỉ được đông đảo người dân trong nước biết đến mà sức ảnh hưởng của nó còn lan rộng trên toàn thế giới. Bằng chứng là GlaxoSmithKline có rất nhiều chi nhánh trải dài tại nhiều quốc gia trên thế giới.

     

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    GlaxoSmithKline Pte., Ltd
  • Nơi sản xuất
    Anh
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    1 lọ x 30 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-20280-17

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)