Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Bột pha hỗn dịch uống Maltagit điều trị triệu chứng đau thực quản - dạ dày (30 gói x 3.3g)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống (3,3g) có chứa: 

  • Attapulgit mormoiron hoạt hóa 2500 mg.
  • Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd 500 mg.

Tá dược vừa đủ 1 gói (Tá dược gồm: Glucose, aspartam, vanilin, colloidal silicon dioxid).

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị triệu chứng trong đau thực quản - dạ dày - tá tràng.
  • Điều trị triệu chứng trong hồi lưu dạ dày - thực quản.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

Pha 1 gói thuốc trong 50ml nước, khuấy đều, uống ngay. Uống trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.

- Liều dùng

  • Người lớn có chức năng thận bình thường: Uống 1 gói/lần, uống nhiều lần trong ngày (không quá 6 gói/ngày).
  • Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 1 gói/lần x 2 lần/ngày.
  • Trẻ dưới 6 tuổi: Không sử dụng thuốc này.
  • Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều theo hệ số thanh thải creatinin.

- Quá liều

Ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày.

4. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Suy thận nặng.
  • Hẹp đường tiêu hóa.
  • Giảm phosphat máu.
  • Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, magnesi, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.

5. Tác dụng phụ

Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.

Nhôm hydroxyd

Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.

Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm, và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.

Thường gặp, ADR > 1/100

Chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng. 

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.

Attapulgit

Thường gặp, ADR > 1/100

Táo bón.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Nhôm được hấp thu vào cơ thể, gây thiếu hụt phospho, khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao.

Magnesi carbonat

Thường gặp, ADR > 1/100

Miệng đắng chát. Ỉa chảy (khi dùng quá liều).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Nôn hoặc buồn nôn. Cứng bụng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các tác dụng không mong muốn thường mất đi khi ngừng dùng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Vì trong thành phần của thuốc có tá dược aspartam chứa một lượng phenylalanin, có thể gây hại trên những người bị phenylceton niệu nên thận trọng khi dùng.
  • Ở những người bị suy thận và đang thẩm phân mạn tính nên tính đến lượng nhôm và magnesi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm (gây bệnh não) và tăng magnesi máu (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê).
  • Thận trọng về tương tác thuốc vì tính chất hấp phụ của maltagit làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ của một số thuốc ở đường ruột.
  • Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc 100

Magnesi carbonat:

  • Các antacid chứa magnesi thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng một mình, khi dùng liều nhắc lại sẽ gây ỉa chảy nên thường gây mất thăng bằng thể dịch và điện giải.
  • Ở người bệnh suy thận nặng, khi dùng các chế phẩm antacid có chứa hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.

Nhôm hydroxyd:

  • Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
  • Cần thận trọng về tương tác thuốc.
  • Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.

Attapulgit:

  • Tính chất hấp phụ của atapulgit làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ của một số thuốc ở đường ruột, ví dụ: Tetracyclin.
  • Khi dùng cho trẻ bị ỉa chảy kèm theo mất nước, trước tiên cần bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sự theo dõi của bác sĩ, vì nguy cơ mất nước do ỉa chảy.
  • Dùng thận trọng ở người to đại tràng do suy giảm trương lực. Đối với người bệnh đái tháo đường cần quan tâm đến hàm lượng glucose trong 1 gói thuốc (0,25g/gói).

- Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Thuốc được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.

Thời kỳ cho con bú:

Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây tác hại đến trẻ bú mẹ.

- Tương tác thuốc

Nhôm hydroxyd:

Có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.

Attapulgit:

Gây cản trở hấp thu các thuốc khác. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.

Magnesi carbonat:

  • Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gắn kết với chúng. Magnesi có khả năng gắn vào thuốc mạnh nhất. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
  • Uống đồng thời thuốc sẽ làm giảm tác dụng của các tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thụ của những thuốc này bị giảm. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc khác.
  • Dùng magnesi với naproxen làm giảm tốc độ hấp thu của naproxen.

Không nên kết hợp với:

Các dẫn chất của quinidin: Thuốc làm tăng nồng độ quinidin, amphetamin trong huyết tương và có nguy cơ bị quá liều (do sự kiềm hoá nước tiểu làm giảm bài tiết quinidin qua thận).

Những kết hợp cần thận trọng:

Nên uống Maltagit cách 2 giờ trước khi uống những thuốc sau:

  • Các thuốc kháng lao (ethambutol, isoniazid) (đường uống).
  • Kháng sinh nhóm cyclin (đường uống).
  • Nhóm fluoroquinolon (đường uống).
  • Nhóm kháng sinh lincosamid (đường uống). 
  • Nhóm ức chế thụ thể histamin H2 (đường uống). 
  • Atenolol, metoprolol, propranolol (đường uống). 
  • Cloroquin (đường uống).
  • Diflunisal (đường uống). 
  • Digoxin (đường uống).
  • Diphosphonate (đường uống). 
  • Natri fluorid.
  • Các glucocorticoid (đường uống) (prednisolon và dexamethason). 
  • Indomethacin (đường uống).
  • Kayexalate (đường uống).
  • Ketoconazole (đường uống).
  • Lansoprazol.
  • Các thuốc an thần kinh phenothiazin (đường uống).
  • Penicillamine (đường uống).
  • Các muối sắt (đường uống).
  • Sparfloxacin (đường uống).
  • Các muối salicylat: làm tăng thải trừ muối salicylate qua thận do kiềm hóa nước tiểu.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Thuốc là sự phối hợp của 3 hoạt chất attapulgit hoạt hóa, magnesi carbonat, nhôm hydroxyd có tác dụng kháng acid, bảo vệ dạ dày thực quản.

Attapulgit:

  • Attapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat thiên nhiên, thành phần chủ yếu của một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.
  • Attapulgit hoạt hóa là attapulgit được xử lý kỹ bằng nhiệt để tăng khả năng hấp phụ.
  • Attapulgit hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màn đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Attapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức Y tế Thế giới cho rằng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù attapulgit có thể làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
  • Attapulgit không cản quang nên không cần ngừng điều trị khi làm các thủ thuật X – quang ở bụng. Thuốc không làm phân biến màu.

Magnesi carbonat:

  • Là một antacid tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5 do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.
  • Magnesi antacid làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokinin, ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do nhôm antacid.

Nhôm hydroxyd:

  • Là một antacid, phản ứng với acid dư thừa trong dạ dày làm giảm độ acid trong dạ dày nên làm giảm các triệu chứng loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, trào ngược dạ dày thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón nên thường được phối hợp cùng với các kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng.
  • Như vậy, với khả năng đệm trung hòa, thuốc Maltagit có tác dụng kháng acid; với khả năng bao phủ đồng đều, Maltagit tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày. Ngoài ra, Maltagit còn có tác dụng cầm máu tại chỗ, chống loét, sinh chất nhầy, góp phần bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày. Maltagit không cản quang nên khi tiến hành thăm dò bằng X - quang không cần phải gián đoạn điều trị. Maltagit không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Attapulgit:

Attapulgit không hấp thu vào tuần hoàn, đào thải theo phân.

Magnesi carbonat:

Magnesi carbonat phản ứng với acid hydrocloric tạo thành magnesi clorid và carbon dioxyd. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Còn lượng magnesi carbonat nào chưa được chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể. 

Nhôm hydroxyd:

  • Nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày tạo thành nhôm clorid hòa tan. Thức ăn làm kéo dài thời gian phản ứng và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17 - 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphate trong thức ăn ở ruột non tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
  • Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (albumin, transferrin), do đó khó được loại bỏ bằng thẩm tách.
  • Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu, do đó người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Bột pha hỗn dịch uống.

- Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 30 gói x 3,3g bột pha hỗn dịch uống.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.

- Nhà sản xuất

Dược Phẩm Hà Tây.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc có hơn 6 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 330929

  • 1.700₫/gói
  • 50.000₫/hộp
location
Chọn địa chỉ nhận hàng để biết thời gian giao
Gọi nhận tư vấn với dược sĩ 1900 1572 (8:00 - 21:30, 1000đ/phút)
  • Công dụng
    Điều trị triệu chứng trong đau thực quản - dạ dày - tá tràng,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi
  • Thương hiệu
    Dược Phẩm Hà Tây (Việt Nam)
    manu

    Công ty dược phẩm Hà Tây được thành lập từ năm 1965. Từ ngày 01/01/2001, Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, lấy tên giao dịch là HATAPHAR

    Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Sản xuất, Kinh doanh, Xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, hoá chất nguyên liệu làm thuốc, dược liệu và trang thiết bị dụng cụ y tế. Với kinh nghiệm hơn 50 năm trưởng thành, HATAPHAR luôn là đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu nộp ngân sách đề ra, có tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong 10 năm lại đây.

    Giải thưởng Ngôi sao thuốc Việt năm 2014.

    Giải thưởng Top 10 thương hiệu tốt nhất Việt Nam năm 2015.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dược Phẩm Hà Tây

    Công ty dược phẩm Hà Tây được thành lập từ năm 1965. Từ ngày 01/01/2001, Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, lấy tên giao dịch là HATAPHAR

    Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Sản xuất, Kinh doanh, Xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, hoá chất nguyên liệu làm thuốc, dược liệu và trang thiết bị dụng cụ y tế. Với kinh nghiệm hơn 50 năm trưởng thành, HATAPHAR luôn là đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu nộp ngân sách đề ra, có tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong 10 năm lại đây.

    Giải thưởng Ngôi sao thuốc Việt năm 2014.

    Giải thưởng Top 10 thương hiệu tốt nhất Việt Nam năm 2015.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Bột pha hỗn dịch uống
  • Cách đóng gói
    30 gói x 3.3g
  • Thuốc cần kê toa
    Không
  • Bảo quản

      Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893100023000 (SĐK cũ: VD-26824-17)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Miễn phí giao đơn hàng từ 150.000đ. Xem chi tiết

Giá tốt

Giao nhanh 2 giờ

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)