Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Dược chất: Pantoprazol natri sesquihydrat 45,15 mg (tương đương pantoprazol 40 mg).
- Tá dược: Manitol, crospovidon, natri carmellose, natri carbonat khan, calci stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, talc, titan dioxyd, Eudragit L 30 D-55, natri hydroxyd, oxyd sắt vàng.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: Điều trị viêm thực quản trào ngược.
- Người lớn:
- Phối hợp với kháng sinh trong điều trị Helicobacter pylori (H. pylori) ở bệnh nhân bị loét do H. pylori.
- Điều trị loét dạ dày - tá tràng.
- Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết acid bệnh lý.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
- Uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên, uống 1 giờ trước bữa ăn với nước. Trong trường hợp sử dụng 2 lần/ngày, uống liều thứ hai trước bữa ăn tối 1 giờ.
- Bệnh nhân không ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
- Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác thải sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này giúp bảo vệ môi trường.
- Liều dùng
Điều trị viêm thực quản do trào ngược ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi:
1 viên (40 mg)/ngày. Trong một số trường hợp, có thể tăng lên đến 2 viên/ngày, đặc biệt trong trường hợp không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác. Thời gian điều trị thông thường khoảng 4 tuần, trong trường hợp bệnh không thuyên giảm, điều trị thêm 4 tuần nữa.
Phối hợp với kháng sinh để điều trị H. pylori ở người lớn:
Ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng dương tính với H. pylori, có thể diệt trừ mầm bệnh bằng phác đồ phối hợp với 2 kháng sinh. Cân nhắc tình trạng đề kháng với kháng sinh ở địa phương để chỉ định loại kháng sinh phù hợp. Có thể tham khảo các phác đồ phối hợp dưới đây:
- Pantoprazol 40 mg/lần x 2 lần/ngày + amoxicillin 1000 mg/lần x 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Pantoprazol 40 mg/lần x 2 lần/ngày + metronidazol 400 - 500 mg (hoặc tinidazol 500 mg)/lần x 2 lần/ngày + clarithromycin 250 - 500 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Pantoprazol 40 mg/lần x 2 lần/ngày + amoxicillin 1000 mg/lần x 2 lần/ngày + metronidazol 400 - 500 mg (hoặc 500 mg tinidazol)/lần x 2 lần/ngày.
Thông thường, thời gian điều trị là 7 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài đến 14 ngày. Để đảm bảo lành vết loét, có thể điều trị tiếp tục với pantoprazol, liều dùng trong trường hợp này tương tự như liều điều trị loét dạ dày - tá tràng.
Điều trị loét dạ dày - tá tràng ở người lớn:
40 mg/ngày. Trong một số trường hợp, liều có thể tăng lên gấp đôi (80 mg/ngày), đặc biệt khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị. Thời gian điều trị thường là 4 - 8 tuần đối với loét dạ dày và 2 - 4 tuần đối với loét tá tràng.
Hội chứng Zollinger-Ellison và tình trạng tăng tiết acid bệnh lý:
Liều khởi đầu là 80 mg/ngày. Sau đó có thể tăng hoặc giảm liều nếu cần dựa trên đánh giá bài tiết acid dạ dày. Nếu liều hàng ngày > 80 mg, chia làm 2 lần/ngày. Liều dùng có thể tăng tạm thời lên trên 160 mg nhưng không được kéo dài hơn nếu đã kiểm soát acid. Thời gian điều trị không giới hạn và thay đổi tùy theo nhu cầu lâm sàng.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh nhân suy gan:
Không nên sử dụng liều vượt quá 20 mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nặng. Không sử dụng pantoprazol trong các phác đồ phối hợp để điều trị H. pylori ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng vì hiện vẫn chưa có dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả khi điều trị với các phác đồ phối hợp pantoprazol trên những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không sử dụng pantoprazol trong các phác đồ phối hợp để điều trị H. pylori ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì hiện vẫn chưa có dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả khi điều trị với các phác đồ phối hợp pantoprazol trên những bệnh nhân này.
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em:
Không khuyến cáo sử dụng pantoprazol ở trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả trên nhóm đối tượng này.
- Quá liều
Triệu chứng
Không có triệu chứng quá liều nào được biết ở người. Sử dụng mức liều đến 240 mg, tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 phút vẫn được dung nạp tốt.
Cách xử trí
Pantoprazol liên kết nhiều với protein huyết tương, vì vậy khó có thể thẩm tách. Trường hợp quá liều có những dấu hiệu ngộ độc trên lâm sàng, cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không có khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào khi quá liều.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với pantoprazol, các benzimidazol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Khoảng 5% bệnh nhân sử dụng thuốc gặp phải các tác dụng không mong muốn, thường gặp nhất là tiêu chảy, đau đầu (khoảng 1% số bệnh nhân).
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có). Trong mỗi nhóm, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
- Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt (hiếm gặp). Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu không tái tạo (rất hiếm gặp).
- Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ và sốc phản vệ) (hiếm gặp).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Rối loạn lipid huyết (tăng triglycerid, tăng cholesterol), thay đổi khối lượng cơ thể (hiếm gặp). Giảm nồng độ natri, magnesi, calci, kali trong máu (không rõ tần suất).
- Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ (ít gặp). Trầm cảm (và các tình trạng nặng hơn) (hiếm gặp). Mất định hướng (và các tình trạng nặng hơn) (rất hiếm gặp). Ảo giác, lú lẫn đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và các tình trạng nặng hơn trong trường hợp có tiền sử) (không rõ tần suất).
- Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (ít gặp). Rối loạn vị giác (hiếm gặp). Dị cảm (không rõ tần suất).
- Mắt: Rối loạn thị giác, nhìn mờ (hiếm gặp).
- Tiêu hóa: Polyp tuyến đáy vị (lành tính) (thường gặp). Tiêu chảy, buồn nôn/nôn mửa, chướng bụng và đầy bụng, táo bón, khô miệng, đau và khó chịu ở bụng, đầy hơi (ít gặp).
- Gan, mật: Tăng enzym gan (transaminase, γ-GT) (ít gặp). Tăng bilirubin (hiếm gặp). Tổn thương tế bào gan, vàng da, suy tế bào gan (không rõ tần suất).
- Da và mô dưới da: Ban da, ngứa (ít gặp). Mày đay, phù mạch (hiếm gặp). Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ da bán cấp (không rõ tần suất).
- Cơ xương và mô liên kết: Gãy xương hông, cổ tay, cột sống (ít gặp). Đau khớp, đau cơ (hiếm gặp). Co thắt cơ do rối loạn điện giải (không rõ tần suất).
- Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ (có thể tiến triển thành suy thận) (không rõ tần suất).
- Sinh sản: Vú to ở nam giới (hiếm gặp).
- Khác: Suy nhược, mệt mỏi (ít gặp). Tăng nhiệt độ cơ thể, phù ngoại biên (hiếm gặp).
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
Lưu ý: Trước khi điều trị loét dạ dày, khả năng ung thư dạ dày nên được loại trừ do thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán.
- Thai kỳ và cho con búPhụ nữ mang thai Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pantoprazol gây độc tính trên sinh sản. Tuy nhiên, theo kết quả trên 300 - 1000 phụ nữ mang thai, pantoprazol không tăng nguy cơ dị tật trên bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Do chưa có nghiên cứu đầy đủ, không nên sử dụng pantoprazol trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ cho con bú Pantoprazol có thể tiết vào sữa động vật. Thông tin về việc pantoprazol phân bố vào sữa mẹ chưa đầy đủ ở người, tuy nhiên đã có báo cáo pantoprazol bài tiết được vào sữa mẹ. Vì vậy, không thể loại trừ nguy cơ có thể gặp ở trẻ sơ sinh. Cân nhắc ngưng sử dụng thuốc hoặc ngưng cho con bú phụ thuộc vào lợi ích của thuốc đối với người mẹ và lợi ích của việc cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócPantoprazol không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng làm việc. Tuy nhiên, pantoprazol có thể gây các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, rối loạn thị giác. Nếu xảy ra với bệnh nhân, không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác. - Tương tác thuốcTương tác của thuốc
Tương kỵ của thuốc Không áp dụng. |
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Phân loại dược lý: Thuốc ức chế bơm proton (PPI), ức chế tiết acid dịch vị.
Mã ATC: A02BC02.
Cơ chế tác dụng
- Pantoprazol là một benzimidazol đã được gắn nhóm thế, ức chế sự bài tiết acid HCl trong dạ dày bằng cách phong tỏa đặc hiệu các bơm proton của các tế bào thành dạ dày.
- Pantoprazol được chuyển thành dạng hoạt động trong môi trường acid của tế bào thành dạ dày, tại đó thuốc ức chế enzym H+/K+ - ATPase - giai đoạn cuối của quá trình sản xuất HCl trong dạ dày. Sự ức chế phụ thuộc vào liều và ảnh hưởng đến sự bài tiết acid ở cả trạng thái cơ bản và kích thích. Ở hầu hết bệnh nhân, các triệu chứng mất hẳn sau 2 tuần điều trị. Tương tự như các thuốc ức chế bơm proton khác và thuốc ức chế thụ thể H₂, pantoprazol làm giảm độ acid dạ dày và làm tăng gastrin tương ứng với mức độ giảm acid. Sự gia tăng gastrin có thể bị đảo ngược. Do pantoprazol liên kết với enzym ở mức độ thụ thể tế bào nên thuốc ức chế bài tiết HCl mà không phụ thuộc bởi sự kích thích bởi các chất khác (acetylcholin, histamin, gastrin). Hiệu quả điều trị của đường uống và tiêm tĩnh mạch là như nhau.
- Nồng độ gastrin lúc đói gia tăng do pantoprazol và không vượt quá giới hạn trên bình thường trong điều trị ngắn hạn ở hầu hết các trường hợp. Trong điều trị dài hạn, nồng độ gastrin tăng gấp đôi ở hầu hết các trường hợp, tuy nhiên chỉ tăng quá mức ở một số trường hợp riêng lẻ. Dẫn đến tăng nhẹ đến trung bình số lượng tế bào nội tiết đặc hiệu (ECL) trong dạ dày ở một số ít trường hợp khi điều trị dài hạn (tăng sinh u tuyến). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu được tiến hành cho đến nay, chưa thấy ở người sự hình thành tiền carcinoid (tăng sản không điển hình) và carcinoid dạ dày như đã được quan sát thấy trên động vật.
- Không thể loại trừ hoàn toàn sự ảnh hưởng đến các thông số nội tiết của tuyến giáp khi thời gian điều trị với pantoprazol vượt quá 1 năm theo kết quả của các nghiên cứu ở động vật.
- Trong thời gian điều trị với các thuốc ức chế tiết acid, nồng độ gastrin huyết thanh tăng lên để đáp ứng với sự giảm tiết acid.
- Ngoài ra, CgA cũng tăng do giảm acid dạ dày và mức độ giảm CgA có thể ảnh hưởng đến việc phát hiện khối u thần kinh nội tiết tụy. Theo bằng chứng đã được công bố, cần ngưng sử dụng các thuốc ức chế bơm proton khoảng 5 ngày đến 2 tuần trước khi đánh giá CgA để nồng độ CgA trở về về mức bình thường.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
Pantoprazol được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 2 - 3 µg/ml sau khi uống khoảng 2,5 giờ. Trong khoảng liều 10 - 80 mg, động học huyết tương tuyến tính với liều dùng. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống khoảng 77%. Sử dụng thuốc đồng thời với thức ăn không làm thay đổi giá trị AUC và Cmax, do đó không ảnh hưởng đến sinh khả dụng.
Phân bố:
Pantoprazol liên kết khoảng 98% với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 0,15 lít/kg.
Chuyển hóa:
Pantoprazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua isoenzym CYP2C19 tạo thành desmethylpantoprazol. Một phần nhỏ được chuyển hóa bởi CYP3A4, CYP2D6, CYP2C9.
Thải trừ:
Thời gian bán thải của pantoprazol và chất chuyển hóa chính desmethylpantoprazol lần lượt là 1 giờ và 1,5 giờ, độ thanh thải pantoprazol là 0,1 lít/giờ/kg. Do sự gắn kết đặc hiệu vào các bơm proton ở tế bào vách, thời gian bán thải không tương quan với thời gian tác động dài của pantoprazol. Pantoprazol được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (80%) dưới dạng các chất chuyển hóa, phần còn lại qua mật vào phân.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh nhân chuyển hóa kém:
Khoảng 3% dân số châu Âu thiếu hụt isoenzym CYP2C19, ở những bệnh nhân này, chuyển hóa pantoprazol chủ yếu thông qua CYP3A4. Sau khi uống liều đơn 40 mg pantoprazol, giá trị AUC của những bệnh nhân chuyển hóa kém cao hơn khoảng 6 lần so với ở bệnh nhân có CYP2C19 bình thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình tăng khoảng 60%. Các kết quả này không liên quan đến chế độ liều của pantoprazol.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần giảm liều pantoprazol ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm tách. Pantoprazol được thẩm tách với lượng rất nhỏ. Thời gian bán thải của pantoprazol ngắn tương tự người bình thường và kéo dài đối với chất chuyển hóa chính desmethylpantoprazol (2 - 3 giờ), tuy vậy quá trình đào thải vẫn xảy ra nhanh và không có sự tích lũy.
Bệnh nhân suy gan:
Mặc dù thời gian bán thải kéo dài 7 - 9 giờ và giá trị AUC tăng 5 - 7 lần ở bệnh nhân xơ gan (độ A và B theo phân loại Child), nồng độ đỉnh trong huyết tương chỉ tăng nhẹ (khoảng 1,5 lần) so với người khỏe mạnh.
Người cao tuổi:
Giá trị AUC và Cmax tăng nhẹ ở người cao tuổi và không gây ra các biến đổi trên lâm sàng.
Trẻ em:
Sau khi sử dụng liều đơn 20 - 40 mg pantoprazol ở trẻ 5 - 16 tuổi, giá trị AUC và Cmax thu được nằm trong khoảng tương ứng với người lớn. Sau khi sử dụng liều đơn, tiêm tĩnh mạch 0,8 - 1,6 mg/kg pantoprazol ở trẻ 2 - 16 tuổi, không nhận thấy có sự liên quan đáng kể giữa độ thanh thải pantoprazol và độ tuổi hoặc cân nặng. Giá trị AUC và thể tích phân bố tương ứng với các số liệu ở người lớn.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Mô tả sản phẩm: Viên nén hình caplet, bao phim màu vàng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.
- Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Công Ty TNHH Liên Doanh Hasan - Dermapharm.