Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Hasanloc 40 điều trị loét dạ dày - tá tràng (3 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. 

1. Thành phần

  • Dược chất: Pantoprazol natri sesquihydrat 45,15 mg (tương đương pantoprazol 40 mg).
  • Tá dược: Manitol, crospovidon, natri carmellose, natri carbonat khan, calci stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, talc, titan dioxyd, Eudragit L 30 D-55, natri hydroxyd, oxyd sắt vàng.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: Điều trị viêm thực quản trào ngược.
  • Người lớn: 
    • Phối hợp với kháng sinh trong điều trị Helicobacter pylori (H. pylori) ở bệnh nhân bị loét do H. pylori.
    • Điều trị loét dạ dày - tá tràng.
    • Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết acid bệnh lý.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên, uống 1 giờ trước bữa ăn với nước. Trong trường hợp sử dụng 2 lần/ngày, uống liều thứ hai trước bữa ăn tối 1 giờ.
  • Bệnh nhân không ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
  • Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
  • Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác thải sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này giúp bảo vệ môi trường.

- Liều dùng

Điều trị viêm thực quản do trào ngược ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: 

1 viên (40 mg)/ngày. Trong một số trường hợp, có thể tăng lên đến 2 viên/ngày, đặc biệt trong trường hợp không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác. Thời gian điều trị thông thường khoảng 4 tuần, trong trường hợp bệnh không thuyên giảm, điều trị thêm 4 tuần nữa.

Phối hợp với kháng sinh để điều trị H. pylori ở người lớn: 

Ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng dương tính với H. pylori, có thể diệt trừ mầm bệnh bằng phác đồ phối hợp với 2 kháng sinh. Cân nhắc tình trạng đề kháng với kháng sinh ở địa phương để chỉ định loại kháng sinh phù hợp. Có thể tham khảo các phác đồ phối hợp dưới đây:

  • Pantoprazol 40 mg/lần x 2 lần/ngày + amoxicillin 1000 mg/lần x 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần x 2 lần/ngày.
  • Pantoprazol 40 mg/lần x 2 lần/ngày + metronidazol 400 - 500 mg (hoặc tinidazol 500 mg)/lần x 2 lần/ngày + clarithromycin 250 - 500 mg/lần x 2 lần/ngày.
  • Pantoprazol 40 mg/lần x 2 lần/ngày + amoxicillin 1000 mg/lần x 2 lần/ngày + metronidazol 400 - 500 mg (hoặc 500 mg tinidazol)/lần x 2 lần/ngày.

Thông thường, thời gian điều trị là 7 ngày, tuy nhiên có thể kéo dài đến 14 ngày. Để đảm bảo lành vết loét, có thể điều trị tiếp tục với pantoprazol, liều dùng trong trường hợp này tương tự như liều điều trị loét dạ dày - tá tràng.

Điều trị loét dạ dày - tá tràng ở người lớn: 

40 mg/ngày. Trong một số trường hợp, liều có thể tăng lên gấp đôi (80 mg/ngày), đặc biệt khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị. Thời gian điều trị thường là 4 - 8 tuần đối với loét dạ dày và 2 - 4 tuần đối với loét tá tràng.

Hội chứng Zollinger-Ellison và tình trạng tăng tiết acid bệnh lý:

Liều khởi đầu là 80 mg/ngày. Sau đó có thể tăng hoặc giảm liều nếu cần dựa trên đánh giá bài tiết acid dạ dày. Nếu liều hàng ngày > 80 mg, chia làm 2 lần/ngày. Liều dùng có thể tăng tạm thời lên trên 160 mg nhưng không được kéo dài hơn nếu đã kiểm soát acid. Thời gian điều trị không giới hạn và thay đổi tùy theo nhu cầu lâm sàng.

Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân suy gan: 

Không nên sử dụng liều vượt quá 20 mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nặng. Không sử dụng pantoprazol trong các phác đồ phối hợp để điều trị H. pylori ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng vì hiện vẫn chưa có dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả khi điều trị với các phác đồ phối hợp pantoprazol trên những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận:

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không sử dụng pantoprazol trong các phác đồ phối hợp để điều trị H. pylori ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì hiện vẫn chưa có dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả khi điều trị với các phác đồ phối hợp pantoprazol trên những bệnh nhân này.

Người cao tuổi: 

Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Trẻ em: 

Không khuyến cáo sử dụng pantoprazol ở trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả trên nhóm đối tượng này.

- Quá liều

Triệu chứng

Không có triệu chứng quá liều nào được biết ở người. Sử dụng mức liều đến 240 mg, tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 phút vẫn được dung nạp tốt.

Cách xử trí

Pantoprazol liên kết nhiều với protein huyết tương, vì vậy khó có thể thẩm tách. Trường hợp quá liều có những dấu hiệu ngộ độc trên lâm sàng, cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không có khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào khi quá liều.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn với pantoprazol, các benzimidazol khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5. Tác dụng phụ

Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Khoảng 5% bệnh nhân sử dụng thuốc gặp phải các tác dụng không mong muốn, thường gặp nhất là tiêu chảy, đau đầu (khoảng 1% số bệnh nhân).

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có). Trong mỗi nhóm, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.

  • Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt (hiếm gặp). Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu không tái tạo (rất hiếm gặp).
  • Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ và sốc phản vệ) (hiếm gặp).
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Rối loạn lipid huyết (tăng triglycerid, tăng cholesterol), thay đổi khối lượng cơ thể (hiếm gặp). Giảm nồng độ natri, magnesi, calci, kali trong máu (không rõ tần suất).
  • Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ (ít gặp). Trầm cảm (và các tình trạng nặng hơn) (hiếm gặp). Mất định hướng (và các tình trạng nặng hơn) (rất hiếm gặp). Ảo giác, lú lẫn đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và các tình trạng nặng hơn trong trường hợp có tiền sử) (không rõ tần suất).
  • Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (ít gặp). Rối loạn vị giác (hiếm gặp). Dị cảm (không rõ tần suất).
  • Mắt: Rối loạn thị giác, nhìn mờ (hiếm gặp).
  • Tiêu hóa: Polyp tuyến đáy vị (lành tính) (thường gặp). Tiêu chảy, buồn nôn/nôn mửa, chướng bụng và đầy bụng, táo bón, khô miệng, đau và khó chịu ở bụng, đầy hơi (ít gặp).
  • Gan, mật: Tăng enzym gan (transaminase, γ-GT) (ít gặp). Tăng bilirubin (hiếm gặp). Tổn thương tế bào gan, vàng da, suy tế bào gan (không rõ tần suất).
  • Da và mô dưới da: Ban da, ngứa (ít gặp). Mày đay, phù mạch (hiếm gặp). Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ da bán cấp (không rõ tần suất).
  • Cơ xương và mô liên kết: Gãy xương hông, cổ tay, cột sống (ít gặp). Đau khớp, đau cơ (hiếm gặp). Co thắt cơ do rối loạn điện giải (không rõ tần suất).
  • Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ (có thể tiến triển thành suy thận) (không rõ tần suất).
  • Sinh sản: Vú to ở nam giới (hiếm gặp).
  • Khác: Suy nhược, mệt mỏi (ít gặp). Tăng nhiệt độ cơ thể, phù ngoại biên (hiếm gặp).

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Ở bệnh nhân suy gan nặng, cần theo dõi thường xuyên enzym gan trong quá trình sử dụng pantoprazol, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Ngưng sử dụng thuốc nếu tăng enzym gan.
  • Trong trường hợp phối hợp thuốc, cần tuân thủ các hướng dẫn và thận trọng của các thuốc sử dụng đồng thời.
  • Pantoprazol có thể che lấp các dấu hiệu và làm chậm chẩn đoán ung thư dạ dày. Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng cảnh báo (sụt cân đáng kể, nôn mửa nhiều lần, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu, phân đen) và khi xuất hiện hoặc nghi ngờ loét dạ dày, khả năng ung thư dạ dày nên được loại trừ. Cần cân nhắc thực hiện các xét nghiệm kiểm tra khác nếu triệu chứng vẫn kéo dài dai dẳng mặc dù đã được điều trị đầy đủ.
  • Không khuyến cáo phối hợp pantoprazol với các thuốc ức chế protease HIV có độ hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày (như atazanavir) vì nguy cơ làm giảm đáng kể sinh khả dụng của các thuốc này (xem phần “Tương tác của thuốc”).
  • Sử dụng pantoprazol điều trị dài hạn trong hội chứng Zollinger-Ellison hoặc các tình trạng tăng tiết acid do bệnh lý có thể gây giảm hấp thu vitamin B12 do làm giảm tiết hoặc không tiết acid dịch vị. Nên cân nhắc khi điều trị dài hạn với pantoprazol ở bệnh nhân giảm dự trữ hoặc có các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 và ở những bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng thiếu hụt vitamin B12 trên lâm sàng.
  • Khi điều trị dài hạn, đặc biệt khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên.
  • Điều trị với pantoprazol, cũng như với tất cả các thuốc ức chế bơm proton có thể tăng số lượng các vi khuẩn thường hiện diện ở đường tiêu hóa trên và làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày - ruột do các vi khuẩn Salmonella, Campylobacter, C. difficile.
  • Tình trạng hạ magnesi huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton ít nhất trong 3 tháng, phần lớn trong vòng 1 năm. Các triệu chứng nghiêm trọng có thể thấy khi hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co thắt cơ, mê sảng, co giật, chóng mặt, loạn nhịp thất. Các triệu chứng này có thể xảy ra âm ỉ và không nhận biết được. Trong phần lớn các trường hợp, tình trạng hạ magnesi huyết có thể được cải thiện khi bổ sung magnesi và ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton. Ở những bệnh nhân điều trị kéo dài với PPI, phối hợp PPI với digoxin hay các thuốc có thể làm hạ magnesi huyết (thuốc lợi tiểu), cần theo dõi nồng độ magnesi trước và định kỳ trong suốt quá trình điều trị.
  • Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt liều cao và kéo dài (> 1 năm) làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay, xương sống, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc khi có mặt các yếu tố nguy cơ. Các nghiên cứu quan sát cho thấy thuốc ức chế bơm proton có thể tăng khoảng 10 - 40% nguy cơ loãng xương. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các phác đồ hướng dẫn điều trị hiện có và nên bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
  • Trẻ em: Chưa có dữ liệu trên trẻ em.

Lưu ý: Trước khi điều trị loét dạ dày, khả năng ung thư dạ dày nên được loại trừ do thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán.

  • Thuốc ức chế bơm proton đã được báo cáo liên quan đến các trường hợp lupus ban đỏ da bán cấp (SCLE). Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng, hoặc có kèm theo đau khớp, bác sĩ nên cân nhắc nhanh chóng ngừng điều trị với pantoprazol. Bệnh nhân có tiền sử mắc lupus ban đỏ da bán cấp sau đợt điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton trước đó tăng nguy cơ mắc SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác.
  • Nồng độ Chromogranin A (CgA) tăng gây trở ngại cho việc kiểm tra khối u thần kinh nội tiết tụy, do đó nên ngưng điều trị bằng pantoprazol trong ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin chưa trở về giới hạn bình thường sau lần đánh giá đầu tiên nên tái kiểm tra 14 ngày sau khi ngưng sử dụng thuốc ức chế bơm proton.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pantoprazol gây độc tính trên sinh sản. Tuy nhiên, theo kết quả trên 300 - 1000 phụ nữ mang thai, pantoprazol không tăng nguy cơ dị tật trên bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Do chưa có nghiên cứu đầy đủ, không nên sử dụng pantoprazol trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Pantoprazol có thể tiết vào sữa động vật. Thông tin về việc pantoprazol phân bố vào sữa mẹ chưa đầy đủ ở người, tuy nhiên đã có báo cáo pantoprazol bài tiết được vào sữa mẹ. Vì vậy, không thể loại trừ nguy cơ có thể gặp ở trẻ sơ sinh. Cân nhắc ngưng sử dụng thuốc hoặc ngưng cho con bú phụ thuộc vào lợi ích của thuốc đối với người mẹ và lợi ích của việc cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pantoprazol không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng làm việc. Tuy nhiên, pantoprazol có thể gây các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, rối loạn thị giác. Nếu xảy ra với bệnh nhân, không nên lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.

- Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc

  • Các thuốc có quá trình hấp thu phụ thuộc vào pH: Do sự ức chế tiết acid đáng kể và kéo dài, pantoprazol có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của các thuốc mà pH dạ dày ảnh hưởng quan trọng đến sinh khả dụng đường uống (một số thuốc kháng nấm nhóm azol như ketoconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc khác như erlotinib).
  • Thuốc ức chế protease HIV: Không khuyến cáo phối hợp pantoprazol với thuốc ức chế protease HIV vì khả năng hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày (atazanavir), do vậy có thể làm giảm đáng kể sinh khả dụng và ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc này. Nếu cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ. Không sử dụng pantoprazol liều vượt quá 20 mg/ngày và có thể cần điều chỉnh liều của các thuốc ức chế protease HIV.
  • Các thuốc chống đông nhóm coumarin (phenprocoumon hoặc warfarin): Sử dụng phối hợp với pantoprazol không làm thay đổi dược động học của warfarin, phenprocoumon hoặc giá trị INR. Tuy nhiên, cũng đã có báo cáo tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân sử dụng phối hợp các thuốc trên, có thể gây chảy máu bất thường và thậm chí là tử vong. Cần theo dõi INR và thời gian prothrombin trong trường hợp phối hợp.
  • Methotrexat: Sử dụng đồng thời liều cao methotrexat (300 mg) và thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nồng độ methotrexat ở một số bệnh nhân. Cân nhắc ngưng sử dụng tạm thời pantoprazol khi cần sử dụng methotrexat liều cao (điều trị ung thư, vảy nến).
  • Các tương tác khác:
    • Pantoprazol được chuyển hóa qua gan nhờ hệ thống enzym cytochrom P450, chủ yếu thông qua CYP2C19 và CYP3A4. Không thấy có tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa pantoprazol với các thuốc được chuyển hóa qua các cytochrom P450 này như carbamazepin, diazepam, glibenclamid, nifedipin và thuốc tránh thai đường uống (levonorgestrel, ethinyl estradiol). Các nghiên cứu cũng cho thấy không có tương tác giữa pantoprazol với các thuốc chuyển hóa qua CYP1A2 (cafein, theophyllin), CYP2C9 (piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (metoprolol), CYP2E1 (ethanol) và không ảnh hưởng đến quá trình hấp thu liên quan đến p-glycoprotein của digoxin.
    • Không có tương tác giữa pantoprazol và các thuốc kháng acid đường uống hoặc các kháng sinh (clarithromycin, metronidazol, amoxicillin).
  • Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP2C19: Thuốc ức chế CYP2C19 như fluvoxamin có thể làm tăng tác động hệ thống của pantoprazol, cân nhắc giảm liều pantoprazol ở bệnh nhân sử dụng liều cao và kéo dài hoặc ở bệnh nhân suy gan. Thuốc cảm ứng enzym CYP2C19 và CYP3A4 (như rifampicin, Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của pantoprazol.

Tương kỵ của thuốc

Không áp dụng.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Phân loại dược lý: Thuốc ức chế bơm proton (PPI), ức chế tiết acid dịch vị.

Mã ATC: A02BC02.

Cơ chế tác dụng

  • Pantoprazol là một benzimidazol đã được gắn nhóm thế, ức chế sự bài tiết acid HCl trong dạ dày bằng cách phong tỏa đặc hiệu các bơm proton của các tế bào thành dạ dày.
  • Pantoprazol được chuyển thành dạng hoạt động trong môi trường acid của tế bào thành dạ dày, tại đó thuốc ức chế enzym H+/K+ - ATPase - giai đoạn cuối của quá trình sản xuất HCl trong dạ dày. Sự ức chế phụ thuộc vào liều và ảnh hưởng đến sự bài tiết acid ở cả trạng thái cơ bản và kích thích. Ở hầu hết bệnh nhân, các triệu chứng mất hẳn sau 2 tuần điều trị. Tương tự như các thuốc ức chế bơm proton khác và thuốc ức chế thụ thể H₂, pantoprazol làm giảm độ acid dạ dày và làm tăng gastrin tương ứng với mức độ giảm acid. Sự gia tăng gastrin có thể bị đảo ngược. Do pantoprazol liên kết với enzym ở mức độ thụ thể tế bào nên thuốc ức chế bài tiết HCl mà không phụ thuộc bởi sự kích thích bởi các chất khác (acetylcholin, histamin, gastrin). Hiệu quả điều trị của đường uống và tiêm tĩnh mạch là như nhau.
  • Nồng độ gastrin lúc đói gia tăng do pantoprazol và không vượt quá giới hạn trên bình thường trong điều trị ngắn hạn ở hầu hết các trường hợp. Trong điều trị dài hạn, nồng độ gastrin tăng gấp đôi ở hầu hết các trường hợp, tuy nhiên chỉ tăng quá mức ở một số trường hợp riêng lẻ. Dẫn đến tăng nhẹ đến trung bình số lượng tế bào nội tiết đặc hiệu (ECL) trong dạ dày ở một số ít trường hợp khi điều trị dài hạn (tăng sinh u tuyến). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu được tiến hành cho đến nay, chưa thấy ở người sự hình thành tiền carcinoid (tăng sản không điển hình) và carcinoid dạ dày như đã được quan sát thấy trên động vật.
  • Không thể loại trừ hoàn toàn sự ảnh hưởng đến các thông số nội tiết của tuyến giáp khi thời gian điều trị với pantoprazol vượt quá 1 năm theo kết quả của các nghiên cứu ở động vật.
  • Trong thời gian điều trị với các thuốc ức chế tiết acid, nồng độ gastrin huyết thanh tăng lên để đáp ứng với sự giảm tiết acid.
  • Ngoài ra, CgA cũng tăng do giảm acid dạ dày và mức độ giảm CgA có thể ảnh hưởng đến việc phát hiện khối u thần kinh nội tiết tụy. Theo bằng chứng đã được công bố, cần ngưng sử dụng các thuốc ức chế bơm proton khoảng 5 ngày đến 2 tuần trước khi đánh giá CgA để nồng độ CgA trở về về mức bình thường.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu: 

Pantoprazol được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 2 - 3 µg/ml sau khi uống khoảng 2,5 giờ. Trong khoảng liều 10 - 80 mg, động học huyết tương tuyến tính với liều dùng. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống khoảng 77%. Sử dụng thuốc đồng thời với thức ăn không làm thay đổi giá trị AUC và Cmax, do đó không ảnh hưởng đến sinh khả dụng.

Phân bố: 

Pantoprazol liên kết khoảng 98% với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 0,15 lít/kg.

Chuyển hóa: 

Pantoprazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua isoenzym CYP2C19 tạo thành desmethylpantoprazol. Một phần nhỏ được chuyển hóa bởi CYP3A4, CYP2D6, CYP2C9.

Thải trừ: 

Thời gian bán thải của pantoprazol và chất chuyển hóa  chính desmethylpantoprazol lần lượt là 1 giờ và 1,5 giờ, độ thanh thải pantoprazol là 0,1 lít/giờ/kg. Do sự gắn kết đặc hiệu vào các bơm proton ở tế bào vách, thời gian bán thải không tương quan với thời gian tác động dài của pantoprazol. Pantoprazol được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (80%) dưới dạng các chất chuyển hóa, phần còn lại qua mật vào phân.

Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân chuyển hóa kém: 

Khoảng 3% dân số châu Âu thiếu hụt isoenzym CYP2C19, ở những bệnh nhân này, chuyển hóa pantoprazol chủ yếu thông qua CYP3A4. Sau khi uống liều đơn 40 mg pantoprazol, giá trị AUC của những bệnh nhân chuyển hóa kém cao hơn khoảng 6 lần so với ở bệnh nhân có CYP2C19 bình thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình tăng khoảng 60%. Các kết quả này không liên quan đến chế độ liều của pantoprazol.

Bệnh nhân suy thận: 

Không cần giảm liều pantoprazol ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm tách. Pantoprazol được thẩm tách với lượng rất nhỏ. Thời gian bán thải của pantoprazol ngắn tương tự người bình thường và kéo dài đối với chất chuyển hóa chính desmethylpantoprazol (2 - 3 giờ), tuy vậy quá trình đào thải vẫn xảy ra nhanh và không có sự tích lũy.

Bệnh nhân suy gan: 

Mặc dù thời gian bán thải kéo dài 7 - 9 giờ và giá trị AUC tăng 5 - 7 lần ở bệnh nhân xơ gan (độ A và B theo phân loại Child), nồng độ đỉnh trong huyết tương chỉ tăng nhẹ (khoảng 1,5 lần) so với người khỏe mạnh.

Người cao tuổi: 

Giá trị AUC và Cmax tăng nhẹ ở người cao tuổi và không gây ra các biến đổi trên lâm sàng.

Trẻ em: 

Sau khi sử dụng liều đơn 20 - 40 mg pantoprazol ở trẻ 5 - 16 tuổi, giá trị AUC và Cmax thu được nằm trong khoảng tương ứng với người lớn. Sau khi sử dụng liều đơn, tiêm tĩnh mạch 0,8 - 1,6 mg/kg pantoprazol ở trẻ 2 - 16 tuổi, không nhận thấy có sự liên quan đáng kể giữa độ thanh thải pantoprazol và độ tuổi hoặc cân nặng. Giá trị AUC và thể tích phân bố tương ứng với các số liệu ở người lớn.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Mô tả sản phẩm: Viên nén hình caplet, bao phim màu vàng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.

- Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Công Ty TNHH Liên Doanh Hasan - Dermapharm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Trương Duy Đăng
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Trương Duy Đăng

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Trương Duy Đăng có hơn 9 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 331051

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị viêm thực quản trào ngược, loét dạ dày - tá tràng,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Hasan (Việt Nam)
    manu

    Hasan là tên thương hiệu thuộc Công ty TNHH Hasan - Dermapharm - Công ty liên doanh sản xuất dược phẩm với Tập đoàn Dermapharm AG, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Được thành lập năm 2004.

    Công ty liên doanh Hasan – Dermapharm luôn tiên phong trong nghiên cứu, phát triển, sản xuất và thương mại hóa các dược phẩm chuyên khoa đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu.

    + Hasan – Dermapharm là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam đạt được chứng nhận WHO - GMP, GLP, GSP do Cục Quản Lý Dược, Bộ Y Tế Việt Nam cấp và là một trong những công ty dược phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam hiện nay.

    + Công ty đang sử dụng hơn 100 hoạt chất để sản xuất các loại dược phẩm chuyên khoa với một mức giá hợp lý tập trung vào 4 nhóm chính: tim mạch, thần kinh, đái tháo đường và mỡ máu.

    + Phòng nghiên cứu phát triển của Hasan – Dermapharm được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế với công nghệ và đội ngũ chuyên gia đến từ CHLB Đức. Công ty đã nghiên cứu và phát triển thành công nhiều dược phẩm chất lượng cao, với dạng bào chế phóng thích kéo dài như: Nifedipin Hasan 20 Retard, Glisan 30 MR, Vashasan 35 MR,… và dạng bào chế vi hạt hóa như Sucrahasan, Hafenthyl Supra 160.

    Ngoài ra, công ty hiện đang sản xuất nhượng quyền từ công ty Mibe & Acis – hai công ty con của tập đoàn Dermapharm AG hơn hai mươi sản phẩm như Ambelin 5mg ,Ambelin 10mg , Enamigal 5mg, Enamigal 10mg , Predsantyl 4mg, Predsantyl 16mg , Imidu 60..

    Với số lượng nhân viên hơn 650 nhân viên, trong đó có hơn 200 nhân viên đang làm tại hai nhà máy và hơn 400 nhân viên marketing với hệ thống phân phối chuyên nghiệp được phủ rộng trên cả nước:

       + Hệ thống phân phối OTC : phủ rộng trên 44 tỉnh thành, hơn 13.000 nhà thuốc, phòng mạch.

       + Hệ thống phân phối ETC : phủ rộng trên 39 tỉnh thành, tại hơn 500 bệnh viện, phòng khám.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Hasan - Dermapharm Co., Ltd

    Hasan là tên thương hiệu thuộc Công ty TNHH Hasan - Dermapharm - Công ty liên doanh sản xuất dược phẩm với Tập đoàn Dermapharm AG, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Được thành lập năm 2004.

    Tháng 10/2004: Công ty HASAN-DERMAPHARM khởi công xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn WHO GMP, GLP, GSP và là một trong những nhà máy đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng theo tiêu chuẩn này.

    Tháng 9/2006: Tự hào là công ty dược phẩm đầu tiên của Việt Nam đã hoàn thành thử nghiệm đánh giá tương đương sinh học INVIVO cho sản phẩm Nifedipin Hasan 20 Retard, dạng viên nén bao phim phóng thích kéo dài. Kết quả, sản phẩm thuốc Nifedipin Hasan 20 Retard được đánh giá hoàn toàn tương đương với thuốc đối chứng theo quy định của US-FDA.

    Tháng 7/2007: Ký kết thỏa thuận liên doanh giữa HASAN và DERMAPHARM AG và chuyển đổi thành Công ty TNHH HASAN – DERMAPHARM

    Tháng 12/2008: Công ty được vinh dự nhận giải thưởng “Top Thương Hiệu Mạnh Uy Tín Hàng Đầu Việt Nam Dược Phẩm Và Trang Thiết Bị Y Tế”

    Tháng 3/2010 : Xây dựng nhà máy thứ 2 theo tiêu chuẩn GMP – EU .

    Tháng 12/2008: Công ty được vinh dự nhận giải thưởng “Top Thương Hiệu Mạnh Uy Tín Hàng Đầu Việt Nam Dược Phẩm Và Trang Thiết Bị Y Tế.

    Tháng 4/2015 : Vinh dự nhận giải thưởng “ Ngôi Sao Thuốc Việt “ do Bộ y tế trao giải.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim tan trong ruột
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893110461323

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Thuốc trị đau dạ dày, cơ trơn khác

Xem tất cả Thuốc trị đau dạ dày, cơ trơn khác
Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)