Thông tin sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
Thành phần dược chất: Omeprazole (dưới dạng Omeprazol pellet 8,5%) 20 mg.
Thành phần tá dược gồm: (Mannitol, disodium hydrogen orthor phosphate, sodium lauryl sulphate, calcium carbonate, pharma grade sugar, starch, hydroxy propyl methyl cellulose-E5, methacrylic acid copolymer-L30 D, diethyl phthalate, talc, titanium dioxide, sodium hydroxide, polysorbate 80, methyl paraben sodium, propyl paraben sodium) tá dược có trong thành phần omeprazol pellets 8.5%, talc vừa đủ 1 viên nang cứng.
Thuốc Kagasdine 20mg là thuốc trị đau dạ dày được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Người lớn:
Trẻ em: Chỉ định cho trẻ từ 1 tuổi trở lên và ≥ 10 kg.
Người lớn:
Điều trị loét tá tràng
Dự phòng tái phát loét tá tràng
Điều trị loét dạ dày
Dự phòng tái phát loét dạ dày
Diệt H.pylori trong bệnh loét dạ dày - tá tràng
Để diệt H.pylori, việc lựa chọn kháng sinh nên cân nhắc đến khả năng dung nạp thuốc của từng bệnh nhân và được thực hiện theo các hướng dẫn điều trị và dạng kháng thuốc ở quốc gia, khu vực hoặc địa phương:
Trong mỗi phác đồ điều trị, có thể cho bệnh nhân điều trị lặp lại nếu vẫn còn dương tính với H.pylori.
Điều trị loét dạ dày và tá tràng do NSAIDs
Dự phòng loét dạ dày và tá tràng do NSAIDs ở những bệnh nhân có nguy cơ (tuổi >60, tiền sử loét dạ dày-tá tràng, có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa trên)
Điều trị trào ngược thực quản
Điều trị kéo dài cho bệnh nhân đã chữa khỏi trào ngược thực quản
Liều khuyến cáo 10mg/ngày, có thể tăng lên 20 - 40mg/ngày nếu cần.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày- thực quản
Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison
- Đối tượng đặc biệt:
Trẻ em trên 1 tuổi và ≥ 10 kg
Điều trị trào ngược thực quản, điều trị triệu chứng ợ nóng và trào ngược Acid ở bệnh nhân bị trào ngược dạ dày - thực quản
Liều khuyến cáo như sau:
Thời gian điều trị khuyến cáo như sau:
Trẻ em và thanh thiếu niên trên 4 tuổi
Điều trị loét tá tràng do nhiễm H.pylori
Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp phù hợp cho bệnh nhân nên xem xét các hướng dẫn chính thức tại các quốc gia, khu vực và địa phương về đề kháng vi khuẩn, thời gian điều trị (thường là 7 ngày nhưng có khi lên đến 14 ngày) và sử dụng kháng sinh hợp lý. Nên tiến hành điều trị dưới sự giám sát của bác sĩ.
Liều khuyến cáo như sau:
Suy gan
Liều khuyến cáo 10 - 20 mg/ngày.
Suy thận, người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Không cần chỉnh liều.
Triệu chứng: Thông tin về quá liều của omeprazol còn hạn chế. Các triệu chứng quá liều đã được báo cáo: buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy và nhức đầu. Ngoài ra còn các triệu chứng như lãnh đạm, trầm cảm và lú lẫn cũng đã được mô tả trong một số ca đơn lẻ.
Xử trí: các triệu chứng quá liều của omeprazol được mô tả là thoáng qua và không có hậu quả nghiêm trọng nào được báo cáo. Tỷ lệ thải trừ thuốc không đổi khi tăng liều. Điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Thuốc Kagasdine 20mg chống chỉ định trong các trường hợp:
Trong quá trình sử dụng thuốc Kagasdine 20mg có thể sẽ gặp các tác dụng phụ không mong muốn (ADR), phổ biến nhất ở bệnh nhân là đau đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi và buồn nôn/nôn.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/1 0000 ≤ ADR <1/1.000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Tần suất chưa rõ
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngKhi có các triệu chứng cảnh báo (như giảm cân không chủ ý, nôn tái diễn định kỳ, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hoặc đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng xuất hiện các bệnh lý ác tính (như ung thư) vì thuốc có thể che lấp triệu chứng và làm chậm chẩn đoán. Không khuyến cáo sử dụng kèm Atazanavir với các thuốc ức chế bơm Proton. Trong trường hợp việc phối hợp là không thể tránh được nên theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều Atazanavir đến 400mg kết hợp với ritonavir 100mg; không nên vượt quá liều 20mg Omeprazol. Omeprazol, cũng như các thuốc ức chế tiết Acid khác, có thể giảm hấp thu vitamin B12 (Cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu Acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân giảm dự trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn. Omeprazol là một chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với Omeprazol nên cân nhắc đến các tương tác tiềm tàng với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có ghi nhận tương tác giữa Clopidogrel và Omeprazol. Chưa rõ mối tương quan lâm sàng của tương tác này. Nhằm mục đích thận trọng, không nên dùng đồng thời Omeprazol và Clopidogrel. Giảm Magnesi huyết nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế bơm Proton như Omeprazol trong ít nhất ba tháng, và trong đa số các trường hợp là 1 năm. Các triệu chứng nghiêm trọng của hạ Magnesi huyết như là mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, choáng váng, và loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng các biểu hiện này có thể khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Trong đa số các trường hợp, tình trạng hạ Magnesi huyết có thể được cải thiện khi được bổ sung Magnesi và ngừng PPI. Đối với những bệnh nhân cần được điều trị dài hạn hoặc những bệnh nhân dùng kèm PPI với Digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ Magnesi huyết (như thuốc lợi tiểu), các chuyên viên y tế nên xem xét đo nồng độ Magnesi huyết trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ trong quá trình điều trị. Thuốc ức chế bơm Proton, đặc biệt khi sử dụng liều cao và trong thời gian dài (>1 năm), có thể gây tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và xương sống, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những người có các yếu tố nguy cơ đã biết. Các nghiên cứu quan sát chỉ ra rằng các thuốc ức chế bơm Proton có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 - 40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Các bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được dùng một lượng vừa đủ vitamin D và Calci. Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE): Đã có báo cáo SCLE ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế bơm Proton. Nếu có tổn thương xảy ra đặc biệt là vùng da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, có đi kèm đau khớp, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sĩ và cân nhắc ngưng thuốc. Bệnh nhân đã có tiền sử bị SCLE sau khi dùng một thuốc ức chế bơm Proton có thể tăng nguy cơ bị SCLE với các thuốc ức chế bơm Proton khác. Ảnh hưởng đến các xét nghiệm: Nồng độ Chromogranin (CgA) tăng lên có thể ảnh hưởng đến việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Nhằm tránh sự can thiệp này, nên ngừng điều trị bằng Omeprazol ít nhất 5 ngày trước khi tiến hành đo CgA. Một số trẻ em mắc bệnh mãn tính có thể cần phải điều trị kéo dài mặc dù không được khuyến cáo. Điều trị với các thuốc ức chế bơm Proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter, ở bệnh nhân nội trú có thể có nguy cơ nhiễm Clostridium difficile. Khi điều trị dài hạn, đặc biệt khi kéo dài trên 1 năm, bệnh nhân nên được giám sát thường xuyên. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócOmeprazol hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, rối loạn thị giác có thể xảy ra. Do vậy, nếu xảy ra các phản ứng này, bệnh nhân không nên lái xe hay điều khiển máy móc. - Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con búPhụ nữ có thai Kết quả từ một số nghiên cứu dịch tễ học cho thấy không có tác dụng không mong muốn của Omeprazol trên phụ nữ có thai hoặc sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh. Có thể dùng Omeprazol trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ cho con bú Omeprazol được tiết vào sữa mẹ nhưng hầu như không ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ khi đang dùng thuốc ở liều điều trị. Khả năng sinh sản Nghiên cứu trên động vật với đồng phân racemic của Omeprazol dùng đường uống không thấy có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản. - Tương tác thuốcẢnh hưởng của Omeprazol trên dược động học của các thuốc khác Các thuốc hấp thu phụ thuộc pH Việc giảm độ Acid dạ dày khi điều trị bằng Omeprazol và các PPI khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thu phụ thuộc pH dạ dày.
Các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19 Omeprazol là một thuốc ức chế trung bình CYP2C19, enzym chuyển hóa chính của Omeprazol. Do đó, sự chuyển hóa của các thuốc phối hợp cũng được chuyển hóa qua CYP2C19 có thể giảm và tăng AUC như R-warfarin và các thuốc kháng vitamin K khác, cilostazol, diazepam và phenytoin.
Cơ chế chưa rõ
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của Omeprazol Các thuốc ức chế CYP2C19 và hoặc CYP3A4 Do Omeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4 nên khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 (như Clarithromycin, voriconazol) có thể làm tăng nồng độ Omeprazol huyết thanh do giảm chuyển hóa esomeprazol. Điều trị phối hợp với voriconazol có thể làm tăng gấp đôi AUC của Omeprazol. Do liều cao Omeprazol có khả năng dung nạp tốt, việc điều chỉnh liều là không cần thiết. Tuy nhiên, nên cân nhắc chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nặng và được chỉ định điều trị trong thời gian kéo dài. Các thuốc cảm ứng CYP2C19 và/ hoặc CYP3A4 Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và có St.John (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ Omeprazol huyết thanh do làm tăng chuyển hóa Omeprazol. Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác. |
Nhóm dược lý: Chống loét dạ dày, tá tràng, ức chế bơm proton.
Mã ATC: A02BC01.
Cơ chế tác dụng
Omeprazol là một hỗn hợp racemic của hai đồng phân làm giảm sự tiết Acid dịch vị thông qua cơ chế tác dụng tại đích. Thuốc ức chế đặc hiệu bơm Acid trên tế bào thành. Thuốc khởi phát tác dụng nhanh và kiểm soát tác động thông qua việc ức chế thuận nghịch sự tiết Acid dịch vị với liều dùng hàng ngày. Omeprazol là một base yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường Acid cao của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế bơm H+K+ATPase. Thuốc tác động vào giai đoạn cuối của quá trình tiết Acid dịch vị, tác dụng này phụ thuộc vào liều và ức chế có hiệu quả cả sự tiết Acid cơ bản lẫn sự tiết Acid do kích thích, bất kể tác nhân kích thích gây tiết Acid.
Tác động dược lực học: Tất cả các tác động dược lực học quan sát được có thể được giải thích bởi tác động của Omeprazol lên sự tiết Acid. Uống hàng ngày một liều duy nhất 20mg Omeprazol tạo được sự ức chế tiết Acid dạ dày mạnh và hiệu quả. Tác dụng tối đa đạt được sau 4 ngày điều trị. Ở bệnh nhân loét tá tràng có thể duy trì việc giảm 80% Acid dịch vị trong 24 giờ.
Omeprazol có thể kìm hãm được vi khuẩn Helicobacter pylori ở người loét tá tràng và/hoặc trào ngược thực quản bị nhiễm vi khuẩn này. Phối hợp Omeprazol với một số kháng sinh (như Clarithromycin, Amoxicillin) có thể tiệt trừ H.pylori kèm theo liền ổ loét và thuyên giảm bệnh lâu dài.
Hấp thu
Phân bố
Thể tích phân bố của Omeprazol ở người khỏe mạnh xấp xỉ 0,3 l/kg thể trọng. Khoảng 97% Omeprazol gắn vào protein huyết tương.
Chuyển hóa
Omeprazol được chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan, chủ yếu nhờ isoenzym CYP2C19 của cytochrom P450 để thành hydroxy Omeprazol, và một phần nhỏ được chuyển hóa qua CYP3A4 để thành omeprazolsulfon. Các chất chuyển hóa này không có hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương của Omeprazol thường dưới 1 giờ kể cả sau khi uống liều duy nhất và liều lặp lại 1 lần/ ngày. Omeprazol được thải trừ hoàn toàn từ huyết tương giữa các liều, không gây tích lũy khi uống 1 lần/ngày. Khoảng 80% liều uống của Omeprazol được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua nước tiểu, phần còn lại được thải trừ qua phân, chủ yếu do sự bài tiết mật.
Sự tuyến tính/không tuyến tính
AUC của Omeprazol tăng khi dùng liều lặp lại. Sự tăng lên này phụ thuộc liều và dẫn đến AUC không tuyến tính với liều sau khi dùng lặp lại. Sự phụ thuộc thời gian và liều này là do giảm chuyển hóa lần đầu qua gan và thanh thải toàn thân, có thể do tác dụng ức chế CYP2C19 của Omeprazol và/hoặc chất chuyển hóa của nó (ví dụ như chất chuyển hóa sulfon). Không thấy chất chuyển hóa có tác dụng bất kỳ nào trên sự tiết Acid dạ dày.
Dược động học trên các đối tượng đặc biệt
Dưới 30 độ C, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược phẩm Khánh Hoà.
Còn hàng
Mã: 105275
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sỹ qua Zalo để được tư vấn