Chọn tỉnh thành, quận huyện để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Hồ Chí Minh

Chọn
#236801
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Sitaz 20 trị trào ngược dạ dày, thực quản (10 vỉ x 10 viên)

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, App chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với dược sĩ, bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

  • Công dụng: Trị viêm, loét dạ dày-tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng Zolliger-Ellison,..
  • Hoạt chất: Rabeprazol
  • Đối tượng sử dụng: Người lớn
  • Thương hiệu: Swiss Pharma (Ấn Độ)
    manu
    • Swiss Pharma được thành lập năm 1986 tại Ấn Độ.
    • Swiss Pharma là một trong những ngành công nghiệp dược phẩm hàng đầu của Ấn Độ với Tổ chức & Doanh nghiệp Đấu thầu cùng với các Tổ chức Sản xuất và Phát triển Hợp đồng (CDMO).
    • Là nhà sản xuất hàng đầu các dạng bào chế bao gồm thuốc tiêm, viên nén, viên nang, hỗn dịch, bột khô và cốm. Với 3 đơn vị sản xuất, công ty cung cấp các sản phẩm như nhóm beta lactam, cephalosporin và carbapenem.
    • Công ty hiện đang xuất khẩu sản phẩm của mình đến hơn 16 quốc gia ở Châu Á, Châu Phi & Trung Đông và Châu Mỹ Latinh & Trung Mỹ. Họ tiếp tục đầu tư mạnh vào các cơ sở và quy trình của mình.
    • Trong suốt lịch sử của mình, công ty luôn trung thực với các giá trị cốt lõi của mình và kết quả là có thể thu hút và giữ chân những tài năng tốt nhất. Đó là thế giới của công ty về chất lượng và tính toàn vẹn.
  • Nhà sản xuất: Swiss Pharma
  • Nơi sản xuất: Việt Nam
  • Dạng bào chế: Viên nén bao tan trong ruột
  • Cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Số đăng kí: VN-20482-17
Thông tin chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nén bao tan trong ruột có chứa:

Hoạt chất: Rabeprazol natri 20mg.

Tá dược: Betadex, magnesi oxid nhẹ, hydroxypropyl cellulose, talc tinh chế, croscarmellose natri (Ac-di-sol), cellulose vi tinh thể (Sancel PH 102), magnesi stearat, ethyl cellulose, propylene glycol, hypromellose phthalat, diethyl phthalat, polyethylen glycol 6000, titan dioxid, oxid sắt vàng.

Công dụng (Chỉ định)

Rabeprazol natri được chỉ định trong các trường hợp:

Bệnh trào ngược thực quản dạ dày.

Loét dạ dày, tá tràng.

Cách dùng - Liều dùng

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị. Dùng thuốc vào buổi sáng, trước bữa ăn, phải uống nguyên viên thuốc, không nhai hoặc bẻ viên.

Chỉ dùng cho người lớn.

Bệnh trào ngược thực quản dạ dày: 20 mg/ngày, dùng trong 4-8 tuần.

Loét tá tràng: 20mg / ngày, dùng trong 4 tuần.

Loét dạ dày: 20mg / ngày, dùng trong 6 - 8 tuần

Hội chứng Zollinger-Ellison: 60 mg/ngày, điều chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng bệnh lý.

Suy chức năng thận và gan : không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận và gan vừa và nhẹ.

Trẻ em

Không dùng cho trẻ em, do độ an toàn khi sử dụng rabeprazol cho trẻ em chưa được xác định (chưa có các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Mẫn cảm với rabeprazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Đáp ứng về mặt triệu chứng khi điều trị với rabeprazol không loại trừ sự hiện diện của bệnh ác tính ở dạ dày hay thực quản, do đó, khả năng bệnh ác tính nên được loại trừ trước khi điều trị với rabeprazol.

Bệnh nhân điều trị lâu dài (đặc biệt là trên 1 năm) cần được theo dõi thường xuyên.

Không thể loại trừ nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc dẫn chất nhóm benzimidazol.

Cần khuyến cáo bệnh nhân rằng viên nén rabeprazol không được nhai hay nghiền mà phải nuốt nguyên viên thuốc.

Đã có những báo cáo sau khi lưu hành thuốc về loạn tạo máu (giảm bạch cầu và tiểu cầu). Trong phần lớn các trường hợp khi không xác định được nguyên nhân khác, tác dụng này là không phức tạp và được giải quyết bằng cách ngừng rabeprazol.

Không có bằng chứng về các vấn đề an toàn liên quan đến thuốc đã thấy trong các nghiên cứu ở các bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình so với mẫu chứng cùng tuổi và giới tính. Tuy nhiên, do không có dữ liệu lâm sàng về sử dụng rabeprazol điều trị bệnh nhân suy chức năng gan nặng, cần thận trọng khi bắt đầu điều trị trên các bệnh nhân này.

Không khuyến cáo dùng rabeprazol cùng với atazanavir.

Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazol, có thể gây tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.

Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu sử dụng liều cao trong thời gian dài ( > 1 năm), có thể gây tăng nhẹ nguy cơ rạn nứt xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi khi có các yếu tố nguy cơ. Các nghiên cứu mô tả cho thấy rằng thuốc ức chế bơm proton có thể gây tăng nguy cơ rạn nứt xương 10 – 40%. Một số các gia tăng này là do các yếu tố nguy cơ khác. Các bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần phải được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện tại và được bổ sung lượng đầy đủ vitamin D và calci.

Hạ magnesi máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton như rabeprazol trong ít nhất 3 tháng, hầu hết các trường hợp đã điều trị trong 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng có thể bắt đầu âm thầm và bị bỏ qua. Ở hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng, hạ magnesi máu sẽ được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngừng thuốc ức chế bơm proton.

Đối với các bệnh nhân sẽ được điều trị kéo dài hoặc người dùng các thuốc ức chế bơm proton cùng digoxin hay các thuốc gây hạ magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), cán bộ y tế cần kiểm tra nồng độ magnesi trong máu trước khi bắt đầu và định kỳ trong quá trình điều trị với thuốc ức chế bơm proton.

Dùng đồng thời rabeprazol với methotrexat:

Các tài liệu cho thấy dùng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton với methotrexat (chủ yếu ở liều cao, xem thông tin kê đơn của methotrexat) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ của methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa trong huyết thanh, có thể dẫn tới ngộ độc methotrexat. Khi dùng methotrexat liều cao, có thể xem xét ngưng tạm thời các thuốc ức chế bơm proton ở một số bệnh nhân.

Ảnh hưởng lên sự hấp thu vitamin B12:

Rabeprazol natri, một thuốc chẹn acid, có thể gây giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Cần xem xét ở bệnh nhân thiếu dự trữ hoặc có yếu tố nguy cơ gây giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị kéo dài hoặc nếu quan sát thấy các triệu chứng lâm sàng tương ứng.

Lupus ban đỏ bán cấp da (SCLE):

Các thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp ít gặp bị SCLE. Nếu có tổn thương, đặc biệt ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, và nếu có kèm đau khớp, bệnh nhân nên đến gặp cán bộ y tế ngay lập tức, cán bộ y tế sẽ xem xét ngừng rabeprazol ở bệnh nhân. Bệnh nhân bị SCLE sau khi điều trị với một thuốc ức chế bơm proton có thể gây tăng nguy cơ SCLE khi điều trị với các thuốc ức chế bơm proton khác.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Hầu hết các phản ứng không mong muốn được báo cáo trên các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát là đau đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, phát ban, khô miệng. Các phản ứng này xảy ra ở mức độ nhẹ hoặc vừa đến nghiêm trọng, và đôi khi chỉ thoáng qua.

Tương tác với các thuốc khác

Rabeprazol gây ức chế sâu và kéo dài đến tiết acid dạ dày. Tương tác với các chất mà có sự hấp thu phụ thuộc pH có thể xảy ra. Kết hợp rabeprazol với ketoconazol hoặc itraconazol có thể làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương của thuốc kháng nấm. Do vậy, mỗi bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng khi kết hợp rabeprazol với ketoconazol hoặc itraconazol nếu cần.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, kháng acid được sử dụng kết hợp với rabeprazol, không quan sát thấy có sự tương tác giữa kết hợp này.

Sự ức chế tiết acid dịch vị có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của các thuốc mà pH là yếu tố quyết định sinh khả dụng (các muối ampicillin, ketoconazol, digoxin và các muối sắt). Cơ chế và những yếu tố nguy cơ, độ hấp thu, nồng độ trong máu của digoxin sẽ được tăng do pH dạ dày tăng. Rabeprazol có thể làm kéo dài chuyển hóa và bài tiết của phenytoin

Đã có báo cáo ghi nhận: Rabeprazol làm giảm AUC trung bình trong huyết thanh của các thuốc kháng acid chứa hydroxid nhôm hoặc magnesi.

Ở người khỏe mạnh, kết hợp atazanavir 300mg/ritonavir 10mg với omeprazol (40mg/lần/ngày) hoặc atazanvir 400mg với lanzoprazol (60mg/lần/ngày) làm giảm hấp thu atazanavir. Hấp thu của atazanavir phụ thuộc pH. Mặc dù không có nghiên cứu. Mặc dù chưa có nghiên cứu, nhưng các kết quả tương tự đã được thực hiện với các chất ức chế bơm proton, bao gồm cả rabeprazol, do đó không nên kết hợp các chất ức chế bơm proton với atazanavir.

Quá liều

Cho đến nay kinh nghiệm về quá liều do vô tình hay cố ý đều rất hạn chế. Hấp thu tối đa không vượt quá 60mg, 2 lần/ngày, hoặc 160mg/lần/ngày. Nói chung ảnh hưởng của quá liều là rất nhỏ, không cần can thiệp bằng các biện pháp y tế. Vẫn chưa có thuốc điều trị quá liều đặc hiệu. Rabeprazol gắn kết với protein vì vậy mà không thể thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị theo triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.

Lái xe và vận hành máy móc

Chưa có tài liệu về sự ảnh hưởng của rabeprazol lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc, tuy nhiên trong trường hợp có các tác dụng không mong muốn như mất ngủ, chóng mặt thì không được lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ về các tác dụng phụ trên thai nhi, sự an toàn khi sử dụng thuốc trong thai kỳ chưa được xác định. Do vậy không sử dụng rabeprazol khi đang mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Chưa xác định được rabeprazol có bài tiết qua sữa người hay không, do vậy không dùng thuốc khi đang cho con bú.

Bảo quản

Giữ thuốc nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Rabeprazol natri là thuốc ức chế bơm proton nhóm benzimidazol. Rabeprazol ngăn tiết acid do ức chế enzym H+/K+/ATPase (bơm proton hay acid) trên bề mặt tế bào viền. Rabeprazol ngăn cản giai đoạn cuối cùng của việc tiết acid của dạ dày. Tác dụng phụ thuộc liều dùng và dẫn đến ức chế sự bài tiết acid bình thường và bị kích thích bất kể tác nhân kích thích nào. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng sau khi dùng thuốc, rabeprazol nhanh chóng biến mất khỏi huyết tương và niêm mạc dạ dày. Là một base yếu, rabeprazol được hấp thu nhanh chóng và tập trung trong môi trường acid của các tế bào viền. Rabeprazol được chuyển hóa sang dạng sulphenamid có hoạt tính thông qua các proton và sau đó phản ứng với các cystein có mặt trên các bơm proton.

Dược động học

Hấp thu:

Rabeprazol được bào chế dưới dạng viên nén bao tan ở ruột. Do rabeprazol không bền trong môi trường acid nên chỉ bắt đầu được hấp thu sau khi thuốc đã ra khỏi dạ dày. Nó nhanh chóng được hấp thu, với nồng độ huyết tương đỉnh xấp xỉ 3,5 giờ sau khi dùng liều 20mg. Nồng độ huyết tương đỉnh (Cmax) của rapeprazol và AUC là tuyến tính trong khoảng liều 10 – 40mg. Sinh khả dụng tuyệt đối (so với dùng đường tĩnh mạch) của liều 20mg là khoảng 52% do phần lớn chất chuyển hóa trước tuần hoàn. Ngoài ra, sinh khả dụng không tăng ở liều lặp lại. Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải khoảng 1 giờ (từ 0,7 – 1,5 giờ) và độ thanh thải toàn phần ước tính là 283 + 98 ml/phút. Không có sự tương tác lâm sàng nào giữa rabeprazol với thức ăn. Do vậy thức ăn không làm ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thu của rabeprazol.

Phân bố:

Khoảng 97% rabeprazol gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa và thải trừ:

Rabeprazol thuộc nhóm ức chế bơm proton, được chuyển hóa tại gan thông qua cytochrom P450 (CYP450). In vitro, các nghiên cứu về microsome gan người cho thấy rabeprazol được chuyển hóa nhờ isoenzym của CYP450 (CYP2C19 và CYP3A4). Trong các nghiên cứu này, ở nồng độ được dự tính trong huyết tương, rabeprazol không bị cảm ứng hay ức chế bởi CYP3A4. Ở người, thioether (M1) và carboxylic acid (M6) là các chất chuyển hóa chính trong huyết tương cùng với sulphone (M2), desmethyl-thioether (M4) và một phần nhỏ chất liên hợp với mercapturic acid (M5) được quan sát thấy ở nồng độ thấp. Chỉ một lượng nhỏ của chất chuyển hóa desmethyl (M3) là có hoạt tính chống tiết acid, nhưng lại không xuất hiện trong huyết tương.

Sau liều uống 20mg rabeprazol natri được đánh dấu bằng 14C, thuốc dạng không chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. khoảng 90% liều được bài tiết qua nước tiểu chủ yếu dưới 2 chất chuyển hóa: liên hợp với mercapturic acid (M5) và chất chuyển hóa carboxylic acid (M6), và 2 chất chuyển hóa chưa định danh. Phần còn lại được phát hiện thấy trong phân.

Thông tin hướng dẫn sử dụng được cập nhật tháng 03 / 2023

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, App chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ hoặc nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm này.

Không hiển thị nội dung thông báo này lần sau

(7h30 - 22h)