Giao hàng tại: Hồ Chí Minh
Tải app An Khang - Freeship mọi đơn - Ưu đãi đến 200.000đ
1/0

Thông tin sản phẩm

Công dụng
Đề phòng huyết khối sau hội chứng mạch vành cấp; phòng đột quỵ và nhồi máu do tim mạch
Thành phần chính
Rivaroxaban
Đối tượng sử dụng
Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
Thương hiệu
Bayer
Nhà sản xuất
BAYER PHARMA AG

Hướng dẫn sử dụng

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên Xarelto 2.5mg chứa:

Thành phần Hàm lượng
Rivaroxaban 2,5 mg

Tá dược:

  • Cellulose vi tinh thể, croscarmellose sodium, hypromellose 5 cP, lactose monohydrat, magnesium stearate, sodium lauryl sulfate.
  • Lớp bao phim: Oxyd sắt vàng, hypromellose 15 cp, macrogol 3350, titanium dioxid.

2. Công dụng (Chỉ định)

Xarelto phối hợp với acid acetylsalicylic (ASA) đơn trị liệu hoặc với ASA có kết hợp clopidogrel hoặc ticlopidine, được chỉ định để phòng huyết khối ở bệnh nhân người lớn sau hội chứng mạch vành cấp (ACS) có tăng các dấu ấn sinh học của tim.

Xarelto phối hợp với ASA được chỉ định để phòng ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong do tim mạch, và phòng ngừa nhồi máu chi cấp tính và tử vong ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD) hoặc bệnh động mạch ngoại biên (PAD).

3. Cách dùng – liều dùng

- Cách dùng

Thuốc sử dụng đường uống, dùng trọn viên với một lượng nước vừa đủ.

Có thể uống viên nén Xarelto 2,5 mg có hoặc không kèm theo thức ăn.

Đối với những bệnh nhân không thể nuốt cả viên, có thể nghiền viên nén Xarelto và trộn với nước hoặc thức ăn mềm như táo xay nhuyễn ngay trước khi sử dụng và dùng đường uống. Viên nén Xarelto sau khi nghiền có thể được cho qua ống xông dạ dày. Vị trí xông dạ dày của ống phải được xác định trước khi dùng Xarelto. Viên nén đã nghiền nên được dùng với một lượng nhỏ nước qua một ống xông dạ dày sau khi nó đã được rửa sạch bằng nước.

- Liều dùng

Hội chứng mạch vành cấp ACS

Liều khuyến cáo thông thường

Sau khi xảy ra hội chứng vành cấp, liều khuyến cáo để bảo vệ mạch máu là 1 viên Xarelto hàm lượng 2,5 mg x 2 lần/ngày. Bệnh nhân cũng cần uống hàng ngày 1 liều ASA từ 75-100 mg hoặc liều hàng ngày 75-100 mg ASA phối hợp với 1 liều hàng ngày 75 mg clopidogrel hoặc một liều chuẩn hàng ngày của ticlopidin.

Liệu trình điều trị

Việc điều trị được khuyến cáo trong ít nhất 24 tháng.

Bệnh nhân sau hội chứng vành cấp tiếp tục có nguy cơ bị biến cố tim mạch và do đó có thể có ích khi kéo dài điều trị.

Thời điểm sử dụng

Nên bắt đầu việc điều trị với Xarelto 2,5 mg càng sớm càng tốt sau khi ổn định các chỉ số của biến cố hội chứng vành cấp (bao gồm cả thủ thuật tái tưới máu).

Nên bắt đầu dùng Xarelto 2,5 mg ngay khi ngừng điều trị bằng thuốc chống đông đường tiêm.

Bệnh động mạch vành (CAD) hoặc bệnh động mạch ngoại biên (PAD)

Liều khuyến cáo thông thường

Liều khuyến cáo để bảo vệ mạch máu với bệnh nhân có CAD hoặc PAD là một viên Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với một liều hàng ngày 75-100mg ASA.

Liệu trình điều trị

Điều trị với Xarelto nên được duy trì lâu dài nếu lợi ích đem lại lớn hơn nguy cơ.

Ở những bệnh nhân có biến cố huyết khối cấp tính hoặc có làm thủ thuật mạch máu và có nhu cầu điều trị bằng kháng tiểu cầu kép, việc tiếp tục Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày cần được đánh giá tùy theo phân loại biến cố hoặc thủ thuật và phác đồ kháng tiểu cầu. An toàn và hiệu quả của Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày phối hợp với ASA và clopidogrel/ticlopidine mới chỉ được nghiên cứu ở những bệnh nhân mới mắc ACS gần đây. Điều trị kháng tiểu cầu kép phối hợp với Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân có CAD hoặc PAD.

Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày phối hợp với kháng tiểu cầu kép không được chỉ định trên bệnh nhân bị CAD hoặc PAD.

Thời điểm sử dụng

Ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán có CAD hoặc PAD, việc điều trị bằng Xarelto 2,5 mg hai lần mỗi ngày phối hợp với ASA 75-100 mg ngày một lần có thể bắt đầu vào bất cứ thời điểm nào. Nên uống 1 viên nén Xarelto 2,5 mg hai lần/ngày.

- Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Xarelto chống chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu liên quan lâm sàng.

Không cần thiết điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có các bệnh gan khác.

Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B) cho thấy có tăng đáng kể hoạt tính dược học. Không có dữ liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

Không cần điều chỉnh liều khi dùng Xarelto cho bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin (CrCl  < 80 -50 mL/ phút) hay trung bình (CrCl < 50-30 mL/ phút).

Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nặng (CrCl <30 – 15 mL/ phút) cho thấy nồng độ Rivaroxaban trong huyết tương tăng lên đáng kể ở các bệnh nhân này. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho những bệnh nhân này.

Không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có CrCl <15 mL/phút.

Chuyển đổi từ các thuốc đối kháng vitamin K (VKA) sang Xarelto

Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Xarelto, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Xarelto. INR này không có giá trị để đo hoạt tính chống đông của Xarelto, vì vậy, không nên sử dụng.

Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc đối kháng vitamin K (VKA)

Trong quá trình chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế nào. Cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.

Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ Xarelto sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR ≥ 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA chuẩn sau khi đã chỉnh liều VKA dựa trên xét nghiệm INR. Trong khi bệnh nhân đang dùng cả Xarelto và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24 giờ (sau liều dùng Xarelto trước đó nhưng trước liều dùng Xarelto tiếp theo). Một khi Xarelto bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24 giờ sau liều dùng cuối cùng.

Chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Xarelto

Đối với bệnh nhân hiện đang nhận được thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu với Xarelto 0 đến 2 giờ trước khi dùng thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như LMWH) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).

Chuyển đổi từ Xarelto sang các thuốc kháng đông dạng tiêm

Ngừng dùng Xarelto và chuyển sang dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều Xarelto tiếp theo.

Trẻ em và thanh thiếu niên (từ sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ theo luật của nước sở tại)

Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Người cao tuổi

Không cần hiệu chỉnh liều theo lứa tuổi.

Giới tính

Không cần chỉnh liều theo giới tính.

Cân nặng

Không cần chỉnh liều theo cân nặng cơ thể.

Khác biệt về chủng tộc

Không phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác nhau.

- Quên liều

Nếu bệnh nhân quên một liều, cần tiếp tục dùng liều thông thường Xarelto 2,5 mg tại thời điểm khuyến cáo uống viên tiếp theo.

4. Chống chỉ định

Chống chỉ định Xarelto bệnh nhân mẫn cảm với Rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc

Chống chỉ định Xarelto bệnh nhân đang chảy máu đáng kể liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa).

Chống chỉ định Xarelto các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu, dẫn đến nguy chảy máu liên quan lâm sàng.

Độ an toàn hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ thai chưa được thiết lập. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Rivaroxaban qua được hàng rào nhau thai. Do đó, chống chỉ định Xarelto trong suốt thời gian mang thai

Độ an toàn hiệu quả của Xarelto trên phụ nữ cho con chưa được thiết lập. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Rivaroxaban bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, người mẹ chỉ sử dụng Xarelto khi ngừng cho con .

5. Tác dụng phụ

Tất cả các phản ứng thuốc trong thời gian điều trị được báo cáo ở những bệnh nhân trong các nghiên cứu giai đoạn III (cộng dồn từ RECORD 1-4, ROCKET, J ROCKET, MAGELLAN, ATLAS và EINSTEIN (DVT/PE/Extension))

Phân loại hệ thống cơ quan (MedDRA)

Phổ biến

Không phổ biến

Hiếm gặp

Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết

Thiếu máu (bao gồm cả các thông số xét nghiệm tương ứng)

Tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số tiểu cầu)A

 

Rối loạn tim

 

Nhịp tim nhanh

 

Rối loạn mắt

Xuất huyết mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc)

 

 

Rối loạn tiêu hoá

Chảy máu nướu răng

Xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng)

Đau bụng và dạ dày ruột,

Khó tiêu

Buồn nôn

Táo bónA

Tiêu chảy

Nôn mửaA

Khô miệng

 

Rối loạn chung và bệnh tại chỗ uống thuốc

SốtA

Phù ngoại vi

Giảm sức lực và năng lượng (bao gồm cả mệt mỏi và suy nhược)

Cảm thấy không khỏe (bao gồm khó chịu)

phù cục bộA

Rối loạn gan-mật

 

Chức năng gan bất thường

Vàng da

Rối loạn hệ thống miễn dịch

 

Phản ứng dị ứng

Viêm da dị ứng

 

Thương tích, ngộ độc và các biến chứng sau thủ thuật

Xuất huyết sau thủ thuật (bao gồm thiếu máu sau phẫu thuật, và xuất huyết vết thương)

Đụng dập

Dịch tiết ra từ vết thươngA

Giả phình mạch

Các xét nghiệm

Tăng transaminase

Tăng bilirubin

Tăng phosphatase kiềm trong máuA

Tăng LDHA

Tăng lipaseA

Tăng amylaseA

Tăng GGTA

 

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương

Đau ở đầu chiA

Chảy máu trong khớp

Cháy máu cơ

Rối loạn hệ thần kinh

Choáng váng

Nhức đầu

Xuất huyết nội sọ và não sự bất tỉnh

 

Rối loạn thận và tiết niệu

Xuất huyết đường tiết niệu sinh dục (bao gồm cả tiểu máu và rong kinhB)

Suy thận (bao gồm tăng creatinin máu, tăng urê tăng)A

 

 

Rối loạn đường hô hấp

Chảy máu cam

Ho ra máu

 

 

Rối loạn da và mô dưới da

Ngứa (bao gồm cả trường hợp không (phổ biến của bệnh ngứa toàn thân)

Phát ban

Bầm xuất huyết dưới da

Xuất huyết ở da và dưới da

Chứng mày đay

 

Rối loạn mạch

Hạ huyết áp

Tụ máu

 

 

A Quan sát sau phẫu thuật chỉnh hình chi dưới

B Quan sát thấy trong điều trị VTE rất phổ biến ở phụ nữ < 55 tuổi

C Quan sát không thường xuyên trong trị liệu ACS (sau khi can thiệp qua da)

(Sự mô tả thuật ngữ ADR được dựa trên MedDRA phiên bản 13,0)

Các quan sát hậu mãi

Các phản ứng ngoại ý sau đây được ghi nhận cùng với thời gian sử dụng Xarelto sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Tần suất của các phản ứng ngoại ý được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành này không thể ước tính được.

  • Các rối loạn hệ thống miễn dịch: Phù mạch và phù dị (Trong các phân tích gộp của nghiên cứu lâm sàng pha III, các phản ứng này là không thường xuyên (≥1/1.000 tới< 1/100)).
  • Các rối loạn đường mật của gan: Tắc mật, viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan). (Trong các nghiên cứu lâm sàng pha III, các phản ứng này là hiếm (1/10.000 tới <1/1.000)).
  • Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm tiểu cầu. (Trong các nghiên cứu lâm sàng pha III, các phản ứng này là không phổ biến (1/1.000 tới <1/100)).

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Các thuốc dùng đồng thời

Không sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ Rivaroxaban trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng (xem “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).

Thuốc chống nấm nhóm azole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng hơn trên sự phơi nhiễm Rivaroxaban và có thể được điều trị phối hợp.

Suy thận

Thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân suy thận trung bình có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Rivaroxaban trong huyết tương.

Nồng độ Rivaroxaban huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu.

Do còn chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có độ CrCl <30 -15 mL/phút.

Không có số liệu lâm sàng trên bệnh nhân suy thận nặng. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều trị. Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ và định kỳ định lượng hemoglobin.

Các bệnh nhân có tiền sử bị đột quỵ và/hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (Transient Ischemic attack- TIA)

ACS

Không nên sử dụng Xarelto 2,5 mg 2 lần/ngày trên bệnh nhân ACS có tiền sử bị đột quỵ hoặc TIA. Mới chỉ có ít bệnh nhân ACS có tiền sử đột quỵ hoặc TIA được đưa vào nghiên cứu, nhưng với dữ liệu đã có về hiệu quả điều trị còn hạn chế chỉ ra rằng những bệnh nhân này có thể không được lợi ích gì từ việc điều trị.

CAD hoặc PAD

Bệnh nhân đột quỵ do xuất huyết hoặc dạng ổ khuyết

Chưa có nghiên cứu trên những bệnh nhân CAD hoặc PAD từng bị đột quỵ do xuất huyết hoặc dạng ổ khuyết trước đó. Nên tránh điều trị bằng Xarelto 2,5 mg ngày hai lần phối hợp với ASA ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân đột quỵ do nhồi máu không phải dạng ổ khuyết

Chưa có nghiên cứu trên những bệnh nhân CAD hoặc PAD từng bị đột quỵ do nhồi máu không phải dạng ổ khuyết trong vòng một tháng trước đó. Nên tránh điều trị bằng Xarelto 2,5 mg ngày hai lần phối hợp với ASA trong tháng đầu tiên sau đột quỵ.

Nguy cơ chảy máu

Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, Xarelto cần được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như:

  • Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải.
  • Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được.
  • Bệnh loét đường tiêu hoá đang tiến triển loét đường tiêu hoá gần đây.
  • Bệnh mạch võng mạc do mạch máu.
  • Chảy máu trong não hoặc sọ não gần đây.
  • Những bất thường về mạch máu trong não hoặc tủy sống.
  • Gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa.
  • Chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi.

Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu, các thuốc chống huyết khối khác hoặc các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) và các chất ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRIs).

Bệnh nhân đang điều trị với Xarelto và ASA hoặc với Xarelto và ASA + clopidogrel/ticlopidin chỉ nên điều trị đồng thời với các thuốc giảm đau chống viêm non-steroid (NSAID) nếu lợi ích nhiều hơn nguy cơ chảy máu.

Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp.

Bất cứ trường hợp tụt giảm hemoglobin hoặc huyết áp không giải thích được cần phải tìm ra vị trí chảy máu.

Ở những bệnh nhân ACS, hiệu quả và tính an toàn của Xarelto 2,5 mg ngày 2 lần khi dùng chung với các thuốc chống kết tập tiểu cầu ASA đơn độc hoặc ASA phối hợp clopidogrel/ticlopidine đã được nghiên cứu. Việc điều trị kết hợp với các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, ví dụ: prasugrel hoặc ticagrelor, chưa được nghiên cứu và do vậy, không được khuyến cáo dùng chung.

Gây mê trục thần kinh não tuỷ (ngoài màng cứng/tuỷ sống)

Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tuỷ (ngoài màng cứng/tuỷ sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài. Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng.

Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tệ hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân.

Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tuỷ ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối.

Chưa có kinh nghiệm lâm sàng khi sử dụng Xarelto 2,5mg ngày 2 lần cùng với ASA đơn thuần hoặc với ASA phối hợp với clopidogrel hoặc ticlopidine trong những trường hợp như thế này. Để giảm nguy cơ chảy máu liên quan đến việc sử dụng đồng thời Rivaroxaban với thuốc gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/ tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống, nên cân nhắc các đặc tính dược động học của Rivaroxaban. Việc đặt hoặc tháo catheter ngoài màng cứng hoặc chọc dò tủy sống nên được thực hiện tốt nhất vào thời điểm tác dụng chống động của Rivaroxaban được xem là thấp. Tuy nhiên, việc xác định chính xác thời điểm tác dụng chống đông đủ thấp ở mỗi bệnh nhân là chưa rõ.

Việc dùng đồng thời và dừng các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu nên được cân nhắc một cách phù hợp.

Phẫu thuật và các can thiệp

Nếu cần phải có phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần ngừng Xarelto 2,5mg trước can thiệp ít nhất 12 giờ, nếu có thể và dựa trên quyết định lâm sàng của bác sỹ.

Nếu bệnh nhân đang điều trị đồng thời các chất ức chế kết tập tiểu cầu sẽ mổ phiên và không mong muốn có tác dụng chống tiểu cầu, cần ngừng các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu theo hướng dẫn từ thông tin của nhà sản xuất.

Nếu không thể trì hoãn thủ thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp.

Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xarelto càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và huyết động được ổn định.

Bệnh nhân có van tim nhân tạo

Xarelto không được khuyến cáo điều trị dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân gần đây đã trải qua thay van động mạch chủ qua da (TAVR) dựa trên dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng so sánh Xarelto với một thuốc kháng tiểu cầu.

Tính an toàn và hiệu quả của Xarelto chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có van tim nhân tạo khác hoặc các thủ thuật khác liên quan đến van tim; do đó không có dữ liệu cho thấy Xarelto đem lại khả năng kháng đông đầy đủ ở những nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhân nguy cơ cao với hội chứng kháng phospholipid (APS) có bộ ba kháng thể dương tính Xarelto không được khuyến cáo trên bệnh nhân có tiền sử bệnh huyết khối đã được chẩn đoán hội chứng kháng phospholipid và liên tục có bộ ba dương tính (kháng đông lupus, kháng thể kháng cardiolipin và kháng thể kháng beta 2-glycoprotein I) vì việc điều trị bằng Rivaroxaban có liên quan đến tăng tỉ lệ tái phát các biến cố huyết khối so với kháng vitamin K (VKA).

Phụ nữ có khả năng mang thai

Chỉ sử dụng Xarelto cho phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Kéo dài khoảng QTc.

Không quan sát thấy Xarelto có tác dụng kéo dài khoảng QTc.

Thông tin về các tá dược

Do thuốc này có chứa lactose, các bệnh nhân bị các bệnh lý hiếm gặp không dung

Xarelto 2.5mg phòng ngừa huyết khối, phòng ngừa đột quỵ và nhồi máu (1 vỉ x 14 viên)

Còn hàng

Mã: 105671

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sỹ qua Zalo để được tư vấn

Sao chép thông tin sản phẩm