Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Fanzini 100mg trị cơn trầm cảm, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (10 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Thành phần hoạt chất: 

Fluvoxamin maleat 100 mg.

Thành phần tá dược:

Lactose monohydrate, Microcrystalline cellulose (Avicel) 102, Natri lauryl sulfat, Povidone (PVP) K30, Colloidal silicon dioxide (Aerosil) 200, Sodium starch glycolate (DST), Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) 615, Polyethylene glycol (PEG) 6000, Titan dioxyd, Talc.

2. Công dụng (Chỉ định)

Cơn trầm cảm chủ yếu.

Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD). 

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng: Dùng đường uống. 

Liều dùng

Trầm cảm 

Người lớn:

  • Liều khuyến cáo là 100 mg mỗi ngày. Bệnh nhân nên bắt đầu từ 50 hoặc 100 mg, dùng một liều duy nhất vào buổi tối. Nếu cần thiết liều dùng được xem xét và điều chỉnh trong vòng 3 đến 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Liều tối đa là 300 mg mỗi ngày. Liều 150 mg có thể được dùng như một liều duy nhất, tốt nhất là uống vào buổi tối. Nên cho tổng liều hàng ngày trên 150 mg chia thành 2 hoặc 3 lần trong ngày. Việc điều chỉnh liều cần được xem xét thận trọng ở từng cá nhân, để duy trì liều thấp nhất có hiệu quả.
  • Bệnh nhân trầm cảm nên được điều trị trong thời gian ít nhất là 6 tháng để đảm bảo rằng họ không có triệu chứng.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

Fanzini không nên dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi để điều trị chứng trầm cảm chủ yếu. Hiệu quả và sự an toàn của Fanzini chưa được xác định trong điều trị chứng trầm cảm chủ yếu ở trẻ em. 

Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh

Người lớn:

  • Liều khởi đầu được khuyến cáo là 50 mg/ngày trong 3-4 ngày điều trị đầu tiên. Có thể từng bước tăng liều 50 mg mỗi 4-7 ngày cho đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thưởng từ 100 mg đến 300 mg mỗi ngày. Liều 300 mg mỗi ngày cho người lớn và 200 mg mỗi ngày cho trẻ em từ 8 tuổi trở lên và cho thiếu niên phải không được vượt quá.
  • Liều 150 mg có thể được dùng như một liều duy nhất, tốt nhất là uống vào buổi tối. Nên cho tổng liều hàng ngày trên 150 mg chia thành 2 hoặc 3 lần trong ngày.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

Ở trẻ em trên 8 tuổi và thanh thiếu niên, có giới hạn về liều dùng đến 100 mg liều trong 10 tuần. Liều khởi đầu là 25 mg mỗi ngày. Tăng lên 25 mg mỗi 4 đến 7 ngày. Liều tối đa ở trẻ em là 200 mg/ngày. Liều hàng ngày lớn hơn 50 mg nên được chia thành 2 liều.

Các triệu chứng cai thuốc gặp phải khi ngưng dùng fluvoxamin

Cần tránh ngưng điều trị đột ngột, khi ngưng dùng fluvoxamin liều dùng nên được giảm từ từ trong một thời gian ít nhất là 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ các phản ứng cai thuốc (xem mục thận trọng khi dùng thuốc và mục tác dụng không mong muốn). Nếu các triệu chứng không dung nạp thuốc xảy ra sau giảm liều hoặc ngưng điều trị, thì có thể cần nhắc kê lại liều dùng trước. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều, nhưng giảm mức độ từ từ hơn.

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nên bắt đầu với liều thấp và phải được theo dõi cẩn thận. 

- Quá liều

Triệu chứng:

  • Các triệu chứng khi quá liễu fluvoxamin bao gồm các vấn đề về dạ dày - ruột (như buồn nôn, nôn và tiêu chảy), buồn ngủ, chóng mặt, các vấn đề về tim mạch (như nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, hạ huyết áp). Rối loạn chức năng gan, co giật và hôn mê cũng đã được báo cáo.
  • Fluvoxamin có khoảng an toàn rộng khi dùng quá liều. Kể từ khi được lưu hành trên thị trường, rất hiếm gặp báo cáo tử vong do dùng quá liều. Được biết liều fluvoxamin cao nhất đã được bệnh nhân uống là 12 gram. Bệnh nhân này đã hồi phục hoàn toàn. Đôi khi, các biến chứng nghiêm trọng hơn được ghi nhận khống trường hợp cố ý dùng quá liều fluvoxumin kết hợp với các thuốc khác.

Cách xử trí:

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với fluvoxamin. Trong trường hợp quá liều, phải rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống và phải được bắt đầu điều trị triệu chứng hỗ trợ.
  • Sử dụng than hoạt nhiều lần kết hợp với nhuận tràng thẩm thấu (nếu cần) cũng được khuyến cáo. Lợi niệu hay thẩm tách không chắc mang lại kết quả.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với fluvoxamin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chống chỉ định phối hợp viên Fanzini với tizanidine, các chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs) hoặc với ramelteon (xem mục tương tác thuốc).

Điều trị với fluvoxamin có thể được bắt đầu:

  • Hai tuần sau khi ngừng dùng IMO không hồi phục, hoặc
  • Ngày tiếp theo sau khi ngưng dùng MAOI đảo ngược (như moclobemid, linezolid)

Xem mục thận trọng khi dùng thuốc khi linezolid được phối hợp với fluvoxamine. 

Cần ngưng sử dụng fluvoxamin ít nhất một tuần trước khi bắt đầu điều trị với bất kỳ chất ức chế MAOI nào. 

5. Tác dụng phụ

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Bối rối, căng thẳng, nhức mỏi, lo âu, mất ngủ, rùng mình, buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt.
  • Rối loạn tim: Đánh trống ngực/ nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn tiêu hoá: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi.
  • Rối loạn chung và phản ứng tại nơi dùng thuốc: Suy nhược, khó ở.

Ít gặp, 1/1 000  < ADR < 1/100

  • Rối loạn tâm thần: Ảo giác, lú lẫn.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn ngoại tháp, mất điều hoàn.
  • Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (tư thế).
  • Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng quá mẫn ở da (bao gồm phù nề thần kinh mạch, phát ban, ngứa).
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ.
  • Rối loạn hệ sinh sản và vú: Phóng tinh bất thường (chậm).

Hiếm gặp, ADR < 1/10 000

  • Rối loạn tâm thần: Cơn hưng cảm.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Co giật.
  • Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
  • Rối loạn hệ sinh sản và vú: Chảy dịch ở núm vú.

Tần suất không được biết

  • Rối loạn hệ mẫu và bạch huyết: Xuất huyết (ví dụ: xuất huyết tiêu hoá, xuất huyết phụ khoa, vết bầm máu, ban xuất huyết).
  • Rối loạn hệ nội tiết: Tăng hormon tiết sữa, tiết hormon kháng niệu không thích hợp.
  • Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ natri máu, tăng cân, giảm cân.
  • Rối loạn tâm thần: Ý tưởng tự sát, hành vi tự sát.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Hội chứng serotonin, các sự cố giống như hội chứng rối loạn thần kinh nguy hiểm do dùng thuốc an thần, rối loạn vận động, bồn chồn, dị cảm, rối loạn vị giác.
  • Rối loạn mắt: Glaucoma, xiên đồng tử.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Loãng xương.
  • Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện (bao gồm ứ nước tiểu, không kiềm chế được tiểu tiện, tiểu rát, tiểu đêm và đái dầm).
  • Rối loạn hệ sinh sản và vú: Mất khoái cảm, rối loạn kinh nguyệt (như kinh, ít kinh nguyệt, chảy máu từ cung, rong kinh). 
  • Rối loạn chung và phản ứng tại nơi dùng thuốc: Hội chứng cai thuốc bao gồm hội chứng cai thuốc ở người mới dùng.

Các triệu chứng cai thuốc gặp phải khi ngưng điều trị với fluvoxamin

Ngưng dùng fluvoxamin (đặc biệt khi đột ngột) thường dẫn tới các triệu chứng cai thuốc. Các triệu chứng được báo cáo khi ngưng dùng fluvoxamin gồm có: chóng mặt, các rối loạn về giác quan (bao gồm dị cảm, rối loạn thị giác và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (bao gồm chứng mất ngủ và các giấc mơ dữ dội), bối rối, dễ bị kích thích, kích động, buồn nôn và hoặc nôn, tiêu chảy, đổ mồ hôi, hồi hộp, run và lo âu. Nói chung các triệu chứng này từ nhẹ đến trung bình, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể nặng và/hoặc kéo dài. Do vậy, khi không cần điều trị với fluvoxamin nên ngưng từ từ bằng cách giảm liều dần dần.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Tự vẫn/ ý tưởng tự vẫn hoặc triệu chứng lâm sàng tồi tệ

  • Trầm cảm có liên quan tới tăng nguy cơ có ý tưởng tự vẫn, tự gây tổn thương và tự vẫn (những sự việc liên quan đến tự vẫn). Nguy cơ này tồn tại cho tới khi thuyên giảm rõ rệt. Vì sự cải thiện bệnh không đạt được trong vài tuần đầu điều trị hoặc còn kéo dài hơn nữa, nên cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận cho tới khi bệnh thực sự được cải thiện. Theo kinh nghiệm chung trong lâm sàng, thì nguy cơ tự vẫn có thể tăng trong các giai đoạn sớm của sự hồi phục.
  • Các tình trạng tâm lý mà được kê toa fluvoxamin có thể đi kèm với tăng nguy cơ các hiện tượng liên quan tới tự vẫn. Thêm vào đó, những điều kiện này lại có thể cùng mắc với rối loạn trầm cảm chủ yếu. Do vậy, cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có các rối loạn tâm lý khác.
  • Những bệnh nhân nào có tiền sử các hiện tượng liên quan tới tự vẫn và những người có mức độ báo động về có ý tự vẫn trước khi khởi đầu điều trị sẽ có nguy cơ lớn hơn về ý tưởng tự vẫn và về mưu đồ cố gắng tự vẫn, vì vậy cần theo dõi đặc biệt các bệnh nhân này trong quá trình điều trị.
  • Đặc biệt trong giai đoạn sớm của điều trị và khi thay đổi liều lượng, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân nhất là những người có nguy cơ cao khi dùng thuốc.
  • Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên được thông báo để theo dõi các dấu hiệu lâm sàng xấu đi, khi có hành vi hoặc ý tưởng tự vẫn và những thay đổi bất thường về hành vi, lập tức thông báo cho bác sĩ nếu những triệu chứng này xảy ra.

Trẻ em

  • Fluvoxamin không nên được sử dụng trong điều trị bệnh ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 hồi/ngoại trừ bệnh nhân bị bệnh rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, những trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị với thuốc chống trầm cảm đã cho thấy có nhiều dấu hiệu của các hành vi có liên quan đến tự vẫn lý tưởng/ hoặc cổ tự vẫn) cũng như sự thù địch, tức giận, và hành vi chống đối hơn những trẻ em và thanh thiếu niên dùng giả được. Nếu căn cứ vào nhu cầu lâm sàng để đưa ra quyết định điều trị với fluvoxamin, thì phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về bất kỳ dấu hiệu tự vẫn nào.
  • Ngoài ra, còn thiếu hiệu quả điều trị khi dùng dài ngày ở trẻ em và thanh thiếu niên dùng fluvoxamin và ảnh hưởng của nó đối với sự tăng trưởng, sự trưởng thành, sự phát triển về thái độ nhận thức.

Người trẻ tuổi (18 đến 24 tuổi)

Ở bệnh nhân dưới 25 tuổi bị rối loạn tâm thần cũng đã cho thấy tăng các hành vi tự vẫn khi dùng các thuốc chống trầm cảm so với các đối tượng dùng giả dược.

Người già

Không cần điều chỉnh liều hàng ngày cho bệnh nhân cao tuổi, tuy nhiên việc tăng liều nên được thực hiện chậm hơn những người trưởng thành và liều lượng nên được theo dõi cẩn thận

Suy gan và suy thận

  • Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nên bắt đầu ở liều thấp và được theo dõi cẩn thận.
  • Hiếm khi điều trị bằng fluvoxamin có liên quan đến tăng men gan, phần lớn kèm theo các triệu chứng lâm sàng. Trong những trường hợp này phải ngừng điều trị.

Phản ứng cai thuốc

  • Triệu chứng cai thuốc khi ngưng dùng thuốc là phổ biến, đặc biệt nếu ngưng thuốc đột ngột. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng phụ xảy ra khi ngưng dùng thuốc xảy ra ở khoảng 12% bệnh nhân được điều trị với fluvoxamin, tương tự như tỷ lệ xuất hiện ở bệnh nhân dùng giả được. Nguy cơ triệu chứng cai thuốc có thể phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm thời gian, liều điều trị và tỷ lệ giảm liều.
  • Các triệu chứng được báo cáo có thể gặp khi ngưng dùng fluvoxamin gồm có: chóng mặt, các rối loạn về giác quan (bao gồm dị cảm, rối loạn thị giác và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (bao gồm chứng mất ngủ và các giấc mơ dữ dội), bối rối, dễ bị kích thích, kích động, buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy, đổ mồ hôi, hồi hộp, run và lo âu (xem mục tác dụng không mong muốn).
  • Nhìn chung các triệu chứng này ở mức độ từ nhẹ đến trung bình; tuy nhiên ở một số bệnh nhân có thể bị nặng và kéo dài. Điều này thường xảy ra trong vài ngày đầu sau khi ngưng điều trị.
  • Các triệu chứng này là hạn chế và thường khỏi trong vòng 2 tuần, mặc dù ở một số người có thể kéo dài (2-3 tháng hoặc hơn).
  • Vì vậy, cần giảm liều fluvoxamine từ từ khi dùng điều trị fluvoxamine trong vài tuần hoặc vài tháng tùy theo nhu cầu của bệnh nhân (xem mục liều lượng và cách dùng).

Rối loạn tâm thần/ hưng cảm 

  • Flovoxamin cần được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị rối loạn tâm thần hưng cảm, suy nhược thần kinh. Cần ngưng dùng Flovoxamin ở bất kỳ bệnh nhân nào bước vào giai đoạn rối loạn thần kinh. 
  • Hội chứng Akathisia (nằm ngồi không yên/ hiếu động), bồn chồn tâm thần vận động
  • Sử dụng fluvoxamin có kèm theo phát triển sự bồn chồn khó chịu hoặc buồn phiền và thường được đi kèm với mất khả năng đứng ngồi yên lặng. Phản ứng này hay gặp trong vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân có những triệu chứng này, tăng liều có thể gây bất lợi.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Mặc dù trong các nghiên cứu trên động vật fluvoxamin không gây co giật, nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử bị rối loạn co giật (như động kinh). Cần tránh dùng fluvoxamin cho bệnh nhân bị động kinh không ổn định và bệnh nhân động kinh có kiểm soát nên được theo dõi cẩn thận. Nên ngưng dùng fluvoxamin nếu động kinh xảy ra hoặc nếu tăng tần suất cơn co giật.
  • Trong các trường hợp hiếm đã có báo cáo về sự phát triển “hội chứng serotonin" hoặc các hiện tượng giống như hội chứng thần kinh ác tính khi kết hợp với điều trị bằng fluvoxamin, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc serotonergic và hoặc các thuốc an thần kinh khác. Các hiện tượng này được biểu thị bởi một số triệu chứng bao gồm tăng thân nhiệt, cứng đờ (cứng vững), co giật cơ (co rút đột ngột), thay đổi trạng thái tâm thần, bao gồm là lẫn, kích thích, kích động mạnh tiến tới hoang tưởng và choáng. Vì các hội chứng này có thể gây ra các tình trạng có nguy cơ đe doạ tính mạng, nên ngưng dùng fluvoxamin khi có các hiện tượng này và việc điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng nên được bắt đầu càng sớm càng tốt.
  • Trong trường hợp ngoại lệ, linezolid có thể được kết hợp với fluvoxamin với điều kiện được quan sát chặt chẽ và theo dõi các triệu chứng của hội chứng serotonin và theo dõi huyết áp. Nếu triệu chứng xảy ra, bác sĩ nên cân nhắc ngưng một hoặc cả hai thuốc.

Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng

  • Cũng như các chất ức chế có chọn lọc tái thu hồi serotonin (SSRIs) khác, hiếm gặp tình trạng hạ natri máu. Tình trạng này có thể được hồi phục, khi ngừng điều trị với fluvoxamin. Phần lớn các báo cáo này thuộc các đối tượng bệnh nhân cao tuổi.
  • Mức đường huyết bình thường có thể bị xáo lộn (ví dụ tăng đường huyết, hạ đường huyết, giảm hấp thu glucose), đặc biệt là những giai đoạn đầu của điều trị. Khi dùng fluvoxamin cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tiểu đường, có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc chống tiểu đường.

Rối loạn mất

Tất giãn đồng tử đã được báo cáo là có liên quan đến SSRI như fluvoxamin. Do vậy cần thận trọng khi kê toa fluvoxamin cho bệnh nhân bị tăng áp suất trong mắt hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị tăng nhãn áp góc đóng cấp tính.

Rối loạn huyết học

Đã có báo cáo về các rối loạn xuất huyết như: xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết phụ khoa và chảy máu da khi dùng SSRIs (thuốc ức chế có chọn lọc thu hồi serotonin). Cần thận trọng khi dùng thuốc SSRIs, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân dùng đồng thời những thuốc có tác động lên chức năng tiểu cầu (ví dụ thuốc chống loạn thần không điển hình và các phenothiazin, nhiều thuốc TCA (các thuốc chống trầm cảm 3 vòng), acid acetylsalicylic và các NSAID) hoặc các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu, cũng như bệnh nhân có tiền sử chảy máu và những người có các tình trạng nguy cơ (ví dụ giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu).

Rối loạn nhịp tim

Không nên phối hợp fluvoxamin với terfenadin, astemizol hoặc cisaprid vì nồng độ trong huyết tương có thể tăng dẫn đến nguy cơ cao về kéo dài đoạn QT/ xoắn đỉnh.

Liệu pháp trị liệu bằng điện (ECT)

Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế đối với các việc dùng đồng thời fluvoxamin và ECT, do đó cần thận trọng.

Sản phẩm này có chứa

  • Lactose monohydrat: Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase hoặc mất khả năng hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
  • Natri lauryl sulfat: Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chích hoặc cảm giác đốt.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai:

  • Dữ liệu dịch tễ học cho thấy dùng SSRI (như fluvoxamin) trong khi mang thai, đặc biệt là vào cuối thai kỳ có thể tăng nguy cơ tăng huyết áp phối tồn tại (bệnh phổi) ở trẻ sơ sinh (PPHN). Đã có nguy cơ xấp xỉ 5 trường hợp trong 1000 phụ nữ mang thai. Nhìn chung có 1 đến 2 trường hợp (PPNH), trong 1000 phụ nữ mang thai.
  • Không nên dùng fluvoxamin trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần phải điều trị với fluvoxamin. 
  • Các triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh được báo cáo rất hiếm gặp khi fluvoxamin được dùng ở cuối thai kỳ.
  • Một số trẻ sơ sinh gặp khó khăn khi ăn và/hoặc khi hô hấp, cơn co giật, không ổn định về thân nhiệt, hạ đường huyết, run, trương lực cơ bất thường, bồn chồn, sợ, chứng xanh tím, dễ bị kích thích, hôn mê, buồn ngủ, nôn, khó ngủ và liên tục khóc sau khi phơi nhiễm với SSRIs (như fluvoxamin) và có thể cần kéo dài thời gian nằm viện.

Phụ nữ cho con bú:

Fluvoxamin được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Do vậy, không nên dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.

Khả năng sinh sản

  • Các nghiên cứu về độc tính sinh sản ở động vật cho thấy rằng fluvoxamin làm suy giảm khả năng sinh sản ở cả nam và nữ. Tính xác đáng của các phát hiện này đối với người chưa được biết.
  • Flavoxamin không nên dùng ở bệnh nhân đang cố mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cần được điều trị với fluvoxamin.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Fluvoxamin với liều đến 150 mg cho thấy không có tác dụng lên kỹ năng tâm thần vận động liên quan với lái xe và vận hành máy móc ở những người tình nguyện khoẻ mạnh. Tuy nhiên buồn ngủ đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng fluvoxamin. Vì vậy cần thận trọng cho đến khi xác định được đáp ứng của từng cá nhân đối với thuốc.

- Tương tác thuốc

Tương tác dược lực học

  • Tác dụng serotonergic của fluvoxamin có thể tăng lên khi phối hợp với các chất serotonergic (bao gồm các triptan, tramadol, linezolid, SSRI, các chế phẩm St. John 's Wort) (xem mục thận trọng khi dùng thuốc). 
  • Dùng fluvoxamin phối hợp với lithium (thuốc được dùng trong việc điều trị cho các bệnh thận nặng, kháng thuốc) cần được thực hiện cẩn trọng, vì lithium (và cũng có thể là tryptophan) làm tăng tác dụng serotonergic của fluvoxamin. Cần phải hạn chế việc kết hợp này đối với các bệnh nhân trầm cảm nặng, và kháng thuốc. 
  • Ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống đông máu và fluvoxamin, có thể tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ.
  • Không uống rượu khi đang dùng fluvoxamin.

Thuốc ức chế monoamine oxidase

Không nên phối hợp fuvoxamin với các thuốc ức chế MAOI, kể cả linezolid, do nguy cơ về hội chứng serotonin (xem mục chống chỉ định).

Ảnh hưởng của fluvoxamin trên chuyển hoá oxy hoá các thuốc khác

  • Fluvoxamin có thể ức chế chuyển hóa của các thuốc được chuyển hoá bởi một số isoenzym cytochrom P450 (CYPs). Một chất chuyển hoá mạnh CYPIAZ và CYP2C19 được chứng minh trong các nghiên cứu in vitro và in vivo, CYP2C9, CYP2D6 và CYP3Y4 bị ức chế đến phạm vi nhỏ hơn. Các thuốc được chuyển hoá mạnh qua các enzym này sẽ bị đào thải chậm hơn và có thể cho nồng độ cao hơn trong huyết tương, khi chúng được dùng cùng với fluvoxamin. Việc điều trị fluvoxamin cùng với các thuốc này nên được bắt đầu hoặc điều chỉnh về mức thấp nhất trong dãy liều điều trị của các thuốc này. Nồng độ huyết tương, ảnh hưởng hoặc các tác dụng bất lợi của các thuốc được dùng phối hợp cần được kiểm soát chặt chẽ và nên giảm liều dùng của các thuốc đó nếu cần.
  • Điều này có liên quan đặc biệt đối với những thuốc có chỉ số trị hẹp.

Phối hợp với các thuốc có chỉ số điều trị hẹp

Dùng phối hợp fuvoxamin với các thuốc có chỉ số điều trị hẹp (như tacrin, theophyllin, methadon, mexiletin, phenytoin, carbamazepin và cyclosporin) cần được kiểm soát cần thận khi các thuốc này được chuyển hoá riêng biệt hoặc bởi tổ hợp của các CYP ức chế bởi fluvoxamin.

Khuyến cáo điều chỉnh liều các thuốc này nếu cần

Sự gia tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ clomipramin, imipramin, amitriptylin) và thuốc an thần kinh (ví dụ như clozapin và olanzapin, quetiapin) chủ yếu được chuyển hóa qua cytochrom P450 CYPIA2 khi dùng cùng với fluvoxamin, đã được báo cáo. Cần giảm liều các thuốc này nếu bắt đầu sử dụng fluvoxamin.

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và an thần 

  • Dùng đồng thời fluvoxamin với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (ví dụ eomprimin, imipramin, amitriptylin) và các thuốc an thần kinh (ví dụ clozapin, olanzapin, quetiapin) có thể đi tới tăng nồng độ các thuốc này trong cơ thể. Nên cân nhắc giảm liều các thuốc này nếu dùng fluvoxema Benzodiazepin 
  • Nồng độ trong huyết tương của các benzodiazepin được chuyển hoá oxy hóa (ví dụ triazolam,  midazolam, alprazolum và diazepam), có thể tăng lên khi dùng cùng với fluvoxamin. Cần giảm liều các benzodiazepin này khi điều trị cùng với fluvoxamin.

Các trường hợp tăng nồng độ thuốc trong huyết tương

  • Nồng độ của ropinirol trong huyết tương có thể tăng khi được phối hợp với fluvoxamin, tăng nguy cơ quá liều. Bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ và giảm liều ropiniol (trong cả thời gian điều trị bằng fluvoxamin và sau khi ngưng dùng thuốc).
  • Vì nồng độ propranolol tăng khi phối hợp với fluvoxamin, có thể cần phải giảm liều propranolol.
  • Nồng độ warfarin trong huyết tương tăng khi phối hợp với fluvoxamin, thời gian prothrombin sẽ được kéo dài trong những trường hợp này.

Ramelteon

Khi dùng viên nên fluvoxamin maleat 100 mg, 2 lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó dùng phối hợp 1 liều ramelteon 16 mg với viên nén fluvoxamin maleat, thì diện tích dưới đường cong AUC của rameleon tăng xấp xỉ 190 lần và Cmax tăng xấp xỉ 70 lần so với khi chỉ dùng Ramelteon.

Các trường hợp làm tăng các tác dụng phụ

  • Các trường hợp độc tính trên tim đã được báo cáo khi phối hợp fluvoxamin với thioridazin.
  • Nồng độ cafein trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với fluvoxamin. Vì vậy, những bệnh nhân tiêu thụ nhiều đồ uống có chứa cafein (như trà, cà phê, coca) nên giảm lượng đồ uống này xuống khi điều trị với fluvoxamin và các tác dụng không mong muốn của cafein (như run, đánh trống ngực, buồn nôn, bồn chồn, mất ngủ).
  • Terfenadin, astemizol, cisaprid (xem mục thân trong khi dùng thuốc).
  • Fluvoxamin không ảnh hưởng tới nồng độ của digoxin trong huyết tương. Fluvoxamin không gây ảnh hưởng tới nồng độ atenolol trong huyết tương.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế có chọn lọc tải thu hồi serotonin (SSRIs).

Mã ATC: N06AB08.

Cơ chế tác dụng của fluvoxamin được cho là có liên quan đến sự ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc trong nơron não.

Khả năng để gắn vào các thụ thể alpha adrenergic, beta adrenergic, histaminergic, muscarinic, cholinergic hoặc dopaminergic là không đáng kể.

Fluvoxamin có ái lực cao với thụ thể sigma-1, nơi mà nó đóng vai trò như một chất chủ vận ở liều điều trị. 

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu: Fluvoxamin được hấp thu hoàn toàn khi uống. Các nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 3 - 8 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 53% do có chuyển hoá ban đầu. Dược động học của fluvoxamin không chịu ảnh hưởng khi dùng trong bữa ăn.

Phân bố: Fluvoxamin gắn in vitro vào protein huyết tương khoảng 80%. Thể tích phân bố (Vd) ở người là 25 lít/kg.

Chuyển hóa: Fluvoxamin chuyển hoá mạnh qua gan. Mặc dù in vitro thấy CYP2D6 là isoenzym chính tham gia vào chuyển hoá của fluvokamin, nhưng nồng độ trong huyết tương của những người chuyển hoá yếu qua xúc tác CYP2D6 cũng không cao hơn các nồng độ của fluvoxamin ở những người chuyển hoá tốt.

Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 13 - 15 giờ sau khi dùng liều đơn fluvoxamin, và khi dùng liên tiếp thì kéo dài hơn một phần (17-22 giờ). Hàm lượng trong huyết tương ở trạng thái ổn định thưởng đạt trong vòng 10-14 ngày.

Fluvoxamin chuyển hoá mạnh qua gan, chủ yếu qua sự oxy hoá khử methyl và cho ít nhất 9 chất chuyển hoá, rồi đào thải qua thận. Hai chất chuyển hoá chính cho thấy hoạt tính được lý không đáng kể. Các chất chuyển hod khác có thể không có hoạt tính dược lý.

Fluvoxamin là chất có tiềm lực ức chế CYPIAZ và CYP2C19. Một chất ức chế vừa phải được phát hiện đối với CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A4.

Fluvoxamin có được động học tuyến tính với liều duy nhất. Các nồng độ ở trạng thái ổn định cao hơn các nồng độ tính toán từ dữ liệu dùng liều đơn và việc tăng không cân đối này càng rõ hơn khi dùng liều hàng ngày cao hơn.

Các đối tượng đặc biệt:

  • Dược động học của fluvoxamin tương đương với các đối tượng sau: người lớn khỏe mạnh, bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận. Chuyển hóa của các fluvoxamin bị suy yếu ở bệnh nhân suy gan.
  • Các nồng độ của fluvoxamin trong huyết tương lúc trạng thái ổn định là cao gấp 2 lần ở trẻ em (6-11 tuổi) so với thiếu niên (12-17 tuổi). Những nồng độ trong huyết tương của thiếu niên tương đương như ở người lớn. 

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nén dài bao phim màu trắng, hai mặt trơn. 

- Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Dược phẩm Đông Nam.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 246565

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

905 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Fanzini 100mg trị cơn trầm cảm, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (10 vỉ x 10 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 905 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Trị cơn trầm cảm chủ yếu, trị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD)
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Đông Nam (Việt Nam)
    manu

    Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Dược Phẩm Đông Nam chuyên sản xuất và lưu hành những sản phẩm đạt chất lượng cao trên cơ sở, nguyên tắc GMP – WHO, luôn đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu người sử dụng.

    Công ty đã được Cục Quản lý Dược Việt Nam tái cấp “GIẤY CHỨNG NHẬN THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC” Số 90/CN-QLD ngày 07 tháng 05 năm 2007 với nội dung cụ thể đạt yêu cầu: “Thực hành tốt sản xuất thuốc – GMP” theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới – WHO, “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc – GLP”, “Thực hành tốt bảo quản thuốc – GSP”.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dược phẩm Đông Nam

    CÔNG TY TNHH SX – TM DƯỢC PHẨM ĐÔNG NAM được thành lập theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, đã được Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 16-11-2001.

    Ngày 05 tháng 04 năm 2007 CÔNG TY TNHH SX – TM DƯỢC PHẨM ĐÔNG NAM chuyển đổi thành CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM ĐÔNG NAM.

    Công ty đã được Cục Quản lý Dược Việt Nam tái cấp “GIẤY CHỨNG NHẬN THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC” Số 90/CN-QLD ngày 07 tháng 05 năm 2007 với nội dung cụ thể đạt yêu cầu: “Thực hành tốt sản xuất thuốc – GMP” theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới – WHO, “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc – GLP”, “Thực hành tốt bảo quản thuốc – GSP”.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    10 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VD-32224-19

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)