Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Mariprax 0.35mg điều trị triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (3 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén Mariprax 0.35 chứa:

Pramipexol 0,35 mg (tương đương pramipexol dihydroclorid monohydrat 0,50 mg).

Tả được: Tinh bột tiền gelatin hóa, mannitol, microcrystallin cellulose 102, povidon K30, talc, magnesi stearat.

2. Công dụng (Chỉ định)

Mariprax được chỉ định ở người lớn để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, đơn trị liệu (không có levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, tức là trong quá trình bệnh, đến giai đoạn muộn khi tác dụng của levodopa biến mất hoặc trở nên không nhất quán và biến động hiệu quả điều trị xảy ra (ở cuối liều hoặc hiện tượng mất tác dụng sớm ("on-off" fluctuation)).

Mariprax được chỉ định ở người lớn để điều trị triệu chứng của hội chứng "chân không yên vô căn" vừa đến nặng ở liều lên đến 0,54 mg dạng bazơ (0,75 mg dạng muỗi) tương ứng (3 viên Mariprax 0.18) hoặc (1 ½ viên Mariprax 0.35) hoặc (1 viên Mariprax 0.35 + 1 viên Mariprax 0.18).

3. Cách dùng - Liều dùng

Liều lượng

Bệnh Parkinson

Liều hàng ngày được chia đều thành 3 lần uống trong ngày.

Điều trị khởi đầu

Liều nên được tăng dần từ từ, liều khởi đầu là Mariprax 0.18 (1½ viên) mỗi ngày và sau đó tăng mỗi 5 - 7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng không mong muốn không thể chịu được, nên tăng liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.

Lịch trình tăng liều của MARIPRAX

Tuần 

Liều (mg dạng muối)

Liều (viên)

Tổng liều hàng ngày

1

3 x 0,125

3 x ½ viên Mariprax 0.18

1 viên + ½ viên Mariprax 0.18

2

3 x 0,25

3 x 1 viên Mariprax 0.18

3 viên Mariprax 0.18

3

3 x 0,5

3 x 2 viên Mariprax 0.18 hoặc 3 x 1 viên Mariprax 0.35

6 viên Mariprax 0.18 hoặc 3 viên Mariprax 0.35

Nếu cần tăng liều thêm nữa, cách một tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 3 viên Mariprax 0.18 cho đến liều tối đa là 18 viên Mariprax 0.18 (hoặc 9 viên Mariprax 0.35) một ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0.35) ngày.

Điều trị duy trì

Liều cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 1% viên Mariprax 0.18 đến tối đa là 18 viên Mariprax 0.18 (hoặc 9 viên Mariprax 0.35) mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt cho thấy hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0.35). Việc điều chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, có khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều thấp hơn 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0,35). Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0.35)/ ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liệu pháp levodopa. Người ta khuyến cáo việc giảm liều levodopa trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì với pramipexol tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.

Ngưng điều trị

Ngưng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tinh. Vì vậy, cần giảm liều pramipexol từ từ theo tốc độ 3 viên Mariprax 0.18 mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày đạt 3 viên Mariprax 0.18 (hoặc 1 ½ viên Mariprax 0.35). Sau đó, liều cần giảm 1 ½ viên Mariprax 0.18 mỗi ngày.

Bệnh nhân suy thận

  • Sự bài tiết pramipexol phụ thuộc vào chức năng thận. Dưới đây là liều được gợi ý khi khởi đầu điều trị: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50 ml/phút không cần phải giảm liều hàng ngày hay tần suất (số lần) dùng thuốc.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giữa 20 và 50 ml/phút, liều khởi đầu hàng ngày của pramipexol nên được chia đều 2 lần uống, bắt đầu với liều 1/2 viên Mariprax 0.18 x 2 lần/ngày. 
  • Liều hàng ngày tối đa không nên quá 9 viên Mariprax 0.18.
  • Nếu bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giữa 20ml/phút, liều hàng ngày của pramipexol nên được uống một lần, bắt đầu với liều ½ viên Mariprax 0.18 mỗi ngày ( hoặc dùng nguyên viên khác có hàm lượng phù hợp hơn - viên hàm lượng 0.125mg dạng muối). Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 6 viên Mariprax 0.18.
  • Nếu chức năng thận suy giảm trong thời gian điều trị duy trì, cần giảm liều pramipexol hàng ngày theo cùng một tỉ lệ với sự suy giảm của độ thanh thải creatinin, tức là nếu độ thanh thải creatinin giảm 30%, thì cũng giảm 30% liều pramipexol hàng ngày. Liều hàng ngày có thể chia ra uống hai lần nếu độ thanh thải creatinin ở trong khoảng từ 20 đến 50 ml/phút và nên uống một lần duy nhất trong ngày nếu độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút.

Bệnh nhân suy gan

Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của pramipexol chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhi

Tính an toàn và hiệu quả của pramipexol ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu liên quan chỉ định điều trị bệnh Parkinson cho trẻ em.

Hội chứng chân không yên

Liều khởi đầu được khuyến cáo là ½ viên Mariprax 0.18 x 1 lần/ ngày (hoặc dùng nguyên viên khác có hàm lượng phù hợp hơn - viên hàm lượng 0.125 mg dạng muối), dùng 2 - 3 giờ trước khi đi ngủ. Đối với bệnh nhân cần giảm nhẹ triệu chứng thêm nữa, có thể tăng liều cách mỗi 4 -7 ngày (khoảng cách giữa các bước tăng liều), đến tối đa là 3 viên Mariprax 0.18/ ngày (như bảng dưới đây)

Lịch trình chuẩn liều Mariprax

Bước chuẩn liều

Liều duy nhất uống vào buổi tối

mg dạng bazơ

mg dạng muối

viên

1

0.088

0.125

½ viên Mariprax 0.18

2*

0.18

0.25

1 viên Mariprax 0.18

3*

0.35

0.50

2 viên Mariprax 0.18 hoặc 1 viên Mariprax 0.35

4*

0.54

0.75

3 viên Mariprax 0.18

*Nếu cần thiết

Do hiệu quả lâu dài của Mariprax trong điều trị “hội chứng chân không yên" chưa được thử nghiệm đầy đủ, cần đánh giá đáp ứng của bệnh sau ba tháng điều trị và cần nhắc việc có tiếp tục dùng thuốc hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn trong vài ngày, cần bắt đầu chuẩn liều lại theo như bảng trên.

Ngừng điều trị

Không cần giảm liều Mariprax từ từ do liều điều trị hàng ngày hội chứng "chân không yên vô cần" không quá 0,75 mg dạng muối. Không loại trừ hiện tượng bật ngược (rebound, tình trạng tệ hơn của các triệu chứng sau khi ngừng thuốc đột ngột).

Bệnh nhân suy thận

Sự thải trừ pramipexol phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút không cần phải giảm liều hàng ngày. Việc sử dụng Mariprax trên bệnh nhân có hội chứng chân không yên đang chạy thận nhân tạo hoặc bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhân suy gan

Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% lượng thuốc đã hấp thu được bài tiết qua thận.

Bệnh nhi

Khuyến cáo không dùng Mariprax cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả của thuốc.

Hội chứng Tourette

Không dùng Mariprax cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi bị hội chứng Tourette do tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.

Cách dùng

  • Viên thuốc được uống với nước, uống cũng hay không cùng thức ăn.
  • Đối với liều 1/2 viên Mariprax 0.18, có thể bẻ đôi viên nén Mariprax 0.18 hoặc dùng nguyên viên khác có hàm lượng phù hợp hơn (viên hàm lượng 0,088 mg dạng base hay 0.125 mg dạng muối).
  • Đối với liều 1/2 viên Mariprax 0.35, có thể bẻ đôi viên nén Mariprax 0.35 hoặc dùng nguyên viên Mariprax 0.18.

- Quá liều

Không có thông tin lâm sang về quá liều. Các tác dụng không mong muốn có thể gặp là những biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc chủ vận dopamin, bao gồm buồn nôn, ói mửa, tăng động, ảo giác, kích động, và hạ huyết áp. Chưa có thuốc giải độc cho quá liều thuốc chủ vận dopamin. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn với pramipexol hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

5. Tác dụng phụ

Phân loại theo hệ cơ quan và tần suất rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000); chưa rõ tần suất (không thể ước đoán từ dữ liệu hiện có).

Bệnh Parkinson

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

  • Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, khó đọc.
  • Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

  • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, ảo giác, mơ bất thường, lú lẫn, triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi xung lực cưỡng bức.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
  • Rối loạn mắt: Rối loạn thị lực gồm song thị, nhìn mờ và giảm thị lực.
  • Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
  • Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, nôn.
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi, phù ngoại biên.
  • Khác: Sụt cân bao gồm giảm vị giác.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100

  • Nhiễm trùng và nhiễm khuẩn: Viêm phổi.
  • Rối loạn nội tiết: Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp1
  • Rối loạn tâm thần: Mua sắm quá độ, cờ bạc bệnh lý, bồn chồn, tăng ham muốn tình dục, ảo tưởng, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, mê sảng, ăn nhạt1, tăng sản1
  • Rối loạn thần kinh: Ngủ gật, mất trí nhớ, tăng động, ngắt.
  • Rối loạn tim: Suy tim1
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, nấc cụt.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Quá mẫn, ngứa, phát ban. 
  • Khác: Tăng cân.

Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000

Rối loạn tâm thần: Giận dữ.

Chưa rõ tần suất

Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Triệu chứng sau khi ngưng dùng chất chủ vận dopamin bao gồm thờ ơ, lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, đau.

1Tác dụng không mong muốn được quan sát hậu mại.

Hội chứng chân không yên

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

  • Rối loạn tâm thần: Mơ bất thường, mất ngủ.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ. 
  • Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, nôn.
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100

  • Nhiễm trùng và nhiễm khuẩn: Viêm phổi1.
  • Rối loạn nội tiết. Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp1.
  • Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lú lẫn, ảo giác, rối loạn ham muốn tình dục, ảo tưởng, tăng sản", hoang tưởng, hưng phấn, mê sảng, triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi xung lực cưỡng bức (mua sắm quá độ, cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, ăn nhạt )
  • Rối loạn thần kinh: Ngủ gật, ngất, khó đọc, mất trí nhớ, tăng động. 
  • Rối loạn mất: Rối loạn thị lực gồm giảm thị lực, song thị, nhìn mờ. 
  • Rối loạn tim: Suy tim1
  • Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, nấc cụt.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Quá mẫn, ngừa, phát ban. 
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù ngoại biên.
  • Khác: Sụt cân bao gồm giảm vị giác, tăng cân.

Chưa rõ tần suất

Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Triệu chứng sau khi ngưng dùng chất chủ vận dopamin bao gồm thờ ơ, lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, đau.

1Tác dụng không mong muốn được quan sát hậu mại.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Khi kê toa Mariprax cho bệnh nhân Parkinson bị suy thận, nên giảm liều như hướng dẫn ở mục Liều lượng và cách dùng.

Ảo giác

Ảo giác là tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc chủ vận dopamin và của levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác (phần lớn là ảo thị). 

Rối loạn vận động

Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, rối loạn vận động có thể xảy ra khi bắt đầu điều chỉnh liều Mariprax. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.

Rối loạn trương lực

Nếu rối loạn trương lực xảy ra, cần xem lại chế độ dùng thuốc dopaminergic và hiệu chỉnh liều pramipexol.

Ngủ gật và buồn ngủ

Mariprax có liên quan đến buồn ngủ và khởi phát ngủ gật, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước thì ít gặp. Bệnh nhân cần được thông báo và khuyên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng Mariprax. Bệnh nhân có xuất hiện buồn ngủ hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc. Bên cạnh đó, cần cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị. Do có thể có tác dụng khác cần khuyến cáo bệnh nhân nếu họ có sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu (alcohol) cùng pramipexol.

Rối loạn kiểm soát xung lực

Bệnh nhân nên theo dõi định kỳ sự tiến triển của rối loạn kiểm soát xung lực. Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận biết về các hành vi bất thường (phản ánh các triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi xung lực cưỡng bức) như ăn nhiều (ăn uống vô độ), mua sắm quá độ, tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc chủ vận dopamin. Nên cân nhắc giảm liều/ngưng thuốc từ từ nếu triệu chứng này xảy ra.

Hưng cảm và mê sảng

Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên sự tiến triển của hưng cảm và mê sảng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận thức về hưng cảm và mê sảng cổ thể xảy ra ở những bệnh nhận được điều trị bằng pramipexol. Nên cân nhắc giảm liều/ngưng thuốc từ từ nếu triệu chứng này xảy ra.

Bệnh nhân rối loạn tâm thần

Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chỉ nên được điều trị bằng chất chủ vận dopamin nếu lợi ích tiềm năng cao hơn nguy cơ. Nên tránh dùng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexol.

Kiểm tra mắt

Cần kiểm tra mắt định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.

Bệnh tim nặng

  • Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chung là hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
  • Các triệu chứng gợi ý của hội chứng an thần kinh ác tính đã được báo cáo khi ngừng sử dụng dopaminergic đột ngột.

Hội chứng ngưng thuốc chủ vận dopamin

Đề ngừng điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson, nên giảm liều từ từ pramipexol. Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi giảm dần hoặc ngừng thuốc chủ vận dopamin bao gồm pramipexol. Triệu chứng bao gồm thờ ơ, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi, đồ mồ hôi và đau có thể nghiêm trọng. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này trước khi giảm dần thuốc chủ vận dopamin và được theo dõi thường xuyên sau đó. Trong trường hợp triệu chứng dai dẳng, có thể cần phải tăng liều pramipexol tạm thời.

Khác

Các báo cáo trong y văn cho thấy điều trị hội chứng chân không yên bằng thuốc chủ vận dopaminergic có thể gây tăng hội chứng chân không yên. Hiện tượng gia tăng biểu hiện bằng khởi phát triệu chứng sớm hơn vào buổi tối (hoặc thậm chí buổi chiều), tăng các triệu chứng và triệu chứng lan rộng đến các chi khác. Các thử nghiệm có đối chứng của Mariprax trên bệnh nhân có hội chứng chân không yên thường không kéo dài đủ thời gian để ghi nhận hiện tượng gia tăng này. Tần suất gia tăng sau một thời gian dài sử dụng Maniprax và việc xử lý thích hợp của những biến cố này chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không nên dùng Mariprax trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị khi lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Không nên dùng Mariprax trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng thuốc trong thời gian này, hãy ngừng việc cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Mariprax có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Có thể xuất hiện ảo giác hoặc buồn ngủ.

Bệnh nhân sử dụng Mariprax có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc ngủ gật cần được cảnh báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà sự mất tỉnh táo có thể gây thương tích hoặc tử vong cho bản thân họ và người khác (ví dụ khi vận hành máy móc) cho đến khi giải quyết được cơn buồn ngủ và ngủ gật.

- Tương tác thuốc

Gắn kết với protein huyết tương

  • Pramipexol gắn kết với protein huyết tương với tỉ lệ rất thấp (< 20%) và ít bị biến đổi sinh học ở người. Do đó, ít có khả năng xảy ra tương tác với những thuốc khác mà có ảnh hưởng đến sự gắn kết protein huyết tương hoặc sự thải trừ do biến đổi sinh học.
  • Mặc dù tương tác với các thuốc kháng cholinergic chưa được nghiên cứu nhưng các thuốc kháng cholinergic bị thải trừ do biến đổi sinh học nên khả năng tương tác là rất thấp. Không có tương tác dược động học với selegiline và levodopa.

Ức chế/cạnh tranh của đường thải trừ chủ động qua thận

Cimetidin giảm độ thanh thải qua thận của pramipexol vào khoảng 34%, có lẽ do ức chế hệ thống bài tiết các cation (ion dương) ở ống thận. Vì vậy, các thuốc ức chế hoặc làm giảm sự bài tiết chủ động qua thận như cimetidin và amantadin, có thể tương tác với pramipexol kết quả là làm giảm độ thanh thải một hoặc của cả hai thuốc. Cần cân nhắc giảm liều pramipexol khi các thuốc này được dùng cùng với Mariprax.

Dùng đồng thời với levodopa

  • Khi dùng Mariprax cùng với levodopa, cần giảm liều levodopa, giữ nguyên liều các thuốc trị bệnh Parkinson khác trong khi tăng liều Mariprax.
  • Do có thể có tác dụng không mong muốn, cần thận trọng khi bệnh nhân dùng các thuốc an thần khác hoặc chất có cồn với pramipexol.

Thuốc chống loạn thần

Không nên dùng đồng thời pramipexol cùng với các thuốc chống loạn thần.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị Parkinson, chủ vận dopamin. Mã ATC: N04BC05

Cơ chế tác động

Pramipexol là chất chủ vận dopamin kết gắn chọn lọc và đặc hiệu cao với phân nhóm thụ thể dopamin D2, và có ái lực ưu tiên với thụ thể D3; hoạt chất này có hoạt tính nội tại hoàn toàn. Pramipexol làm giảm bớt các rối loạn vận động trong bệnh Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamin trong thề văn. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pramipexol ức chế sự tổng hợp, phóng thích và quay vòng (luân chuyển) dopamin.

Cơ chế tác động của Mariprax trong điều trị hội chứng chân không yên chưa được biết rõ. Bằng chứng dược lý học thần kinh gợi ý rằng có sự can dự chủ yếu của hệ thống dopaminergic.

Tác động dược lực học

Trên người tình nguyện, giảm prolactin phụ thuộc liều dùng được ghi nhận. Người ta đã quan sát thấy tăng huyết áp và nhịp tim trong một nghiên cứu lâm sàng trên những người tình nguyện khỏe mạnh, liều dùng của pramipexol viên nén phóng thích chậm được điều chỉnh nhanh hơn (mỗi 3 ngày) với liều khuyến cáo lên tới 4,5 mg dạng muối. Những tác dụng như vậy không quan sát thấy trên những bệnh nhân nghiên cứu.

Hiệu quả và an toàn lâm sàng trên bệnh nhân bệnh Parkinson 

Pramipexol giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn. Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng bao gồm khoảng 1800 bệnh nhân dùng viên nén phóng thích chậm (hoặc 2100 bệnh nhân dùng viên nén) với thang điểm Hoehn và Yahr giai đoạn I-V điều trị với pramipexol. Ngoài ra, có xấp xỉ 1000 bệnh nhân trong giai đoạn bệnh tiến triển, đã được điều trị kèm liệu pháp levodopa và có biến chứng vận động. 

Trong giai đoạn sớm và tiến triển của bệnh Parkinson, hiệu quả của pramipexol trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được duy trì trong suốt thời gian khoảng 6 tháng. Trong các nghiên cứu mở tiếp theo, hiệu quả kéo dài hơn 3 năm mà không thấy dấu hiệu suy giảm. 

Trong nghiên cứu thử nghiệm có đối chứng mù đôi kéo dài 2 năm điều trị khởi đầu với pramipexol, biến chứng vận động đã chậm lại và giảm so với điều trị khởi đầu bằng levodopa. Việc chậm xuất hiện các biến chứng vận động khi điều trị bằng pramipexol cần được cân bằng với sự cải thiện đáng kể các chức năng vận động khi điều trị bằng levodopa (đo bằng sự thay đổi trung bình của thang điểm UPDRS). Tỷ lệ mới xuất hiện ảo giác và buồn ngủ cao hơn trong giai đoạn tăng liều trong nhóm dùng pramipexol. Tuy nhiên không có sự khác biệt có nghĩa trong giai đoạn duy trì liều. Đây là điểm cần lưu ý khi điều trị khởi đầu bảng pramipexol cho bệnh nhân Parkinson.

Hiệu quả và an toàn lâm sàng trên hội chứng chân không yên

Hiệu quả của pramipexol đã được đánh giá trong bốn thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược trên khoảng 1.000 bệnh nhân có hội chứng chân không yên vô căn từ mức trung bình đến rất nặng. Hiệu quả được chứng minh trong các thử nghiệm có đối được điều trị đến 12 tuần. Hiệu quả duy trì của pramipexol chưa được nặng trên bệnh nhân nghiên cứu đầy đủ. 

Thay đổi điểm trung bình so với ban đầu của thang điểm IRLS (Restless Legs Syndrome Rating Scale) và thang điểm CGI-I (Clinical Global impression-Improvement) là tiêu chí đánh giá bình so với ban của Legs Syndrome Rating chính cho hiệu quả. Ở cả hai tiêu chí đánh giá chính, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dùng liều pramipexol 0,25 mg 0,5 mg và 0,75 mg so với nhóm dùng giả dược. Sau 12 tuần điều trị, điểm cơ bản IRLS cải thiện từ 23,5 còn 14,1 điểm ở nhóm giả dược và từ 23,4 còn 9,4 điểm ở nhóm dùng pramipexol (liều phối hợp).

Sự khác biệt của giá trị trung bình được điều chỉnh là -4,3 điểm (CI 95%: -6,4; -2,1 điểm, p < 0,0001). Tỷ lệ người có đáp ứng với CGI-I (cải thiện, rất cải thiện) tương ứng là 51, 2% và 72,0% cho nhóm giả dược và nhóm dùng pramipexol (sự khác biệt là 20%, CI 95%: 8,1%; 31,1%, p < 0,0005).

Hiệu quả điều trị của 0,125 mg dạng muối/ngày xuất hiện ngay sau tuần đầu điều trị. Trong nghiên cứu về những thay đổi sinh lý trong giấc ngủ (polysomnography study) có đối chứng giả dược, sau 3 tuần điều trị pramipexol có sự giảm đáng kể hiện tượng vận động chi thể theo chu kỳ khi ngủ (Periodic Limb Movements).

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Pramipexol được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trên 90% và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng từ 1 - 3 giờ. Dùng đồng thời với thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu pramipexol, nhưng tốc độ hấp thụ giảm.

Pramipexol thể hiện được động học tuyến tính và nồng độ trong huyết tương thay đổi nhỏ trên bệnh nhân.

Phân bố

Ở người, pramipexol liên kết với protein ở tỷ lệ rất thấp (< 20%) và thể tích phân bố lớn (400L). Đã quan sát thấy nồng độ trong mô não cao ở chuột cống (xấp xỉ 8 lần so với nồng độ trong huyết tương).

Chuyển hóa

Pramipexol chỉ chuyển hóa một lượng nhỏ ở người.

Thải trừ

Pramipexol được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Khoảng 90% lượng thuốc được đánh dấu với 14C được bài tiết qua thận, trong khi ít hơn 2% được tìm thấy trong phân. Tổng thanh thái của pramipexol vào khoảng 500 ml/phút và độ thanh thải ở thận vào khoảng 400 ml/phút. Thời gian bán thải (t1/2) thay đổi từ 8 giờ ở người trẻ đến 12 giờ ở người cao tuổi.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nén.

Mariprax 0.35: Viên nén tròn, màu trắng, một mặt khắc "2", một mặt khắc vạch.

- Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Pharmathen S.A.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 334006

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

905 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Mariprax 0.35mg điều trị triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (3 vỉ x 10 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 905 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị dấu hiệu và triệu chứng bệnh Parkinson vô căn, hội chứng chân không yên vô căn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Pharmathen (Hy Lạp)
    manu

    Pharmathen thành lập năm 1969 bởi Dược sĩ Nikolaos Katsos, hiện nay có 2 cơ sở sản xuất, Pharmathen được xếp hạng trong số những nhà sản xuất chất lượng hàng đầu tại Châu Âu. 

    Pharmathen là công ty nghiên cứu, phát triển công thức và phân phối với hơn 100 sản phẩm đặc biệt là thuốc tiêm, công thức cho chế phẩm phóng thích có kiểm soát, chế phẩm nhãn khoa không chứa chất bảo quản. 

    Pharmathen có mạng lưới đối tã rộng lớn với hơn 250 khách hàng tại hơn 90 quốc gia trên khắp Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Đông, Châu Á, Châu Úc và Nam Phi.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Pharmathen S.A
  • Nơi sản xuất
    Hy Lạp
  • Dạng bào chế
    Viên nén
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Bảo quản dưới 30°C

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-23195-22

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)