Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén Mariprax 0.35 chứa:
Pramipexol 0,35 mg (tương đương pramipexol dihydroclorid monohydrat 0,50 mg).
Tả được: Tinh bột tiền gelatin hóa, mannitol, microcrystallin cellulose 102, povidon K30, talc, magnesi stearat.
2. Công dụng (Chỉ định)
Mariprax được chỉ định ở người lớn để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, đơn trị liệu (không có levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, tức là trong quá trình bệnh, đến giai đoạn muộn khi tác dụng của levodopa biến mất hoặc trở nên không nhất quán và biến động hiệu quả điều trị xảy ra (ở cuối liều hoặc hiện tượng mất tác dụng sớm ("on-off" fluctuation)).
Mariprax được chỉ định ở người lớn để điều trị triệu chứng của hội chứng "chân không yên vô căn" vừa đến nặng ở liều lên đến 0,54 mg dạng bazơ (0,75 mg dạng muỗi) tương ứng (3 viên Mariprax 0.18) hoặc (1 ½ viên Mariprax 0.35) hoặc (1 viên Mariprax 0.35 + 1 viên Mariprax 0.18).
3. Cách dùng - Liều dùng
Liều lượng
Bệnh Parkinson
Liều hàng ngày được chia đều thành 3 lần uống trong ngày.
Điều trị khởi đầu
Liều nên được tăng dần từ từ, liều khởi đầu là Mariprax 0.18 (1½ viên) mỗi ngày và sau đó tăng mỗi 5 - 7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng không mong muốn không thể chịu được, nên tăng liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
Lịch trình tăng liều của MARIPRAX |
|||
Tuần |
Liều (mg dạng muối) |
Liều (viên) |
Tổng liều hàng ngày |
1 |
3 x 0,125 |
3 x ½ viên Mariprax 0.18 |
1 viên + ½ viên Mariprax 0.18 |
2 |
3 x 0,25 |
3 x 1 viên Mariprax 0.18 |
3 viên Mariprax 0.18 |
3 |
3 x 0,5 |
3 x 2 viên Mariprax 0.18 hoặc 3 x 1 viên Mariprax 0.35 |
6 viên Mariprax 0.18 hoặc 3 viên Mariprax 0.35 |
Nếu cần tăng liều thêm nữa, cách một tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 3 viên Mariprax 0.18 cho đến liều tối đa là 18 viên Mariprax 0.18 (hoặc 9 viên Mariprax 0.35) một ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0.35) ngày.
Điều trị duy trì
Liều cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 1% viên Mariprax 0.18 đến tối đa là 18 viên Mariprax 0.18 (hoặc 9 viên Mariprax 0.35) mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt cho thấy hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0.35). Việc điều chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, có khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều thấp hơn 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0,35). Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 6 viên Mariprax 0.18 (hoặc 3 viên Mariprax 0.35)/ ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liệu pháp levodopa. Người ta khuyến cáo việc giảm liều levodopa trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì với pramipexol tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.
Ngưng điều trị
Ngưng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tinh. Vì vậy, cần giảm liều pramipexol từ từ theo tốc độ 3 viên Mariprax 0.18 mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày đạt 3 viên Mariprax 0.18 (hoặc 1 ½ viên Mariprax 0.35). Sau đó, liều cần giảm 1 ½ viên Mariprax 0.18 mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thận
- Sự bài tiết pramipexol phụ thuộc vào chức năng thận. Dưới đây là liều được gợi ý khi khởi đầu điều trị: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50 ml/phút không cần phải giảm liều hàng ngày hay tần suất (số lần) dùng thuốc.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giữa 20 và 50 ml/phút, liều khởi đầu hàng ngày của pramipexol nên được chia đều 2 lần uống, bắt đầu với liều 1/2 viên Mariprax 0.18 x 2 lần/ngày.
- Liều hàng ngày tối đa không nên quá 9 viên Mariprax 0.18.
- Nếu bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giữa 20ml/phút, liều hàng ngày của pramipexol nên được uống một lần, bắt đầu với liều ½ viên Mariprax 0.18 mỗi ngày ( hoặc dùng nguyên viên khác có hàm lượng phù hợp hơn - viên hàm lượng 0.125mg dạng muối). Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 6 viên Mariprax 0.18.
- Nếu chức năng thận suy giảm trong thời gian điều trị duy trì, cần giảm liều pramipexol hàng ngày theo cùng một tỉ lệ với sự suy giảm của độ thanh thải creatinin, tức là nếu độ thanh thải creatinin giảm 30%, thì cũng giảm 30% liều pramipexol hàng ngày. Liều hàng ngày có thể chia ra uống hai lần nếu độ thanh thải creatinin ở trong khoảng từ 20 đến 50 ml/phút và nên uống một lần duy nhất trong ngày nếu độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của pramipexol chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả của pramipexol ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu liên quan chỉ định điều trị bệnh Parkinson cho trẻ em.
Hội chứng chân không yên
Liều khởi đầu được khuyến cáo là ½ viên Mariprax 0.18 x 1 lần/ ngày (hoặc dùng nguyên viên khác có hàm lượng phù hợp hơn - viên hàm lượng 0.125 mg dạng muối), dùng 2 - 3 giờ trước khi đi ngủ. Đối với bệnh nhân cần giảm nhẹ triệu chứng thêm nữa, có thể tăng liều cách mỗi 4 -7 ngày (khoảng cách giữa các bước tăng liều), đến tối đa là 3 viên Mariprax 0.18/ ngày (như bảng dưới đây)
Lịch trình chuẩn liều Mariprax |
|||
Bước chuẩn liều |
Liều duy nhất uống vào buổi tối |
||
mg dạng bazơ |
mg dạng muối |
viên |
|
1 |
0.088 |
0.125 |
½ viên Mariprax 0.18 |
2* |
0.18 |
0.25 |
1 viên Mariprax 0.18 |
3* |
0.35 |
0.50 |
2 viên Mariprax 0.18 hoặc 1 viên Mariprax 0.35 |
4* |
0.54 |
0.75 |
3 viên Mariprax 0.18 |
*Nếu cần thiết |
Do hiệu quả lâu dài của Mariprax trong điều trị “hội chứng chân không yên" chưa được thử nghiệm đầy đủ, cần đánh giá đáp ứng của bệnh sau ba tháng điều trị và cần nhắc việc có tiếp tục dùng thuốc hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn trong vài ngày, cần bắt đầu chuẩn liều lại theo như bảng trên.
Ngừng điều trị
Không cần giảm liều Mariprax từ từ do liều điều trị hàng ngày hội chứng "chân không yên vô cần" không quá 0,75 mg dạng muối. Không loại trừ hiện tượng bật ngược (rebound, tình trạng tệ hơn của các triệu chứng sau khi ngừng thuốc đột ngột).
Bệnh nhân suy thận
Sự thải trừ pramipexol phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút không cần phải giảm liều hàng ngày. Việc sử dụng Mariprax trên bệnh nhân có hội chứng chân không yên đang chạy thận nhân tạo hoặc bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân suy gan
Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% lượng thuốc đã hấp thu được bài tiết qua thận.
Bệnh nhi
Khuyến cáo không dùng Mariprax cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả của thuốc.
Hội chứng Tourette
Không dùng Mariprax cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi bị hội chứng Tourette do tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Cách dùng
- Viên thuốc được uống với nước, uống cũng hay không cùng thức ăn.
- Đối với liều 1/2 viên Mariprax 0.18, có thể bẻ đôi viên nén Mariprax 0.18 hoặc dùng nguyên viên khác có hàm lượng phù hợp hơn (viên hàm lượng 0,088 mg dạng base hay 0.125 mg dạng muối).
- Đối với liều 1/2 viên Mariprax 0.35, có thể bẻ đôi viên nén Mariprax 0.35 hoặc dùng nguyên viên Mariprax 0.18.
- Quá liều
Không có thông tin lâm sang về quá liều. Các tác dụng không mong muốn có thể gặp là những biểu hiện liên quan đến đặc tính dược lực học của thuốc chủ vận dopamin, bao gồm buồn nôn, ói mửa, tăng động, ảo giác, kích động, và hạ huyết áp. Chưa có thuốc giải độc cho quá liều thuốc chủ vận dopamin. Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thể dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với pramipexol hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Phân loại theo hệ cơ quan và tần suất rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000); chưa rõ tần suất (không thể ước đoán từ dữ liệu hiện có).
Bệnh Parkinson
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, khó đọc.
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, ảo giác, mơ bất thường, lú lẫn, triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi xung lực cưỡng bức.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
- Rối loạn mắt: Rối loạn thị lực gồm song thị, nhìn mờ và giảm thị lực.
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, nôn.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi, phù ngoại biên.
- Khác: Sụt cân bao gồm giảm vị giác.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
- Nhiễm trùng và nhiễm khuẩn: Viêm phổi.
- Rối loạn nội tiết: Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp1
- Rối loạn tâm thần: Mua sắm quá độ, cờ bạc bệnh lý, bồn chồn, tăng ham muốn tình dục, ảo tưởng, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, mê sảng, ăn nhạt1, tăng sản1
- Rối loạn thần kinh: Ngủ gật, mất trí nhớ, tăng động, ngắt.
- Rối loạn tim: Suy tim1
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, nấc cụt.
- Rối loạn da và mô dưới da: Quá mẫn, ngứa, phát ban.
- Khác: Tăng cân.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Rối loạn tâm thần: Giận dữ.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Triệu chứng sau khi ngưng dùng chất chủ vận dopamin bao gồm thờ ơ, lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, đau.
1Tác dụng không mong muốn được quan sát hậu mại.
Hội chứng chân không yên
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Rối loạn tâm thần: Mơ bất thường, mất ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
- Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, nôn.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
- Nhiễm trùng và nhiễm khuẩn: Viêm phổi1.
- Rối loạn nội tiết. Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp1.
- Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lú lẫn, ảo giác, rối loạn ham muốn tình dục, ảo tưởng, tăng sản", hoang tưởng, hưng phấn, mê sảng, triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi xung lực cưỡng bức (mua sắm quá độ, cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, ăn nhạt )
- Rối loạn thần kinh: Ngủ gật, ngất, khó đọc, mất trí nhớ, tăng động.
- Rối loạn mất: Rối loạn thị lực gồm giảm thị lực, song thị, nhìn mờ.
- Rối loạn tim: Suy tim1
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở, nấc cụt.
- Rối loạn da và mô dưới da: Quá mẫn, ngừa, phát ban.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù ngoại biên.
- Khác: Sụt cân bao gồm giảm vị giác, tăng cân.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Triệu chứng sau khi ngưng dùng chất chủ vận dopamin bao gồm thờ ơ, lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, đau.
1Tác dụng không mong muốn được quan sát hậu mại.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngKhi kê toa Mariprax cho bệnh nhân Parkinson bị suy thận, nên giảm liều như hướng dẫn ở mục Liều lượng và cách dùng. Ảo giác Ảo giác là tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc chủ vận dopamin và của levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác (phần lớn là ảo thị). Rối loạn vận động Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, rối loạn vận động có thể xảy ra khi bắt đầu điều chỉnh liều Mariprax. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa. Rối loạn trương lực Nếu rối loạn trương lực xảy ra, cần xem lại chế độ dùng thuốc dopaminergic và hiệu chỉnh liều pramipexol. Ngủ gật và buồn ngủ Mariprax có liên quan đến buồn ngủ và khởi phát ngủ gật, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước thì ít gặp. Bệnh nhân cần được thông báo và khuyên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng Mariprax. Bệnh nhân có xuất hiện buồn ngủ hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc. Bên cạnh đó, cần cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị. Do có thể có tác dụng khác cần khuyến cáo bệnh nhân nếu họ có sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu (alcohol) cùng pramipexol. Rối loạn kiểm soát xung lực Bệnh nhân nên theo dõi định kỳ sự tiến triển của rối loạn kiểm soát xung lực. Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận biết về các hành vi bất thường (phản ánh các triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi xung lực cưỡng bức) như ăn nhiều (ăn uống vô độ), mua sắm quá độ, tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc chủ vận dopamin. Nên cân nhắc giảm liều/ngưng thuốc từ từ nếu triệu chứng này xảy ra. Hưng cảm và mê sảng Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên sự tiến triển của hưng cảm và mê sảng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận thức về hưng cảm và mê sảng cổ thể xảy ra ở những bệnh nhận được điều trị bằng pramipexol. Nên cân nhắc giảm liều/ngưng thuốc từ từ nếu triệu chứng này xảy ra. Bệnh nhân rối loạn tâm thần Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chỉ nên được điều trị bằng chất chủ vận dopamin nếu lợi ích tiềm năng cao hơn nguy cơ. Nên tránh dùng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexol. Kiểm tra mắt Cần kiểm tra mắt định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực. Bệnh tim nặng
Hội chứng ngưng thuốc chủ vận dopamin Đề ngừng điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson, nên giảm liều từ từ pramipexol. Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi giảm dần hoặc ngừng thuốc chủ vận dopamin bao gồm pramipexol. Triệu chứng bao gồm thờ ơ, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi, đồ mồ hôi và đau có thể nghiêm trọng. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này trước khi giảm dần thuốc chủ vận dopamin và được theo dõi thường xuyên sau đó. Trong trường hợp triệu chứng dai dẳng, có thể cần phải tăng liều pramipexol tạm thời. Khác Các báo cáo trong y văn cho thấy điều trị hội chứng chân không yên bằng thuốc chủ vận dopaminergic có thể gây tăng hội chứng chân không yên. Hiện tượng gia tăng biểu hiện bằng khởi phát triệu chứng sớm hơn vào buổi tối (hoặc thậm chí buổi chiều), tăng các triệu chứng và triệu chứng lan rộng đến các chi khác. Các thử nghiệm có đối chứng của Mariprax trên bệnh nhân có hội chứng chân không yên thường không kéo dài đủ thời gian để ghi nhận hiện tượng gia tăng này. Tần suất gia tăng sau một thời gian dài sử dụng Maniprax và việc xử lý thích hợp của những biến cố này chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. - Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Không nên dùng Mariprax trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị khi lợi ích cao hơn nguy cơ đối với thai nhi. Phụ nữ cho con bú Không nên dùng Mariprax trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng thuốc trong thời gian này, hãy ngừng việc cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócMariprax có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Có thể xuất hiện ảo giác hoặc buồn ngủ. Bệnh nhân sử dụng Mariprax có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc ngủ gật cần được cảnh báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà sự mất tỉnh táo có thể gây thương tích hoặc tử vong cho bản thân họ và người khác (ví dụ khi vận hành máy móc) cho đến khi giải quyết được cơn buồn ngủ và ngủ gật. - Tương tác thuốcGắn kết với protein huyết tương
Ức chế/cạnh tranh của đường thải trừ chủ động qua thận Cimetidin giảm độ thanh thải qua thận của pramipexol vào khoảng 34%, có lẽ do ức chế hệ thống bài tiết các cation (ion dương) ở ống thận. Vì vậy, các thuốc ức chế hoặc làm giảm sự bài tiết chủ động qua thận như cimetidin và amantadin, có thể tương tác với pramipexol kết quả là làm giảm độ thanh thải một hoặc của cả hai thuốc. Cần cân nhắc giảm liều pramipexol khi các thuốc này được dùng cùng với Mariprax. Dùng đồng thời với levodopa
Thuốc chống loạn thần Không nên dùng đồng thời pramipexol cùng với các thuốc chống loạn thần. |
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị Parkinson, chủ vận dopamin. Mã ATC: N04BC05
Cơ chế tác động
Pramipexol là chất chủ vận dopamin kết gắn chọn lọc và đặc hiệu cao với phân nhóm thụ thể dopamin D2, và có ái lực ưu tiên với thụ thể D3; hoạt chất này có hoạt tính nội tại hoàn toàn. Pramipexol làm giảm bớt các rối loạn vận động trong bệnh Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamin trong thề văn. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pramipexol ức chế sự tổng hợp, phóng thích và quay vòng (luân chuyển) dopamin.
Cơ chế tác động của Mariprax trong điều trị hội chứng chân không yên chưa được biết rõ. Bằng chứng dược lý học thần kinh gợi ý rằng có sự can dự chủ yếu của hệ thống dopaminergic.
Tác động dược lực học
Trên người tình nguyện, giảm prolactin phụ thuộc liều dùng được ghi nhận. Người ta đã quan sát thấy tăng huyết áp và nhịp tim trong một nghiên cứu lâm sàng trên những người tình nguyện khỏe mạnh, liều dùng của pramipexol viên nén phóng thích chậm được điều chỉnh nhanh hơn (mỗi 3 ngày) với liều khuyến cáo lên tới 4,5 mg dạng muối. Những tác dụng như vậy không quan sát thấy trên những bệnh nhân nghiên cứu.
Hiệu quả và an toàn lâm sàng trên bệnh nhân bệnh Parkinson
Pramipexol giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn. Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng bao gồm khoảng 1800 bệnh nhân dùng viên nén phóng thích chậm (hoặc 2100 bệnh nhân dùng viên nén) với thang điểm Hoehn và Yahr giai đoạn I-V điều trị với pramipexol. Ngoài ra, có xấp xỉ 1000 bệnh nhân trong giai đoạn bệnh tiến triển, đã được điều trị kèm liệu pháp levodopa và có biến chứng vận động.
Trong giai đoạn sớm và tiến triển của bệnh Parkinson, hiệu quả của pramipexol trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được duy trì trong suốt thời gian khoảng 6 tháng. Trong các nghiên cứu mở tiếp theo, hiệu quả kéo dài hơn 3 năm mà không thấy dấu hiệu suy giảm.
Trong nghiên cứu thử nghiệm có đối chứng mù đôi kéo dài 2 năm điều trị khởi đầu với pramipexol, biến chứng vận động đã chậm lại và giảm so với điều trị khởi đầu bằng levodopa. Việc chậm xuất hiện các biến chứng vận động khi điều trị bằng pramipexol cần được cân bằng với sự cải thiện đáng kể các chức năng vận động khi điều trị bằng levodopa (đo bằng sự thay đổi trung bình của thang điểm UPDRS). Tỷ lệ mới xuất hiện ảo giác và buồn ngủ cao hơn trong giai đoạn tăng liều trong nhóm dùng pramipexol. Tuy nhiên không có sự khác biệt có nghĩa trong giai đoạn duy trì liều. Đây là điểm cần lưu ý khi điều trị khởi đầu bảng pramipexol cho bệnh nhân Parkinson.
Hiệu quả và an toàn lâm sàng trên hội chứng chân không yên
Hiệu quả của pramipexol đã được đánh giá trong bốn thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược trên khoảng 1.000 bệnh nhân có hội chứng chân không yên vô căn từ mức trung bình đến rất nặng. Hiệu quả được chứng minh trong các thử nghiệm có đối được điều trị đến 12 tuần. Hiệu quả duy trì của pramipexol chưa được nặng trên bệnh nhân nghiên cứu đầy đủ.
Thay đổi điểm trung bình so với ban đầu của thang điểm IRLS (Restless Legs Syndrome Rating Scale) và thang điểm CGI-I (Clinical Global impression-Improvement) là tiêu chí đánh giá bình so với ban của Legs Syndrome Rating chính cho hiệu quả. Ở cả hai tiêu chí đánh giá chính, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dùng liều pramipexol 0,25 mg 0,5 mg và 0,75 mg so với nhóm dùng giả dược. Sau 12 tuần điều trị, điểm cơ bản IRLS cải thiện từ 23,5 còn 14,1 điểm ở nhóm giả dược và từ 23,4 còn 9,4 điểm ở nhóm dùng pramipexol (liều phối hợp).
Sự khác biệt của giá trị trung bình được điều chỉnh là -4,3 điểm (CI 95%: -6,4; -2,1 điểm, p < 0,0001). Tỷ lệ người có đáp ứng với CGI-I (cải thiện, rất cải thiện) tương ứng là 51, 2% và 72,0% cho nhóm giả dược và nhóm dùng pramipexol (sự khác biệt là 20%, CI 95%: 8,1%; 31,1%, p < 0,0005).
Hiệu quả điều trị của 0,125 mg dạng muối/ngày xuất hiện ngay sau tuần đầu điều trị. Trong nghiên cứu về những thay đổi sinh lý trong giấc ngủ (polysomnography study) có đối chứng giả dược, sau 3 tuần điều trị pramipexol có sự giảm đáng kể hiện tượng vận động chi thể theo chu kỳ khi ngủ (Periodic Limb Movements).
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Pramipexol được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trên 90% và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng từ 1 - 3 giờ. Dùng đồng thời với thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu pramipexol, nhưng tốc độ hấp thụ giảm.
Pramipexol thể hiện được động học tuyến tính và nồng độ trong huyết tương thay đổi nhỏ trên bệnh nhân.
Phân bố
Ở người, pramipexol liên kết với protein ở tỷ lệ rất thấp (< 20%) và thể tích phân bố lớn (400L). Đã quan sát thấy nồng độ trong mô não cao ở chuột cống (xấp xỉ 8 lần so với nồng độ trong huyết tương).
Chuyển hóa
Pramipexol chỉ chuyển hóa một lượng nhỏ ở người.
Thải trừ
Pramipexol được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Khoảng 90% lượng thuốc được đánh dấu với 14C được bài tiết qua thận, trong khi ít hơn 2% được tìm thấy trong phân. Tổng thanh thái của pramipexol vào khoảng 500 ml/phút và độ thanh thải ở thận vào khoảng 400 ml/phút. Thời gian bán thải (t1/2) thay đổi từ 8 giờ ở người trẻ đến 12 giờ ở người cao tuổi.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén.
Mariprax 0.35: Viên nén tròn, màu trắng, một mặt khắc "2", một mặt khắc vạch.
- Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.
- Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Pharmathen S.A.