Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

SaVi Donepezil 10 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ (3 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Donepezil hydroclorid 10 mg (dạng donepezil hydroclorid monohydrat).

Tá dược vừa đủ cho 1 viên: Tinh bột biến tính, celulose vi tinh thể 102, lactose monohydrat, silic dioxyd keo, magnesi stearat, hypromellose 606, polyethylen glycol 6000, talc, titan dioxyd, sắt oxyd đỏ.

2. Công dụng (Chỉ định)

Donepezil hydroclorid được chỉ định trong điều trị triệu chứng và giảm tạm thời chứng sa sút trí tuệ ở mức độ nhẹ, vừa và nặng trong bệnh Alzheimer.

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng:

Thuốc dùng đường uống, uống vào buổi tối, trước khi đi ngủ. Thời điểm uống không phụ thuộc vào bữa ăn. 

Đối với liều dùng 5 mg/ngày, có thể bẻ đôi viên thuốc theo vạch chia trên viên.

Liều dùng:

Người lớn và người cao tuổi

Việc điều trị bắt đầu ở liều 5 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày).

Liều 5 mg/ngày nên được duy trì ít nhất là một tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị cũng như giúp đạt được nồng độ donepezil hydroclorid ở trạng thái ổn định.

Sau một tháng đánh giá lâm sàng trong việc điều trị ở liều 5 mg/ngày, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày (liều 1 lần mỗi ngày). Liều tối đa hàng ngày được đề nghị là 10 mg.

Các liều lớn hơn 10 mg/ngày chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng.

Việc điều trị nên được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị chứng sa sút trí tuệ. Sự chẩn đoán nên dựa theo những hướng dẫn đã được công nhận (như DSM IV, ICD 10 - Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorder, International Classification of Diseases). Việc điều trị bằng donepezil hydroclorid chỉ nên bắt đầu khi đã có người chăm sóc bệnh nhân, chịu trách nhiệm theo dõi bệnh nhân uống khi thuốc vẫn còn hiệu quả điều trị đối với bệnh nhân uống thuốc một cách đều đặn. Điều trị duy trì có thể tiếp tục đó, hiệu quả lâm sàng của donepezil hydroclorid nên ngưng điều trị khi hiệu quả điều trị không còn nữa. Sự đáp ứng của từng cá nhân đối với donepezil hydroclorid không thể dự đoán được.

Khi ngưng điều trị có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của donepezil hydroclorid. Không có chứng cứ nào về tác dụng phản hồi sau khi ngưng điều trị đột ngột.

Trẻ em:

Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi. 

Người suy thận và gan:

Một phác đồ liều tương tự có thể được dùng cho bệnh nhân suy thận vì những tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của donepezil hydroclorid.

Ở người suy gan từ nhẹ đến vừa, nồng độ thuốc có thể tăng, vì vậy cần điều chỉnh liều theo sự dung nạp của từng người. Chưa có dữ liệu ở người suy gan nặng. 

- Quá liều

Triệu chứng

Liều gây chết trung bình ước tính của donepezil hydroclorid sau khi dùng một liều uống duy nhất ở chuột nhắt là 45 mg/kg và chuột cống là 32 mg/kg, tương đương khoảng 225 lần và 160 lần liều tối đa 10 mg/ngày dùng cho người. Các dấu hiệu của sự kích thích cholinergic liên quan đến liều được ghi nhận ở các động vật thí nghiệm bao gồm: Giảm cử động tự ý, tư thế nằm sấp, dáng đi lảo đảo, chảy nước mắt, co giật rung, hô hấp giảm, tiết nước bọt, co đồng tử, co cứng cơ cục bộ và thân nhiệt bề mặt giảm.

Việc dùng quá liều với chất ức chế cholinesterase có thể đưa đến cơn tiết acetylcholin đặc trưng bởi buồn nôn, ói mửa trầm trọng, tiết nước bọt, đổ mồ hôi, chậm nhịp tim, tụt huyết áp, giảm hô hấp, đột quỵ và co giật, có khả năng làm tăng nhược cơ và có thể đưa đến tử vong nếu các cơ hô hấp bị ảnh hưởng.

Xử trí

Trong bất kỳ trường hợp dùng quá liều nào, nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân. Chất chống tiết cholin bậc ba như atropin có thể được sử dụng như một thuốc giải độc trong trường hợp quá liều donepezil hydroclorid.

Atropin sulfat tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu từ 1 đến 2 mg tiêm tĩnh mạch, liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng. Các đáp ứng không điển hình về huyết áp và nhịp tim đã được báo cáo với các tác dụng giống cholin khác khi dùng phối hợp với chất chống tiết cholin bậc bốn như glycopyrrolat.

Chưa biết được donepezil hydroclorid và/hoặc các sản phẩm chuyển hóa của nó có thể được thải trừ bằng thẩm tách hay không (thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).

4. Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với donepezil hydroclorid, các dẫn xuất của piperidin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. 

5. Tác dụng phụ

Các phản ứng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy, co cứng cơ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và mất ngủ.

Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan và theo tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥1/100 <1/10), ít gặp (≥1/1.000, <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000). 

Nhóm cơ quan

Rất thường gặp

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Nhiễm trùng và ký sinh trùng

 

Cảm lạnh thông thường

     

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

 

Chán ăn

     

Rối loạn tâm thần

 

Ảo giác, kích động, hành vi hung hăng, gặp ác mộng

     

Rối loạn hệ thần kinh

 

Ngất*, choáng váng, mất ngủ

Động kinh*

Các triệu chứng ngoại tháp

NMS

Rối loạn tim

 

Chậm nhịp tim

Chẹn xoang nhĩ, chẹn dẫn truyền nhĩ-thất

   

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy, buồn nôn

Nôn, đau thượng bị

Xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày-tá tràng tăng tiết nước bọt

   

Rối loạn gan mật

     

Rối loạn chức năng gan, kể cả viêm gan

 

Rối loạn da và mô dưới da

 

Phát ban, ngứa

     

Rối loạn cơ xương mô liên kết và xương

 

Co cứng cơ

   

Tiêu cơ vân

Rối loạn thận niệu

 

Đái dầm

     

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc

Nhức đầu

Mệt mỏi, đau

     

Xét nghiệm

   

Tăng nhẹ nồng độ creatin kinase co trong máu

   

Tổn thương và ngộ độc

 

Tai nạn

     

* Khi điều tra nghiên cứu những bệnh nhân bị ngất hay động kinh, nên lưu ý đến khả năng có chẹn dẫn truyền tim hoặc ngưng xoang kéo dài.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Các trường hợp ảo giác, kích động và hành vi hung hãng đã được điều chỉnh bằng cách giảm liều hoặc ngưng điều trị.
  • Trong những trường hợp rối loạn chức năng gan không rõ nguyên nhân, nên cân nhắc việc ngưng điều trị với donepezil.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Gây mê: Donepezil hydroclorid là chất ức chế enzym cholinesterase có khả năng tăng cường sự giãn cơ loại succinylcholin trong quá trình gây mê.

Tim mạch: Do tác dụng dược lý của thuốc này, các chất ức chế enzym cholinesterase có thể có các tác động cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (như làm chậm nhịp tim). Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có “hội chứng nhịp xoang bệnh lý” hoặc những bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim, như chẹn dẫn truyền xoang nhĩ hay nhĩ thất.

Đã có báo cáo về ngất và co giật, khi điều trị ở những bệnh nhân này. Cần cân nhắc đến khả năng chẹn dẫn truyền tim hoặc ngưng nhịp xoang kéo dài.

Tiêu hóa: Những bệnh nhân có nguy cơ cao loét đường tiêu hóa, chẳng hạn như những bệnh nhân có tiền sử loét hoặc những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (NSAID: Non-steroidal anti-inflammatory drug) cần được theo dõi các triệu chứng đường tiêu hóa. Tuy nhiên, những nghiên cứu lâm sàng về donepezil hydroclorid cho thấy không có sự gia tăng, so với giả dược, về tỷ lệ loét tiêu hóa hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.

Cơ quan sinh dục-niệu: Dù chưa được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng về donepezil hydroclorid, nhưng các thuốc có tác dụng giống cholin có thể gây ra bí tiểu.

Bệnh lý thần kinh: Động kinh: Người ta tin rằng các thuốc có tác dụng giống cholin có khả năng gây co giật toàn thân. Tuy nhiên, cơn động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Những thuốc có tác dụng giống cholin có thể làm nặng thêm hoặc gây ra các triệu chứng ngoại tháp.

Hội chứng ác tính thuốc an thần kinh (NMS: Neuroleptic Malignant Syndrome): Là một hội chứng có thể gây tử vong, đặc trưng bởi các triệu chứng như tăng thân nhiệt, cứng cơ, thay đổi nhận thức, tăng creatin phosphokinase huyết tương, được báo cáo có xảy ra khi dùng donepezil (hiếm khi), chủ yếu ở bệnh nhân dùng phối hợp với thuốc chống loạn thần. Các dấu hiệu khác bao gồm tiêu cơ vân, suy thận cấp. Nếu ở bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng của NMS hoặc sốt cao không rõ nguyên nhân thì nên ngừng thuốc.

Hô hấp: Do các tác dụng giống cholin của thuốc, nên thận trọng khi kê đơn các chất ức chế cholinesterase cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn.

Không nên dùng phối hợp với các thuốc ức chế acetylcholinesterase khác, chất chủ vận hay đối kháng hệ cholinergic.

Suy gan nặng: Chưa có dữ liệu đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.

Tá dược: Thành phần tá dược có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp-lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. 

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

  • Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng donepezil hydroclorid cho phụ nữ mang thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy donepezil hydroclorid không gây quái thai nhưng đã thấy có độc tính trong và sau khi sinh. Nguy cơ tiềm ẩn đối với người vẫn chưa rõ.
  • Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kì mang thai trừ khi hiệu quả mang lại vượt trội hơn hẳn nguy cơ.

Phụ nữ cho con bú

Donepezil tiết vào sữa chuột. Chưa rõ donepezil hydroclorid được tiết vào sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú. Do đó, phụ nữ đang dùng donepezil không nên cho con bú. 

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chóng mặt, mệt mỏi và co cứng cơ có thể xảy ra, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hay khi tăng liều dùng donepezil, nên cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Các nghiên cứu in vitro cho thấy isoenzym 3A4 và một phần nhỏ của isoenzyme 2D6, trong hệ thống cytochrom P450 có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của donepezil. Các thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, erythromycin và các thuốc ức chế CYP2D6 như quinidin, fluoxetin làm tăng nồng độ donepezil trong huyết tương. Trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, ketoconazol làm tăng nồng độ trung bình của donepezil khoảng 30%. Nồng độ/tác dụng của donepezil cũng có thể tăng lên do conivaptan, corticosteroid (toàn thân).

Ngược lại, các thuốc cảm ứng enzym như rifampicin, phenytoin, carbamazepin và rượu làm giảm nồng độ donepezil cũng có thể giảm bởi các thuốc kháng donepezil trong huyết tương. Nồng độ tác dụng của cholinergic, peginterferon alpha 2b, tocilizumab.

Donepezil có thể làm tăng nồng độ của các thuốc chống loạn thần, thuốc chẹn beta, thuốc chủ vận cholinergic, succinylcholin. Donepezil có thể làm giảm nồng độ của các thuốc kháng cholinergic, các thuốc phong bế thần kinh - cơ (không khử cực).

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Mã ATC: N06DA02.

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị sa sút trí tuệ, nhóm kháng cholinesterase.

Donepezil hydroclorid là chất ức chế đặc hiệu và có hồi phục acetylcholinesterase - một cholinesterase chiếm ưu thế trong não. Trong thử nghiệm in vitro, donepezil hydroclorid ức chế enzym này mạnh hơn 1.000 lần so với butyryl linesterase, một enzym hiện diện chủ yếu bên ngoài hệ thần kinh trung ương.

Sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer

Ở những bệnh nhân bị chứng sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer tham gia vào thử nghiệm lâm sàng, việc dùng donepezil hydroclorid liều duy nhất mỗi ngày 5 mg hoặc 10 mg đã tạo ra sự ức chế hoạt tính enzym acetylcholinesterase ở trạng thái ổn định (đo ở màng hồng cầu) là 63,6% và 77,3% tương ứng khi được đo theo các liều như trên. Sự ức chế acetylcholinesterase (AChE) của donepezil hydroclorid ở tế bào hồng cầu tương đương với các tác động của nó ở vỏ não và có liên quan đến những thay đổi thang điểm ADAS-cog (Alzheimer Disease Assessment Scale-Cognitive), một thang điểm nhạy để kiểm tra phương diện nhận thức có chọn lọc (đánh giá về nhận thức). Khả năng của donepezil hydroclorid trong việc làm thay đổi quá trình bệnh lý thần kinh tiềm ẩn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, donepezil hydroclorid không được xem là có bất kỳ tác động nào trên tiến triển của bệnh và không phải là thuốc điều trị tiệt căn bệnh.

Hiệu quả của việc điều trị chứng sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer bằng donepezil hydroclorid đã được nghiên cứu trong 4 thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng băng già được, 2 thử nghiệm kéo dài 6 tháng và 2 thử nghiệm kéo dài 1 năm.

Trong thử nghiệm lâm sàng kéo dài 6 tháng, việc phân tích hiệu quả của việc điều trị bằng donepezil dựa trên sự kết hợp của 3 tiêu chuẩn: thang điểm ADAS-cog (đánh giá về nhận thức), phỏng vấn lâm sàng dựa trên cảm giác về sự thay đổi với các dữ liệu của người chăm sóc (đánh giá toàn thể chức năng - CIBIC, Clinician's Interview-Based Impression of Change) và thang điểm đánh giá các hoạt động sống hàng ngày trong tháng điểm đánh giá sa sút trí tuệ trên lâm sàng (đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng, gia đình, sở thích và chăm sóc cá nhân).

Những bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn liệt kê dưới đây được xem là có đáp ứng điều trị:

  • Cải thiện thang điểm ADAS-cog ít nhất 4 điểm. 
  • Cải thiện hoặc không xấu đi bằng đánh giá CIBIC. 
  • Cải thiện hoặc không xấu đi thang điểm đánh giá các hoạt động sống hàng ngày trong thang điểm đánh giá sự sa sút trí tuệ trên lâm sàng.

Nhóm

% Đáp ứng

Dân số tham gia nghiên cứu (n=365)

Dân số có thể đánh giá được (n=352)

Giả dược

10%

10%

Donepezil hydrochloride 5 mg

18%*

18%*

Donepezil

hydroclorid 10 mg

21%*

22%*

* p < 0,05  ** p < 0,01

Donepezil hydroclorid đã tạo ra sự tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê phụ thuộc vào liều với số phần trăm các bệnh nhân được đánh giá là đáp ứng điều trị.

Tính chất dược lý và các đặc điểm của bệnh nhân: 

Donepezil hydroclorid là chất ức chế AChE nên làm Úc. chế sự thủy phân acetylcholin ở hệ thần kinh trung ương, do đó thuốc có lợi ích trong trị liệu. Enzym AChE xuất hiện ở ngoại vi hồng cầu, vì vậy việc đánh giá tác động của ACHE ở màng hồng cầu cung cấp một chỉ số về được lực học của donepezil hydroclorid. 

Donepezil hydroclorid được đánh dấu bằng C14 đã được đánh giá trong một số thử nghiệm về dược động học/dược lực học ở người và trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng. Nồng độ donepezil hydroclorid do được trong huyết tương trên những người thử nghiệm và phương pháp đo lường sự ức chế AChE cho thấy donepezil hydroclorid thể hiện tác động dược lý như đã dự đoán.

Các kết quả từ việc theo dõi việc dùng thuốc trị liệu không cho thấy có mối quan hệ rõ ràng nào giữa nồng độ thuốc trong huyết tương và phản ứng bất lợi của thuốc.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được khoảng 3 đến 4 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian tăng tỷ lệ với liều dùng. Thời gian bán hủy ở giai đoạn cuối khoảng 70 giờ, như vậy việc dùng liều duy nhất hàng ngày sẽ dẫn đưa đến trạng thái ổn định. Trạng thái gần như ổn định đạt được trong vòng 3 tuần sau khi bắt đầu trị liệu. Một khi đạt được trạng thái ổn định, nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương và hoạt tính về dược lực học liên quan cho thấy có rất ít biến đổi suốt quá trình trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của donepezil hydroclorid. 

Phân bố

Khoảng 95% donepezil hydroclorid gắn với protein huyết tương người. Sự gắn kết với protein huyết tương của 6-O-desmethyl donepezil, là dạng chuyển hóa có hoạt tính của donepezil hydroclorid chưa được biết rõ. Sự phân bố donepezil hydroclorid ở các mô khác nhau chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu trên quy mô lớn tiến hành trên những người | nam tình nguyện khỏe mạnh, 240 giờ sau khi dùng liều duy nhất 5 mg donepezil hydroclorid được đánh dấu C!, có khoảng 28% chất đồng vị đánh dấu vẫn chưa thu hồi được. Điều này cho thấy rằng donepezil hydroclorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể tồn tại trong cơ thể hơn 10 ngày. 

Chuyển hóa

Donepezil hydroclorid được chuyển hóa một phần qua isoenzym CYP3A4 và với mức độ ít hơn qua CYP2D6 thành 4 chất chuyển hóa chủ yếu. Sau khi dùng liều duy nhất 5 mg donepezil hydroclorid được đánh dấu bằng C14, mức phóng xạ trong huyết tương, được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm liều dùng, hiện diện chủ yếu ở dạng donepezil hydroclorid không thay đổi (30%), 6-O- desmethyl donepezil (11% - là chất chuyển hóa duy nhất thể hiện hoạt tính tương tự với donepezil hydroclorid), donepezil-cis-N-oxid (9%), 5-0- desmethyl donepezil (7%) và dạng liên hợp glucuronid của S-O-desmethyl donepezil (3%).

Thải trừ

Donepezil hydroclorid được đào thải trong nước tiểu ở cả hai dạng không thay đổi và dạng chuyển hóa. Trong 10 ngày, khoảng 57% của liều dùng đã dùng được thu hồi lại từ nước tiểu (17% ở dạng donepezil không đổi, Do 15% được thu hồi lại từ phân, và 28% còn lại không thu được đánh giá lại một cách thường xuyên. Nên xem xét hồi được, có thể do có sự tích lũy), cho thấy sự chuyển hóa sinh học và sự đào thải qua nước tiểu là đường thải trừ chủ yếu. Không có dấu hiệu nào cho thấy donepezil hydroclorid và/hoặc bất kỳ chất chuyển hóa nào của nó tham gia chu trình gan ruột. Thời gian bán thải là khoảng 70 giờ.

Giới tính, chủng tộc và tiền sử hút thuốc là không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với nồng độ donepezil hydroclorid trong huyết tương. Dược động học của donepezil hydroclorid chưa được nghiên cứu một cách chính thức ở những người cao tuổi khỏe mạnh hoặc ở những bệnh nhân bị sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer hoặc bệnh nhân bị sa sút trí tuệ do mạch. Tuy nhiên nồng độ trung bình trong huyết tương của những bệnh nhân gần tương đương với những người tình nguyện khỏe mạnh.

Những bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ hoặc vừa có tăng nồng độ donepezil hydroclorid ở trạng thái ổn định, | diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trung bình khoảng 48% và nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) trung bình khoảng 39%.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén tròn, bao phim màu đỏ, một mặt có khắc chữ “S”, mặt kia có gạch ngang.

- Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ × 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Dược phẩm Savi.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 332272

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị triệu chứng và giảm tạm thời chứng sa sút trí tuệ trong bệnh Alzheimer
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    SaVipharm (Việt Nam)
    manu

    SaVipharm được thành lập vào tháng 8/2005 bởi Dược sĩ Chuyên khoa II – Thầy thuốc ưu tú Trần Tựu. SaVipharm hoạt động trên 03 lĩnh vực chủ yếu bao gồm: sản xuất thuốc và các sản phẩm gần thuốc, tồn trữ và phân phối thuốc, nghiên cứu phát triển và đào tạo.

    Trong suốt hơn 10 năm không ngừng nỗ lực và xây dựng thương hiệu, SaVipharm đã thành công nghiên cứu - phát triển hơn 250 sản phẩm thuộc 11 nhóm điều trị. Trong đó phải kể tới các nhóm thuốc đặc trị như: nhóm thuốc tim mạch- huyết áp (19 sản phẩm), nhóm thuốc tiểu đường (6 sản phẩm), nhóm thuốc hạ lipid huyết (9 sản phẩm), nhóm thuốc kháng sinh- kháng virus (11 sản phẩm), nhóm thuốc tiêu hóa-gan mật (18 sản phẩm). Sản phẩm của SaVipharm đã được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các Sở Y tế và Bệnh viện tuyến đầu trong cả nước như Sở y tế Tp.HCM, SYT Bình Thuận, SYT Bến Tre, SYT Đồng Nai,… Không chỉ được tin dùng bởi những cơ sở y tế lớn trên toàn quốc, các nhóm thuốc đặc trị của SaVipharm còn được các Nhà thuốc và người tiêu dùng trên toàn quốc tin tưởng sử dụng nhiều.

    Đến nay Savipharm là một trong những Công ty Dược phẩm đi đầu được Cơ quan Dược phẩm và Thiết bị y tế Nhật Bản chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP Nhật Bản, Cơ quan quản lý Châu Âu chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP Châu Âu về sản xuất Thuốc. Nền tảng hoạt động của Savipharm là 5 giá trị cốt lõi: Chất lượng hàng đầu, Trách nhiệm trọn vẹn, Sáng tạo liên tục, Khách hàng thân thiện, Phát triển bền vững.

     

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    SaVipharm

    Savipharm thành lập vào tháng 8/2005 trụ sở chính tại KCN trong KCX Tân Thuận, TP.HCM.

    Công ty chuyên sản xuất các loại thuốc không chứa kháng sinh nhóm β-Lactam: Thuốc viên nén, viên bao phim, viên nang cứng, thuốc bột, thuốc cốm, viên nén sủi bọt, thuốc bột sủi bọt, thuốc cốm sủi bọt.

    Một số thành tựu Công ty đã đạt được dưới đây, Công ty cũng đạt các tiêu chuẩn GLP, GSP, GDP.

    • Được cấp giấy chứng nhận gmp nhật bản (lần 1 tháng 12/2010, lần 2 tháng 11/2017).
    • Được cấp giấy chứng nhận gmp châu âu (tháng 11/2019).
    • Doanh nghiệp khoa học & công nghệ tháng 8/2018 với 178 sản phẩm được công nhận.
    • Công ty dược phẩm đầu tiên của việt nam xuất khẩu dược phẩm sang thị trường nhật bản (từ năm 2011 đến nay).
    • Quản lý theo hệ thống chất lượng toàn cầu của tập đoàn glaxosmithkline(gsk).
  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893110371123 (SĐK cũ: VD-30495-18)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)