Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Adalat 10mg trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nang chứa:

Hoạt chất: Nifedipine 10mg.

Tá dược: Gelatine, glycerol, polyethylene glycol 400, dầu bạc hà, nước tinh khiết, saccharin sodium, sunset yellow FCF (E 110/C.I.15985), titanium dioxide (E171/C.I.77891).

2. Công dụng (Chỉ định)

Điều trị bệnh mạch vành.

- Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính (đau khi gắng sức).

- Cơn đau thắt ngực do co thắt mạch (cơn đau thắt ngực, đau thắt ngực biến đổi).

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Điều trị cơn tăng huyết áp.

Điều trị hội chứng Raynaud (hội chứng Raynaud tiên phát và thứ phát).

Thuốc cũng có thể sử dụng điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính (và tăng huyết áp vô căn) nếu không có điều trị nào khác thích hợp vì các trường hợp này cần phải được điều trị với Nifedipine tác dụng kéo dài.

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng

Đường uống.

Liều lượng

Theo chừng mực có thể, điều trị phải được gia giảm theo nhu cầu của từng cá nhân tùy theo độ nặng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân.

Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng của mỗi trường hợp, liều căn bản phải được đưa vào dần dần. Nên theo dõi cẩn thận các bệnh nhân suy giảm chức năng gan, trong trường hợp nặng cần phải giảm liều.

Nên chỉnh liều ở những bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh lý mạch máu não nặng và ở những bệnh nhân nhẹ ký hoặc đang được điều trị phối hợp với các loại thuốc hạ huyết áp khác, do có thể có phản ứng quá mức với Nifedipine. Ngoài ra, ở những bệnh nhân có tác dụng phụ khi đáp ứng điều trị Nifedipine, muốn điều chỉnh liều tốt hơn nên dùng viên nang Adalat 5mg.

Trừ phi được kê toa theo cách khác, hướng dẫn liều lượng sau được áp dụng cho người lớn:

1. Trong điều trị bệnh mạch vành: 1 viên Nifedipine 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10mg/ngày).

Cơn đau thắt ngực ổn định mãn tính (cơn đau thắt ngực khi gắng sức) nên bắt đầu bằng viên Nifedipine 5mg. Nếu cần phải dùng liều cao hơn, nên tăng liều dần cho đến tối đa 60mg/ngày.

Trong cơn đau thắt ngực do co thắt mạch (cơn đau thắt ngực Prinzmetal, cơn đau thắt ngực thay đổi): 1 viên Nifedipine 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10mg/ngày). Nên bắt đầu bằng viên Nifedipine 5mg. Nếu cần phải dùng liều cao hơn, nên tăng liều dần cho đến tối đa 60mg/ngày.

2. Trong điều trị cao huyết áp: 1 viên Nifedipine 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10mg/ngày). Nên bắt đầu bằng viên Nifedipine 5mg. Nếu cần phải dùng liều cao hơn, nên tăng liều dần cho đến tối đa 60mg/ngày.

3. Trong cơn cao huyết áp: 1 viên Nifedipine 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg). Nên bắt đầu bằng viên Nifedipine 5mg.

Đối với chẩn đoán cơn cao huyết áp (= không có tổn thương cơ quan đích): 1 viên Nifedipine 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg).

Đối với chẩn đoán cao huyết áp ác tính (= có tổn thương cơ quan đích)

Điều trị ban đầu: 1 viên Nifedipine 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg).

Điều trị tiếp theo: 1 viên Nifedipine 10mg uống liều duy nhất (1 x 10mg).

Sau đó truyền tĩnh mạch Nifedipine hoặc Nitroglycerine, Clonidine, Dihydralazine như điều trị tiếp theo và truyền tĩnh mạch Nitroprusside trong trường hợp nặng hơn.

Nếu chưa hiệu quả, tùy theo tình trạng huyết áp, có thể dùng thêm liều 5 hoặc 10mg (1 viên Nifedipine) tối thiểu sau 30 phút. Nếu thời gian dùng thuốc sát hớn và/hoặc liều cao hơn, có thể gây tụt huyết áp nguy hiểm.

4. Trong hội chứng Raynaud: 1 viên Nifedipine 10mg uống mỗi ngày 3 lần (3 x 10mg/ngày). Nên bắt đầu bằng viên Nifedipine 5mg. Nếu cần phải dùng liều cao hơn, nên tăng liều dần cho đến tối đa 60mg/ngày.

Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 hoặc các chất gây cảm ứng CYP 3A4 có thể phải điều chỉnh liều Nifedipine hoặc ngừng không sử dụng Nifedipine (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).

Thời gian điều trị:

Bác sĩ điều trị sẽ xác định thời gian sử dụng thuốc.

Do tác dụng hạ áp và chống thiếu máu cơ tim đáng kể, nên giảm các viên nang Adalat dần dần, đặc biệt khi dùng liều cao.

Cách dùng thuốc:

Về nguyên tắc, viên nang Adalat nên được uống nguyên viên với một ít nước, không tùy thuộc vào bữa ăn. Không dùng cùng với nước ép quả bưởi.

Bệnh nhân uống liều đơn vị 20mg dạng phóng thích nhanh như viên nang Adalat 5mg hay viên nang Adalat 10mg thì khoảng cách cho phép giữa hai liều ít nhất là 2 giờ.

Thông tin thêm trên các dân số đặc biệt

Trẻ em và thanh thiếu niên

Tính an toàn và hiệu quả của viên nang Adalat ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Người già

Ở người già, dược động học của viên nang Adalat thay đổi do đó có thể liều Nifedipine duy trì cần thấp hơn so với người trẻ tuổi.

Bệnh nhân suy gan

Cần theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân suy chức năng gan, và trong một số trường hợp nặng có thể cần thiết phải giảm liều.

Bệnh nhân suy thận

Dựa trên các dữ liệu về dược động học thì không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem “Các đặc tính dược động học”).

- Quá liều

Triệu chứng

Trong trường hợp ngộ độc Nifedipine nặng có các triệu chứng sau: rối loạn tri giác có thể đưa đến hôn mê, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan hóa chuyển hoá, giảm oxy, choáng tim kèm phù phổi.

Xử trí trường hợp quá liều ở người

Trong điều trị, biện pháp hàng đầu là loại bỏ hoạt chất và hồi phục các tình trạng ổn định của hệ tim mạch.

Sau chỉ định rửa dạ dày thật kỹ, nếu cần có thể phối hợp thụt rửa ruột non.

Đặc biệt trong trường hợp ngộ độc Nifedipine, cần phải loại bỏ thuốc càng nhiều càng tốt, gồm cả ở ruột non, để tránh tình trạng hấp thu hoạt chất tiếp tục.

Lọc máu không có tác dụng, vì Nifedipine không bị thẩm phân, nhưng có thể truyền huyết tương thay thế (gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối thấp).

Rối loạn nhịp tim chậm có thể điều trị triệu chứng bằng các thuốc giống giao cảm beta, trường hợp nặng đe dọa sinh mạng có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời.

Tụt huyết áp hậu quả của choáng tim và dãn động mạch có thể điều trị bằng canxi (10 - 20ml dung dịch gluconate canxi 10% tiêm tĩnh mạch chậm và lặp lại nếu cần). Kết quả là nồng độ canxi máu có thể đạt mức độ giới hạn trên hoặc hơi tăng nhẹ. Nếu không năng được huyết áp bằng canxi, có thể dùng thêm các chất giống giao cảm gây co mạch như Dopamine hoặc Noradrenaline. Liều lượng sử dụng các loại thuốc trên tùy theo hiệu quả đạt được.

Cần thận trọng khi truyền dịch do nguy cơ quá tải tuần hoàn.

4. Chống chỉ định

Không được sử dụng viên nang Adalat trong những trường hợp biết có mẫn cảm với Nifedipine hoặc bất kỳ tá dược của thuốc (xem “Cảnh báo và thận trọng”, “Danh mục tá dược”).

Không dùng Nifedipine cho phụ nữ có thai và đang cho con bú (xem "Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú”).

Viên nang Adalat không được sử dụng trong những trường hợp sốc do tim mạch.

Nifedipine dạng phóng thích nhanh chống chỉ định trong cơn đau thắt ngực không ổn định và sau một nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần đầu tiên.

Nifedipine không được dùng phối hợp với Rifampicin vì có thể không đạt được nồng độ Nifedipine hiệu quả trong huyết tương do cảm ứng enzyme.

Chống chỉ định trong trường hợp hẹp động mạch chủ nặng, rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp.

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) dựa trên các nghiên cứu Nifedipine có kiểm soát với giả dược được xếp loại theo các mẫu báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc CIOMS III về tần suất xuất hiện (Các cơ sở dữ liệu trong thử nghiệm lâm sàng : Nifedipine n = 2.661; placebo n = 1.468 lấy vào ngày 22/02/2006; và thử nghiệm ACTION Nifedipine n = 3.825, giả dược n = 3.840) được liệt kê theo bảng dưới đây:

Theo ADRs các tác dụng không mong muốn liệt kê trong mục “thường gặp” có tần suất xuất hiện < 3% trừ triệu chứng phù (9,9%) và đau đầu (3,9%).

Bảng dưới đây tổng hợp tần suất các ADR được báo cáo của Nifedipine. Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng phụ được liệt kê theo mức độ nặng giảm dần. Tần suất được định nghĩa: thường gặp (≥1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1,000 đến < 1/100) và hiếm gặp (> 1/10,000 đến < 1/1,000) Các ADR được xác định chỉ trong quá trình nghiên cứu hậu mãi, đối với những ADR không thể đánh giá được tần suất được liệt kê trong phần “Không biết”.

Phân loại theo hệ cơ quan

(MedDRA)

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Không biết

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

     

Mất bạch cầu hạt

Giảm bạch cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

 

Phản ứng dị ứng,

Phù dị ứng/ phù mạch (bao gồm cả phù thanh quản1)

Mẩn ngứa,

Mày đay,

Ban đỏ

Phản ứng phản vệ/dạng phản vệ

Rối loạn tâm thần

 

Phản ứng lo âu, rối loạn giấc ngủ

   

Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng

     

Tăng đường huyết

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

Chóng mặt,

Đau nửa đầu,

Hoa mắt,

Run

Dị cảm/Rối loạn cảm giác

Giảm cảm ứng xúc giác

Ngủ gà

Rối loạn ở mắt

 

Rối loạn thị lực

 

Đau mắt

Rối loạn về tim

 

Chứng mạch nhanh,

hồi hộp

 

Đau ngực (Đau thắt ngực)

Rối loạn về mạch

Phù, giãn mạch

Hạ huyết áp,

Ngất

   

Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất

 

Chảy máu mũi

Xung huyết mũi,

 

Khó thở

Rối loạn tiêu hoá

Táo bón

Đau bụng, dạ dày, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng

Tăng sản lợi

Nôn

Suy yếu cơ thắt dạ dày thực quản

Hệ gan mật

 

Tăng nhẹ các men gan

 

Vàng da

Rối loạn da và tổ chức dưới da

 

Ban đỏ

 

Hoại tử nhiễm độc biểu bì da, nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng dị ứng, ban xuất huyết có thể sờ thấy

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

 

Chuột rút, sưng khớp

 

Đau khớp, đau cơ

Rối loạn thận và tiết niệu

 

Tiểu nhiều, tiểu khó

   

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú

 

Rối loạn cương dương

   

Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc

Mệt mỏi

Đau không đặc hiệu, lạnh run

   

1 = có thể đe doạ tính mạng.

Ở những bệnh nhân cần thẩm tách máu có tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xảy ra tụt huyết áp rõ rệt do giãn mạch.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Phải lưu ý đến các bệnh nhân có huyết áp quá thấp (hạ huyết áp trầm trọng với huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg); các trường hợp có các biểu hiện suy tim và hẹp động mạch chủ trầm trọng.

Điều trị bằng Nifedipine phóng thích nhanh có thể làm tụt huyết áp kèm theo nhịp tim nhanh do phản xạ, điều này có thể gây ra các biến chứng tim mạch.

Cũng như các chất vận mạch khác, có thể xảy ra cơn đau thắt ngực nhưng thường rất hiếm (Dữ liệu từ các báo cáo tự phát) với Nifedipine dạng phóng thích nhanh, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Dữ liệu từ các nghiên cứu trên lâm sàng xác nhận rằng hiện tượng xảy ra các cơn đau thắt ngực thường hiếm gặp.

Đối với những bệnh nhân bị đau thắt ngực, có thể xảy ra sự gia tăng tần suất xuất hiện, thời gian và mức độ nghiêm trọng của cơn đau thắt ngực, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.

Xảy ra nhồi máu cơ tim ở một số trường hợp cá biệt cũng đã được mô tả, mặc dù không thể phân biệt được tác dụng phụ này với diễn tiến tự nhiên của bệnh lý tiềm ẩn.

Hiện chưa có các dữ liệu về hiệu quả và an toàn từ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai (xem phần “Có thai và cho con bú”).

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có sự đa dạng của những tác dụng độc đối với phôi thai, rau thai và bào thai khi sử dụng thuốc trong và sau giai đoạn hình thành tổ chức (xem phần “Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng”).

Với các chứng cứ lâm sàng có sẵn, chưa xác định được các nguy cơ đặc hiệu trước khi sinh. Mặc dù sự tăng lên của tình trạng ngạt thai chu sinh, mổ lấy thai cũng như tình trạng sinh non và chậm phát triển bào thai cũng đã được báo cáo. Cũng chưa rõ là những báo cáo trên là do bệnh tăng huyết áp tiềm ẩn, do điều trị tăng huyết áp hay do tác dụng của một loại thuốc đặc hiệu.

Thông tin sẵn có chưa đầy đủ để loại trừ phản ứng có hại của thuốc đối với trẻ chưa sinh ra và sơ sinh. Do vậy, cần đánh giá rất cẩn thận nguy cơ và lợi ích đối với từng trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và chỉ cân nhắc khi tất cả các lựa chọn điều trị khác hoặc không được chỉ định hoặc không có hiệu quả.

Cần theo dõi cẩn thận huyết áp, cũng như khi sử dụng Nifedipine với Magiê sulfat đường tĩnh mạch, do có khả năng làm tụt huyết áp quá mức có thể gây nguy hại cho cả bà mẹ và thai nhi.

Đối với những bệnh nhân suy chức năng gan, cần theo dõi chặt chẽ và, trong những trường hợp nặng, có thể phải giảm liều dùng. Nifedipine được chuyển hoá thông qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Vì thế các thuốc được biết hoặc ức chế hoặc gây cảm ứng hệ thống enzym này có thể làm thay đổi sự chuyển hóa bước đầu hay độ thanh thải của Nifedipine (xem phần “tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).

Các thuốc ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4 ở mức độ vừa và nhẹ có thể làm tăng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương ví dụ:

- Các thuốc kháng sinh nhóm Macrolide (v.d.Erythromycin).

- Các thuốc kháng HIV ức chế protease (v.d. Ritonavir).

- Các thuốc kháng nấm azole (ví dụ Ketoconazole).

- Thuốc chống trầm cảm Nefazodone và Fluoxetine.

- Quinupristin/Dalfopristin.

- Valproic acid.

- Cimetidine.

Khi sử dụng đồng thời với các thuốc trên, cần theo dõi huyết áp và nếu cần thiết có thể cân nhắc việc giảm liều Nifedipine.

Sử dụng trên các dân số đặc biệt: xem mục “Liều dùng và cách dùng”.

- Thai kỳ và cho con bú

Trong thời gian mang thai và sinh sản:

Chống chỉ định dùng Nifedipine trong suốt thời kỳ thai nghén.

Hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai.

Trong các nghiên cứu trên động vật cho thấy Nifedipine gây độc tính cho phôi thai, bào thai, và sinh quái thai.

Trong thời gian cho con bú

Nifedipine qua được sữa mẹ. Vì chưa có kinh nghiệm về tác dụng thuốc có thể xảy ra trên trẻ nhỏ, cần ngưng cho con bú trước tiên nếu điều trị Nifedipine là cần thiết trong thời gian cho con bú.

Thụ tinh trong ống nghiệm

Trong một vài trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm đơn lẻ, các thuốc đối kháng calci như Nifedipine đi kèm tới những thay đổi về hoá sinh có thể đảo ngược ở phần đầu tinh trùng có thể gây ra suy giảm chức năng tinh trùng, ở những người nam này có nhiều lần thất bại lặp lại trong việc thụ tinh trong ống nghiệm, và không tìm ra cách giải thích nào khác thì nên cân nhắc tới các nguyên nhân do các thuốc đối kháng calci như Nifedipine.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng đối với thuốc, có cường độ khác nhau giữa từng cá thể, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này đặc biệt xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hoặc khi kết hợp với alcohol.

- Tương tác thuốc

Các thuốc ảnh hưởng đến Nifedipine

Nifedipine được chuyển hoá qua hệ thống cytochrome P450 3A4, có ở niêm mạc ruột và gan. Vì thế những thuốc được biết hoặc có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng hệ thống enzym này có thể làm thay đổi bước chuyển hoá đầu tiên (sau khi uống) hoặc độ thanh thải của Nifedipine (Xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc”).

Cần đánh giá mức độ cũng như thời gian tương tác khi sử dụng Nifedipine đồng thời với các thuốc sau:

Rifampicin

Rifampicine gây cảm ứng mạnh hệ thống cytochrome P450 3A4. Khi dùng phối hợp với Rifampicin, khả dụng sinh học của Nifedipine giảm rõ rệt, vì thế làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, chống chỉ định sử dụng phối hợp Nifedipine và Rifampicin.

Khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế yếu và vừa hệ thống cytochrome P450 3A4 sau đây, cần kiểm tra huyết áp, nếu cần thiết, nên cân nhắc để giảm liều Nifedipine.

Các kháng sinh nhóm Macrolide (ví dụ: Erythromycin)

Chưa có nghiên cứu nào về sự tương tác thuốc giữa Nifedipine và Erythromycin. Erythromycin được biết là một thuốc ức chế cytochrome P450 3A4, qua trung gian chuyển hóa những thuốc khác. Vì thế không loại bỏ khả năng tăng nồng độ Nifedipine máu khi uống phối hợp hai loại thuốc trên (Xem “Lưu ý và thận trọng đặc biệt khi dùng”).

Azithromycin, mặc dù có cấu trúc tương tự như các thuốc thuộc nhóm Macrolide nhưng không có tác dụng ức chế P450 3A4.

Thuốc kháng HIV ức chế Protease (ví dụ: Ritonavir)

Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng đánh giá khả năng tương tác của Nifedipine với một số thuốc kháng HIV ức chế protease. Các thuốc thuộc nhóm này được biết đều có tác dụng ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Bên cạnh đó, trong invitro, các thuốc trong nhóm này cũng cho thấy ức chế cytochrome P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của Nifedipine. Khi dùng kết hợp với Nifedipine, không thể loại trừ nồng độ Nifedipine trong huyết tương tăng lên đáng kể do giảm chuyển hoá bước đầu và giảm thanh thải.

Thuốc kháng nấm azole (ví dụ: Ketoconazole)

Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa Nifedipine và một số thuốc kháng nấm azole. Các thuốc trong nhóm này được biết là ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Khi uống các thuốc trên cùng lúc với Nifedipine không thể loại trừ khả năng gia tăng đáng kể khả dụng sinh học của Nifedipine do giảm quá trình chuyển hoá đầu tiên của thuốc.

Fluoxetine

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa Nifedipine và fluoxetine. Trong in vitro, fluoxetine cho thấy nó có khả năng ức chế cytochrome P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của Nifedipine. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.

Nefazodone

Chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành trên lâm sàng để đánh giá khả năng tương tác giữa Nifedipine và Nefazodone. Nefazodone có khả năng ức chế hệ enzym P450 3A4, qua trung gian chuyển hoá của các thuốc khác. Do vậy không loại trừ được khả năng tăng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.

Quinupristin/Dalfopristin

Sử dụng đồng thời Quinupristin/Dalfopristin với Nifedipine có thể dẫn đến tăng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương.

Valproic acid

Chưa có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá khả năng tương tác thuốc giữa Nifedipine và Acid valproic. Vì Acid valproic làm tăng nồng độ trong huyết tương của Nimodipine có cẩu trúc tương tự chất ức chế kênh canxi do ức chế enzyme, do đó không loại trừ khả năng thuốc có thể làm tăng nồng độ của Nifedipine trong máu và tăng tác dụng của thuốc.

Cimetidine

Do tác dụng ức chế cytochrome P450 3A4, Cimetidine làm tăng nồng độ Nifedipine trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng hạ áp.

Các nghiên cứu khác:

Cisapride: Dùng đồng thời Cisapride và Nifedipine có thể làm tăng nồng độ Nifedipine trong huyết tương.

Hệ thống cytochrome P450 3A4 gây cảm ứng các thuốc chống động kinh như Phenytoin, Carbamazepine và Phenobarbitone.

Phenytoin gây cảm ứng hệ cytochrome P450 3A4. Khi sử dụng đồng thời với Phenytoin, sinh khả dụng của Nifedipine giảm xuống và do đó tác dụng của thuốc cũng yếu đi. Khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này, cần theo dõi đáp ứng lâm sàng đối với Nifedipine và nếu cần thiết nên xem xét việc tăng liều dùng Nifedipine. Nếu tăng liều Nifedipine khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này, cần cân nhắc việc giảm liều Nifedipine khi ngưng sử dụng Phenytoin.

Hiện nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào được thực hiện nhằm đánh giá về khả năng tương tác thuốc của Nifedipine và Carbamazine hay Phenobarbitone. Do cả 2 loại thuốc này đều có tác dụng làm giảm nồng độ trong huyết tương của Nimodipine thuốc có cấu trúc tương tự với thuốc chẹn kênh Can xi do gây cảm ứng enzym, nên không thể loại trừ khả năng giảm nồng độ của Nifedipine trong huyết tương dẫn đến giảm tác dụng của thuốc.

Tác dụng của Nifedipine trên các thuốc khác:

Các thuốc làm giảm huyết áp:

Nifedipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp sử dụng đồng thời như:

- Thuốc lợi tiểu.

- Thuốc chẹn β.

- Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitor), đối kháng thụ thể Angiotensin 1 (AT1).

- Thuốc đối kháng AT-1.

- Các thuốc đối kháng calci khác.

- Các chế phẩm chẹn α adrenergic.

- Chất ức chế PDE5.

- α-methyldopa.

Khi sử dụng đồng thời Nifedipine và các chế phẩm chẹn thụ thể β, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, một vài trường hợp cá biệt tình trạng suy tim có thể trở nên xấu hơn.

Digoxin: sử dụng đồng thời Nifedipine và Digoxin có thể dẫn đến giảm thanh thải Digoxin và do đó tăng nồng độ của Digoxin trong huyết tương. Vì thế, bệnh nhân cần được thận trọng kiểm tra các triệu chứng quá liều Digoxin và, nếu cần thiết nên giảm liều glycoside khi tính đến nồng độ Digoxin trong huyết tương.

Quinidine: khi sử dụng đồng thời Quinidine và Nifedipine, nồng độ của Quinidine bị giảm xuống hoặc ngay sau khi ngưng sử dụng Nifedipine, nồng độ của Quinidine trong huyết tương tăng lên rõ rệt trong một số trường hợp riêng lẻ. Vì Iý do này, khi sử dụng kết hợp thêm với Nifedipine hoặc khi ngưng sử dụng Nifedipine, cần theo dõi nồng độ của Quinidine trong huyết tương và nếu cần thiết, điều chỉnh liều dùng của Quinidine. Một số tác giả cho rằng nồng độ của Nifedipine trong huyết tương tăng lên khi sử dụng đồng thời cả hai thuốc trong khi một số khác không nhận thấy sự thay đổi về dược động học của Nifedipine. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp nếu thêm Quinidine vào trị liệu đang sử dụng với Nifedipine. Nếu cần thiết phải giảm liều của Nifedipine.

Tacrolimus: Tacrolimus được chuyển hoá thông qua hệ thống cytochrome P450 3A4. Các dữ liệu được công bố gần đây cho thấy liều của Tacrolimus khi sử dụng đồng thời với Nifedipine có thể giảm xuống trong một vài trường hợp. Khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này cần theo dõi nồng độ của Tacrolimus trong huyết tương và nếu cần thiết phải xem xét giảm liều dùng của Tacrolimus.

Tương tác với thức ăn:

Nước ép bưởi: Nước ép bưởi ức chế hệ thống cytochrome P450 3A4. Do đó sử dụng Nifedipine cùng với nước ép bưởi sẽ làm nồng độ của Nifedipine trong huyết tương tăng lên do làm giảm chuyển hoá đầu tiên hoặc làm giảm độ thanh thải của thuốc. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp có thể sẽ tăng lên. Thông thường sau khi uống nước ép bưởi, tác dụng này có thể kéo dài ít nhất 3 ngày kể từ lần uống nước ép bưởi cuối cùng.

Vì vậy nên tránh ăn bưởi/uống nước ép bưởi khi đang dùng Nifedipine.

Các thuốc cho thấy không có tương tác:

Ajmaline: sử dụng đồng thời Nifedipine và Ajmaline không làm ảnh hưởng đến chuyển hoá của Ajmaline.

Aspirin: sử dụng đồng thời Nifedipine và Aspirin 100mg không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine. Sử dụng đồng thời Nifedipine cũng không làm ảnh hưởng đến tác dụng của Aspirin 100mg lên sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu.

Benazepril: sử dụng đồng thời Nifedipine và Benazepril không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

Candesartan Cilexetil: sử dụng đồng thời Candesartan Cilexetil với Nifedipine không gây ảnh hưởng đến dược động học của cả 2 thuốc.

Debrisoquine: sử dụng đồng thời Nifedipine và Doxazolin cho thấy không làm ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyển hóa của Debrisoquine.

Doxazosin: sử dụng đồng thời Nifedipine và Doxazosin không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

Irbesartan: dược động học của Irbesartan sẽ không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời Irbesartan và Nifedipine.

Omeprazole: dược động học của Nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với Omeprazole.

Orlistat: dùng đồng thời Nifedipine và Orlistat không gây tác động lên dược động học của Nifedipine.

Pantoprazole: dược động học của Nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng kết hợp với Pantoprazole.

Ranitidine: sử dụng đồng thời Nifedipine và Ranitidin không tác động lên dược động học của Nifedipine.

Rosiglitazone: dùng đồng thời Nifedipine và Rosiglitazone không có ảnh hưởng lên dược động học của Rosiglitazone về mặt lâm sàng.

Talinolol: dược động học của Nifedipine không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với Talinolol.

Triamterene Hydrochlorothiazide: sử dụng đồng thời Nifedipine và Triamterene hydrochloro-thiazide không làm ảnh hưởng đến dược động học của Nifedipine.

Các dạng tương tác khác

Nifedipine có thể làm tăng giả các giá trị đo quang phổ của acid vanillyl - mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên đo lường bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) không bị ảnh hưởng.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu:

Sau khi uống, Nifedipine ngay lập tức được hấp thu gần như hoàn toàn. Tính khả dụng toàn thân của Nifedipine sau khi uống là từ 45 - 56%, do tác dụng chuyển hoá đầu tiên Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng từ 30 đến 60 phút.

Sử dụng thuốc đồng thời với thức ăn sẽ làm chậm nhưng không làm giảm sự hấp thu.

Người ta đã chứng minh được rằng sử dụng 2 viên nang Nifedipine 5mg có sinh khả dụng tương đương với 1 viên nang Nifedipine 10 mg.

Bảng dưới đây chỉ ra nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) và thời gian tương ứng của các viên nang Nifedipine:

Liều dùng

Cmax

(ng/ml)

tmax

(h)

5mg

57 ± 23

0.7 ± 0.2

10mg

65 - 100

lúc đói 0.5 - 1.0

sau khi ăn 1.0 - 2.0

20mg

116 - 223

0.6 - 1.4

Phân bố:

Có khoảng 95% Nifedipine được gắn kết với protein huyết thanh (albumin). Thời gian bán thải của Nifedipine sau khi tiêm tĩnh mạch được xác định là vào khoảng 5 đến 6 phút.

Biến đổi sinh hoc:

Sau khi uống, Nifedipine được chuyển hoá ở thành ruột non và trong gan, chủ yếu qua quá trình oxy hoá. Các chất chuyển hoá của nó không có tác dụng dược lực học.

Nifedipine được bài xuất chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hoá và có khoảng 5 - 15% được bài xuất qua mật vào trong phân. Thành phần không chuyển hoá được tái hấp thu ở dạng vết (dưới 0,1%) trong nước tiểu.

Bài tiết:

Giới hạn bài tiết bán thải là từ 1,7 đến 3,4giờ. Không có hiện tượng tích luỹ thuốc sau một thời gian dài sử dụng thuốc ở liều dùng thông thường.

Trong trường hợp suy chức năng thận, không xác định được chất chuyển hoá đáng kể nào trong nước tiểu so với người tình nguyện khỏe mạnh.

Đối với các trường hợp suy chức năng gan, thời gian bán thải riêng biệt kéo dài và độ thanh thải toàn phần giảm xuống. Trong những trường hợp nặng có thể phải giảm liều dùng.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nifedipine là một chất đối kháng canxi thuộc nhóm 1,4-dihydropyridine. Các thuốc đối kháng calcium làm giảm dòng ion calcium đi qua màng vào trong tế bào thông qua kênh canxi chậm. Nifedipine đặc biệt tác dụng lên tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của động mạch vành và các mạch máu đối kháng ngoại biên.

Ở tim, Nifedipine làm dãn động mạch vành, đặc biệt ở các mạch máu lớn, ngay cả ở phần thành mạch tự do của vùng hẹp động mạch bán phần. Hơn nữa Nifedipine còn làm giảm trương lực cơ trơn động mạch vành và ngăn ngừa sự co thắt mạch. Kết quả sau cùng là làm tăng lưu lượng máu sau chỗ hẹp và tăng cung cấp oxy. Đồng thời, Nifedipine giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim do giảm kháng lực ngoại biên (giảm hậu tải). Khi dùng dài hạn, Nifedipine cũng có thể ngăn ngừa sự hình thành các tổn thương xơ vữa mới trong động mạch vành.

Nifedipine làm giảm trương lực cơ trơn tiểu động mạch, do đó giảm kháng lực ngoại biên và giảm huyết áp. Khi bắt đầu điều trị Nifedipine, có thể có phản xạ tăng nhịp tim tạm thời và làm tăng cung lượng tim. Tuy nhiên sự gia tăng này không đủ bù trừ cho tình trạng giãn mạch. Hơn nữa, Nifedipine tăng sự bài tiết muối và nước khi dùng ngắn hạn và lâu dài. Tác dụng hạ huyết áp của Nifedipine tăng đáng kể ở bệnh nhân tăng huyết áp.

Trong hội chứng Raynaud, Nifedipine có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm tình trạng co thắt mạch ở đầu chi.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nang Adalat 10mg: viên nang mềm màu cam, hình thuôn chữ nhật kích thước 6 minims.

- Thông tin khác

Hướng dẫn sử dụng và bảo quản

Hoạt chất Nifedipine rất nhạy cảm với ánh sáng. Do đó không được bẻ viên nang, khi đó tác dụng bảo vệ khỏi ánh sáng của lớp bao phim không còn bảo đảm nữa.

Hoạt chất nhạy cảm với ánh sáng chứa trong viên nang được bảo vệ khỏi ánh sáng bởi mặt trong và mặt ngoài của vỉ thuốc. Tuy nhiên, phải uống ngay sau khi đã lấy thuốc ra khỏi vỉ.

Không sử dụng thuốc đã quá hạn sử dụng.

- Bảo quản

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Bayer.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm

Mã: 130805

Không kinh doanh
  • Công dụng
    Điều trị bệnh mạch vành, tăng huyết áp
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Bayer (Đức)
    manu

    1994: Thành lập Văn phòng Đại diện, công ty liên doanh Bayer Agritech Saigon ra đời 

    2002: Bayer Agritech Saigon trở thành công ty con 100% vốn Bayer.

    2003: Bayer Agritech Saigon sáp nhập với Aventis CropScience thành công ty TNHH Bayer Việt Nam

    2007: Bayer MaterialScience hợp nhất vào Bayer Việt Nam

    2009: Tập trung về trụ sở tại Tp.HCM và hợp nhất hoạt động nhánh Thuốc kê toa

    2010: Hợp nhất nhánh Thuốc không kê toa vào Bayer Việt Nam

    2011: Nhà máy Thú y và Thủy sản của Bayer Việt Nam đạt chứng nhận GMP

    2014: Kỷ niệm 20 năm thành lập Bayer Việt Nam

    2018: Sáp nhập công ty Monsanto

    2019: Kỷ niệm 25 năm thành lập Bayer Việt Nam

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Catalent Germany Eberbach GmbH
  • Nơi sản xuất
    Đức
  • Dạng bào chế
    Viên nang mềm
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-14010-11

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)