Thông tin sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
| Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
Mỗi viên nén chứa:
Bệnh nhân suy thận
Nên theo dõi định kỳ chức năng thận.
Bệnh nhân suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ cho đến trung bình thì dùng CadisAPC 40/12.5 với liều lượng không được vượt quá 1 lần/ ngày. CadisAPC 40/12.5 không được chỉ định ở những bệnh nhân suy gan nặng. Thiazid được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
Bệnh nhân là người già
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của CadisAPC 40/12.5 ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thành lập.
Thông tin về quá liều telmisartan ở người hiện nay vẫn còn hạn chế. Mức độ hydroclorothiazid bị loại bỏ bằng cách lọc máu vẫn chưa được thành lập.
Các triệu chứng
Các biểu hiện nổi bật nhất đã được ghi nhận khi quá liều telmisartan đó là hạ huyết áp và tim nhanh; tim chậm, chóng mặt, nôn mửa, tăng creatinin huyết thanh, và suy thận cấp cũng đã được báo cáo. Quá liều hydroclorothiazid sẽ là suy giảm điện giải (hạ kali máu, hạ clorid máu) và giảm thể tích máu do lợi tiểu quá mức. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều thường gặp nhất là buồn nôn và buồn ngủ. Giảm kali máu có thể dẫn đến co thắt cơ và hoặc loạn nhịp tim liên quan đến việc dùng đồng thời glycosid digitalis hoặc một số thuốc chống loạn nhịp tim.
Điều trị
Telmisartan không bị loại bỏ bằng thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Việc xử lý phụ thuộc vào thời gian kể từ khi dùng thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Biện pháp đề xuất bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt tính cũng rất hữu ích trong việc điều trị quá liều. Nồng chất điện giải và creatinin trong huyết thanh cần được theo dõi thường xuyên. Nếu xảy ra hạ huyết áp, thì bệnh nhân cần được đặt trong tư thế nằm ngửa, và nhanh chóng bổ sung muối và nước phù hợp.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Hệ thần kinh: Chóng mặt.
Ít gặp, 1/1,000 ≤ ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Thông tin liên quan đến các thành phần dùng riêng lẻ:
Các phản ứng có hại báo cáo trước đó của một trong hai hoạt chất khi dùng riêng lẻ cũng có thể gặp khi dùng viên phối hợp telmisartan+hydroclorothiazid, thậm chí ngay cả khi không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng với sản phẩm này.
Telmisartan:
Các phản ứng bất lợi xảy ra với tần số tương tự nhau ở nhóm giả dược và nhóm bệnh nhân được điều trị bằng telmisartan.
Tần suất của phản ứng phụ được báo cáo của telmisartan (41,4%) thường là có thể so sánh với giả dược (43,9%) trong các thử nghiệm kiểm soát có đối chứng. Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây thì được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân được điều trị cao huyết áp với telmisartan hoặc bệnh nhân 50 tuổi trở lên thì có nguy cơ cao về tai biến tim mạch.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR<1/100
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR <1/1.000
Rất hiếm gặp ADR<1/10.000
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Bệnh phổi mô kẽ.
Hydroclorothiazid:
Hydroclorothiazid có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng giảm thể tích máu dẫn đến sự mất cân bằng điện giải.
Tác dụng phụ có tần suất báo cáo chưa rõ khi dùng hydroclorothiazid riêng lẻ bao gồm:
Tần suất chưa được biết rõ
Mô tả một số tác dụng phụ chọn lọc:
Bất thường chức năng gan/ rối loạn gan:
Hầu hết các trường hợp bất thường chức năng gan/ rối loạn gan gặp phải khi lưu hành thuốc trên thị trường của telmisartan xảy ra ở bệnh nhân người Nhật. Những bệnh nhân người Nhật có khả năng gặp phải các phản ứng bất lợi này nhiều hơn.
Nhiễm khuẩn huyết
Trong thử nghiệm PRoFESS, khi dùng telmisartan thì có tỷ lệ nhiễm trùng huyết cao hơn so với giả dược. Tác dụng này có thể là một phát hiện tình cờ hay có liên quan đến một cơ chế mà hiện nay chưa rõ.
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo sau khi lưu hành thuốc trên thị trường liên quan đến thời gian dùng telmisartan. Tuy nhiên, mối quan hệ này hiện nay chưa được xác lập.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngThời kỳ mang thai Thuốc kháng thụ thể angiotensin II không nên được bắt đầu sử dụng trong suốt thai kỳ. Trừ khi việc sử dụng thuốc kháng thụ thể angiotensin II được cân nhắc là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay đổi thuốc điều trị huyết áp an toàn hơn để sử dụng trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán là mang thai, điều trị với thuốc kháng thụ thể angiotensin II nên được ngưng ngay lập tức, và thay thế bằng một liệu pháp điều trị thích hợp. Suy gan
Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận Có sự gia tăng nguy cơ gây hạ huyết áp nặng và suy thận ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên được điều trị bằng các thuốc tác động đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron. Suy thận và ghép thận Không nên dùng CadisAPC 40/12.5 ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút). Không có kinh nghiệm dùng CadisAPC 40/12.5 ở bệnh nhân mới ghép thận. Kinh nghiệm dùng CadisAPC 40/12.5 ở những bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến vừa thì khiêm tốn, vì vậy nên theo dõi định kỳ nồng độ kali, creatinin và nồng độ acid uric. Chứng tăng urê máu liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Giảm thể tích máu nội mạch Có triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt là sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân có thể tích và/ hoặc natri bị thiếu hụt do điều trị thuốc lợi tiểu quá mạnh, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Các tình trạng này nên được điều chỉnh trước khi dùng CadisAPC 40/12.5. Phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) Có bằng chứng cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE với thuốc kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Phong tỏa kép RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE với thuốc kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không khuyến cáo. Nếu liệu pháp phong tỏa kép được cân nhắc là hoàn toàn cần thiết, điều này chỉ thực hiện dưới sự giám sát chuyên môn và phải thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp. Thuốc ức chế ACE và thuốc kháng thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời ở những bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường. Các bệnh lý khác do sự kích thích của hệ thống renin- angiotensin-aldosteron Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin- angiotensin-aldosteron (ví dụ như bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị với các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống này có liên quan đến hạ huyết áp cấp tính, tăng urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp hiếm gặp. Chứng tăng tiết aldosteron nguyên phát Bệnh nhân bị chứng tăng tiết aldosteron nguyên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp có tác động thông qua sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Do đó, không nên sử dụng CadisAPC 40/12.5. Hẹp động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh phì đại cơ tim tắc nghẽn Như những thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh phì đại cơ tim tắc nghẽn. Tác động tới chuyển hóa và nội tiết
Mất cân bằng điện giải Đối với bất kỳ bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, việc định kỳ đo các chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện trong những khoảng thời gian thích hợp. Thiazid, bao gồm hydroclorothiazid, có thể gây ra sự mất cân bằng nước và chất điện giải (bao gồm cả hạ kali máu, hạ natri máu và nhiễm kiềm do giảm clorid trong máu). Các dấu hiệu cảnh báo của sự mất cân bằng nước và các chất điện giải là khô miệng, khát, suy nhược, thờ ơ, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc chuột rút, mệt mỏi cơ bắp, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim đập nhanh, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn. Giảm kali máu Mặc dù việc dùng các thuốc lợi tiểu thiazid có thể gây hạ kali máu, nhưng việc dùng đồng thời với telmisartan có thể làm giảm hạ kali máu do thuốc lợi tiểu. Nguy cơ hạ kali máu thì cao hơn ở bệnh nhân xơ gan, ở bệnh nhân bị đái tháo nhạt, hoặc là ở những bệnh nhân không nạp đủ các chất điện giải bằng đường uống và ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc hormon vỏ thượng thận (ACTH). Tăng kali máu Ngược lại, do sự đối kháng thụ thể angiotensin II (AT) bởi telmisartan, tăng kali máu có thể xảy ra. Mặc dù tăng kali máu có ý nghĩa trên lâm sàng đã chưa được ghi nhận khi dùng viên phối hợp telmisartan+hydroclorothiazid, nhưng các yếu tố nguy cơ tiến triển tăng kali máu bao gồm suy thận và/ hoặc suy tim, và bệnh đái tháo đường. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali nên được dùng một cách thận trọng khi dùng đồng thời với CadisAPC 40/12.5. Hạ natri máu và nhiễm kiềm do giảm clorid trong máu Không có bằng chứng là viên phối telmisartan+hydroclorothiazid sẽ làm giảm hoặc ngăn ngừa giảm natri máu do thuốc lợi tiểu gây ra. Sự thiếu hụt clorid thường là nhẹ và không cần điều trị. Tăng calci huyết Thiazid có thể làm giảm đào thải calci qua nước tiểu và làm cho nồng độ calci huyết thanh tăng nhẹ và gián đoạn nhưng không gây các rối loạn đã biết của sự chuyển hoá của calci. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là bằng chứng của chứng cường cận giáp tiềm ẩn. Thiazid nên ngưng trước khi làm xét nghiệm về chức năng tuyến cận giáp. Hạ magnesi huyết Thiazid đã được chỉ ra làm tăng sự bài tiết của magnesi qua nước tiểu, điều này có thể dẫn đến hạ magnesi huyết. Sự khác biệt giữa các chủng tộc Giống như các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, telmisartan dường như có tác dụng giảm huyết áp kém hơn ở bệnh nhân da đen so với những bệnh nhân khác, có thể là do nồng độ renin cao hơn ở bệnh nhân da đen bị chứng tăng huyết áp. Khác Giống như các thuốc chống cao huyết áp, gây hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị bệnh thiếu máu cục bộ tim hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ, có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ. Nói chung
Cận thị và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính Hydroclorothiazid là một sulfonamid, có thể gây phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị tạm thời cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính của giảm thị lực hoặc mắt đau và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi dùng thuốc. Tăng nhãn áp góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị giác vĩnh viễn. Điều trị chủ yếu là ngưng dùng hydroclorothiazid càng sớm càng tốt. Điều trị hoặc phẫu thuật ngay có thể được xem xét nếu nhãn áp trong mặt tiếp tục tăng mà không thể kiểm soát được. Các yếu tố nguy cơ gây tiến triển tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể bao gồm có tiền sử dị ứng với sulfonamid hoặc penicillin. Tá dược CadisAPC 40/12.5 có chứa đường lactose. Những bệnh nhân không dung nạp fructose hoặc galactose bẩm sinh, hoặc là ở những bệnh nhân thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này. CadisAPC 40/12.5 có chứa Ponceau 4R lake có thể gây phản ứng dị ứng. - Thai kỳ và cho con búSử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
- Khả năng lái xe và vận hành máy mócTrong khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc thì nên tính tới triệu chứng chóng mặt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp như là CadisAPC 40/12.5. - Tương tác thuốcLi-ti Sự gia tăng có hồi phục nồng độ và độc tính li-ti trong máu đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời li-ti với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Các trường hợp hiếm gặp cũng đã được báo cáo với thuốc kháng thụ thể angiotensin II (bao gồm cả viên phối hợp telmisartan+hydroclorothiazid). Không nên dùng đồng thời li-ti và CadisAPC 40/12.5. Nếu việc dùng đồng thời hai thuốc này được chứng minh là cần thiết, thì cần theo dõi cẩn thận nồng độ li-ti trong máu trong suốt thời gian dùng chung. Các thuốc làm mất kali hoặc hạ kali máu (ví dụ thuốc lợi tiểu thải kali, thuốc nhuận tràng, các corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G natri, acid salicylic và các dẫn xuất) Nếu các thuốc này được kê đơn với thuốc phối hợp hydroclorothiazid-telmisartan, thì nên theo dõi nồng độ kali trong huyết tương. Những thuốc này có thể làm tăng tác dụng của hydroclorothiazid trên nồng độ kali trong huyết thanh. Các thuốc làm tăng nồng độ kali hoặc tăng kali huyết (như các chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chất bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali, cyclosporin hoặc các thuốc khác như heparin natri) Nếu các thuốc này được kê đơn với thuốc phối hợp hydroclorothiazid-telmisartan, thì nên theo dõi nồng độ kali trong huyết tương. Dựa trên kinh nghiệm dùng thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin, việc dùng đồng thời với các thuốc trên có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Do đó, không được khuyến cáo. Những thuốc bị ảnh hưởng bởi rối loạn kali huyết thanh Kiểm tra định kỳ nồng độ kali huyết thanh và điện tâm đồ được khuyến cáo khi dùng CadisAPC 40/12.5 đồng thời với các thuốc bị ảnh hưởng bởi rối loạn kali huyết thanh (ví dụ như các glycosid digitalis, thuốc chống loạn nhịp) và xoắn đỉnh do dùng thuốc (trong đó bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp), hạ kali máu là một yếu tố dẫn đến xoắn đỉnh.
Các glycosid digitalis Hạ kali máu hoặc hạ magie máu do thiazid dẫn đến khởi phát của chứng loạn nhịp tim do digitalis. Digoxin Khi telmisartan dùng cùng với digoxin, số trung vị tăng cho nồng độ đỉnh của digoxin trong huyết tương (49%) và nồng độ đáy (20%). Khi bắt đầu dùng, điều chỉnh, và ngừng dùng telmisartan, theo dõi nồng độ digoxin để duy trì nồng độ của nó trong phạm vi điều trị. Các thuốc hạ huyết áp khác
Thuốc trị đái tháo đường (dùng đường uống và insulin) Có thể yêu cầu điều chỉnh liều của các thuốc trị đái tháo đường. Metformin Metformin nên được sử dụng với sự thận trọng: nguy cơ nhiễm acid lactic do suy thận có liên quan tới hydroclorothiazid. Nhựa cholestyramin và colestipol Sự hấp thu của hydroclorothiazid bị giảm khi có sự hiện diện của các loại nhựa trao đổi anion. Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Các amin làm tăng huyết áp (ví dụ noradrenalin) Tác dụng của các amin này có thể bị giảm. Các chất gây giãn cơ xương không phân cực (ví dụ tubocurarin) Hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng của các chất gây giãn cơ xương không phân cực. Thuốc dùng trong điều trị bệnh gút (ví dụ probenecid, sulfinpyrazon và allopurinol) Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc làm tăng đào thải acid uric do hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ axit uric trong huyết thanh. Có thể cần tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazon. Dùng đồng thời với thiazid có thể làm tăng tỉ lệ phản ứng quá mẫn của allopurinol. Các muối calci Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do giảm sự đào thải. Nếu kê đơn thuốc bổ sung calci, thì nồng độ calci máu nên được theo dõi và điều chỉnh liều calci cho phù hợp. Thuốc chẹn beta và diazoxid Thiazid có thể làm tăng tác dụng làm tăng đường huyết của thuốc chẹn beta và diazoxid. Thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropin, biperiden) Những thuốc này sẽ làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazid do giảm nhu động dạ dày ruột và tốc độ làm trống dạ dày. Còn hàng Mã: 105996 Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sỹ qua Zalo để được tư vấn |