Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất:
- Atorvastatin (dùng dưới dạng atorvastatin calci trihydrat 21,7 mg) 20 mg.
- Ezetimibe 10 mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, maize starch B, avicel 101, calci carbonat, lactose anhydrous, croscarmellose natri, lauryl sulfat natri, magnesi stearat, HPMC 15cp, PEG 6000, titan dioxyd, bột talc vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
Phòng ngừa các bệnh tim mạch:
PASTETRA được chỉ định để làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong, nhập viện do đau thắt ngực không ổn định, hoặc cần tái thông mạch máu) ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CHD) và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp (ACS), đã điều trị trước đó bằng statin hay không.
Tăng cholesterol máu nguyên phát:
PASTETRA được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng cholesterol máu hỗn hợp, khi việc sử dụng phối hợp này là phù hợp.
- Bệnh nhân không được kiểm soát thích đáng bằng atorvastatin hoặc ezetimibe.
- Bệnh nhân đã được điều trị bởi một atorvastatin và ezetimibe riêng biệt.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH):
PASTETRA được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH). Bệnh nhân cũng có thể nhận được các phương pháp điều trị hỗ trợ (ví dụ lọc huyết tương tách LDL).
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
- Luôn uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn bất cứ điều gì.
- Bệnh nhân nên theo chế độ ăn làm giảm lipid máu thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị bằng PASTETRA.
- Liều dùng nên được điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo nồng độ LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị được khuyến cáo và đáp ứng của bệnh nhân. PASTETRA có thể được dùng dưới dạng 1 viên/ngày (vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn).
- Liều dùng
Tăng cholesterol máu nguyên phát và/hoặc bệnh động mạch vành:
Khoảng liều của atorvastatin/ezetimibe là 10/10mg đến 80/10mg, 1 lần/ngày. Khuyến cáo khởi đầu với liều thấp nhất có hiệu quả, nên dùng liều 10/10mg hoặc 20/10mg, 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, nên điều chỉnh liều theo mục tiêu điều trị được khuyến cáo và đáp ứng của bệnh nhân. Nếu cần điều chỉnh liều thì phải thực hiện ở những khoảng cách không dưới 4 tuần. Những bệnh nhân cần giảm nhiều hơn về nồng độ LDL-C (hơn 55%) có thể được khởi đầu với liều 40/10mg, 1 lần/ngày uống vào buổi tối. Phải theo dõi chặt chẽ các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tổn thương cơ.
Bệnh nhân trẻ em:
Không khuyến cáo điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên bằng PASTETRA.
Bệnh nhân cao tuổi hay suy thận:
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi hay suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5 hoặc 6). Không nên dùng PASTETRA cho những bệnh nhân suy gan vừa (điểm số Child-Pugh 7 đến 9) hoặc suy gan nặng (điểm số Child-Pugh>9).
Dùng đồng thời với thuốc tách acid mật:
Nên dùng PASTETRA trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ khi dùng một thuốc tách acid mật.
Bệnh nhân đang dùng amiodaron, elbasvir và grazoprevir:
Không nên dùng quá 1 viên/ngày.
- Quá liều
Atorvastatin:
Quá liều:
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí:
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời. Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương nên thẩm tách máu không giúp nhiều trong việc tăng thải trừ atorvastatin.
Ezetimibe:
Quá liều:
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt.
- Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phần lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi. Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng.
Cách xử trí:
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ các thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Phụ nữ có thể mang thai, không dùng biện pháp tránh thai.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển, tăng transaminase huyết tương kéo dài không rõ nguyên nhân.
5. Tác dụng phụ
Giống như tất cả các loại thuốc khác, PASTETRA có thể có một số tác dụng phụ, mặc dù không phải xảy ra với tất cả mọi người.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu xảy ra bất kỳ một trong những tác dụng không mong muốn nào dưới đây:
Các tác dụng phụ thường gặp (1/100 người < ADR < 1/10 người)
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
Các tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100 người)
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Cúm, viêm mũi họng.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, loạn vị giác, nhức đầu, dị cảm.
- Rối loạn tim: Nhịp chậm xoang.
- Rối loạn mạch: Nóng bừng.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
- Rối loạn tiêu hóa: Khó chịu ở bụng, chướng bụng, đau bụng, đau bụng dưới, đau bụng trên, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, tăng nhu động ruột, viêm dạ dày, buồn nôn, khó chịu dạ dày.
- Rối loạn da và mô dưới da: Mụn trứng cá, mề đay.
- Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết: Đau khớp, đau lưng, mỏi cơ, co thắt cơ, yếu cơ, đau ở ngọn chi.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù.
Xét nghiệm:
Ít gặp: Tăng ALT và/hoặc AST, tăng phosphatase kiềm, tăng creatin kinase (CK) trong máu, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng enzym gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng cân.
Các tác dụng phụ hiếm gặp (1/1000 < ADR < 1/10.000 người)
- Rối loạn mắt: Nhìn mờ; rối loạn thị giác.
- Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai; mất thính lực.
- Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho; đau họng-thanh quản; chảy máu cam.
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy; bệnh trào ngược dạ dày thực quản; ợ hơi; nôn.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan; sỏi mật; viêm túi mật; ứ mật.
- Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc; ngứa; nổi ban da; ban đỏ đa dạng; phù mạch; viêm da bóng nước bao gồm hồng ban đa dạng; hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc.
- Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ/tiêu cơ vân, đau cổ; sưng khớp; viêm cơ; bệnh dây chằng, đôi khi tổn thương phức tạp do đứt.
- Thần kinh trung ương: Mất trí nhớ, hay quên, suy giảm trí nhớ, lú lẫn.
Các tác dụng phụ rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000 người)
- Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Vú to ở nam giới.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Đau ngực, đau, phù ngoại biên, sốt.
- Xét nghiệm: Bạch cầu trong nước tiểu dương tính.
- Tăng nồng độ HbA1c và glucose huyết thanh lúc đói đã được báo cáo với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.
Các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo với một vài statin:
- Rối loạn tình dục.
- Trầm cảm.
- Các vấn đề về hô hấp bao gồm ho dai dẳng và / hoặc khó thở hoặc sốt.
- Bệnh đái tháo đường: Điều này có nhiều khả năng nếu bạn có lượng đường và chất béo cao trong máu, thừa cân và huyết áp cao.
- Đau cơ, mềm cơ hoặc yếu cơ, đồng thời cảm thấy không khỏe hoặc có nhiệt độ cao có thể không biến mất sau khi ngừng PASTETRA (tần số không được biết).
- Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
- Phải khuyên người bệnh dùng thuốc báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng dùng thuốc nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngTrước và trong khi điều trị với PASTETRA, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm LDL-C, vì vậy cần sử dụng nồng độ LDL-C để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được LDL-C mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị. Ảnh hưởng trên gan: Atorvastatin: Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 0,7% bệnh nhân sử dụng atorvastatin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Ezetimibe:
Ảnh hưởng trên cơ xương: Atorvastatin:
Ezetimibe:
Bệnh đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng HbA1c và đường huyết lúc đói ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao về bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra một mức độ tăng đường huyết mà phải sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường. Tuy nhiên sự giảm nguy cơ tim mạch với statin trội hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Những bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6 - 6,9 mmol/L, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30kg/m², tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia. Chức năng nội tiết:
Sử dụng ở người cao tuổi: Trong một nghiên cứu lâm sàng ở 1166 bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên (trong đó có 291 bệnh nhân 75 tuổi trở lên) sử dụng phối hợp ezetimibe và atorvastatin, hiệu quả và độ an toàn của ezetimibe và atorvastatin tương tự nhau ở những bệnh nhân cao tuổi và người trẻ tuổi. Nhưng do tuổi cao (≥ 65 tuổi) là yếu tố tiên đoán bệnh lý cơ, nên thận trọng khi kê đơn PASTETRA cho bệnh nhân cao tuổi. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ: Chỉ dùng PASTETRA cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác. Trẻ em: An toàn và hiệu quả của PASTETRA chưa thiết lập ở trẻ em. Ezetimibe: Dựa trên tổng số ezetimibe (ezetimibe + ezetimibe-glucuronid) nhận thấy không có sự khác biệt về dược động học giữa thanh thiếu niên và người lớn. Không có dữ liệu về dược động học của ezetimibe ở trẻ em. Atorvastatin: Không có dữ liệu về dược động học của atorvastatin ở trẻ em. Tá dược: Sản phẩm có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. - Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai: Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, và ngừng điều trị các thuốc hạ lipid thông thường trong khi mang thai ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát. Atorvastatin
Ezetimibe
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết chắc chắn ezetimibe và atorvastatin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy ezetimibe và atorvastatin có bài tiết vào sữa, vì vậy có thể xảy ra các phản ứng bất lợi cho trẻ sơ sinh. Thuốc PASTETRA chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu bệnh nhân bị chóng mặt khi dùng thuốc, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. - Tương tác thuốcTương tác của thuốc: Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi ezetimibe được dùng đồng thời với atorvastatin Thuốc ức chế CYP3A4: Atorvastatin: Được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và tiềm lực tác dụng phụ thuộc vào sự thay đổi tác dụng trên cytochrom P450 3A4. Ezetimibe:
Các thuốc ức chế protease HIV và HCV:
Các thuốc ức chế OATP1B1 (cyclosporin): Nên tránh điều trị bằng PASTETRA. Clarithromycin, Itraconazol: Cần thận trọng khi liều PASTETRA vượt quá 20/10mg khi dùng đồng thời với clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) hay itraconazol 200mg. Nước bưởi: Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt là khi uống lượng nước bưởi quá nhiều (> 1,2 lít/ngày). Các tương tác khác: Thuốc kháng acid:
Thuốc tách acid mật: Nên uống PASTETRA cách xa trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ
Fenofibrat:
Tránh dùng đồng thời PASTETRA với các thuốc sau: Gemfibrozil: Do tăng nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế HMG-CoA reductase với gemfibrozil, nên tránh dùng đồng thời PASTETRA với gemfibrozil. Các fibrat khác: Độ an toàn và hiệu quả của ezetimibe được dùng với các fibrat khác chưa được xác định. Fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến sỏi mật. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng ở chó, ezetimibe làm tăng cholesterol ở túi mật. Mặc dù chưa rõ ý nghĩa của phát hiện tiền lâm sàng này với người, việc dùng đồng thời PASTETRA với fibrat khác không được khuyến cáo cho đến khi việc sử dụng ở bệnh nhân được nghiên cứu. Acid fusidic:
Các chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP): Elbasvir và grazoprevir Atorvastatin là một chất nền của hệ thống vận chuyển ra BCRP, dùng đồng thời với Elbasvir và grazoprevir có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương tới 1,9 lần do ức chế CYP3A và/hoặc BCRP và tăng nguy cơ bệnh cơ; không nên dùng liều PASTETRA quá 20/10mg/ngày. Thuốc chống đông:
Thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 3A4: Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 3A4 (ví dụ efavirenz, rifampin) có thể dẫn đến các mức giảm thay đổi về nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, khuyến cáo dùng đồng thời atorvastatin với rifampin vì sử dụng atorvastatin muộn sau khi dùng rifampin có liên quan với sự giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Antipyrin: Do atorvastatin không ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa qua cùng isozym cytochrom này không được dự kiến. Digoxin: Khi dùng đồng thời nhiều liều atorvastatin và digoxin, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định tăng lên khoảng 20%. Những bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi thích hợp. Các thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời atorvastatin với một thuốc tránh thai đường uống làm tăng trị số AUC của norethindron và ethinyl estradiol khoảng 30% và 20%. Cần xem xét sự tăng này khi lựa chọn thuốc tránh thai đường uống cho một phụ nữ đang điều trị bằng PASTETRA. Amlodipin: Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc ở các đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời atorvastatin 80mg và amlodipin 10mg đã dẫn đến tăng 18% về nồng độ atorvastatin mà không có ý nghĩa lâm sàng. Niacin: Nguy cơ về các tác dụng trên cơ vân có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời PASTETRA với niacin. Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ bao gồm cả tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin với colchicin và cần thận trọng chỉ định PASTETRA chung với colchicin. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Atorvastatin:
- Nhóm tác dụng dược lý: Thuốc điều chỉnh lipid máu, ức chế HMG-CoA reductase.
- Mã ATC: C10AA05.
- Atorvastatin thuộc nhóm statin là nhóm thuốc điều hòa lipid. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG-CoA reductase vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành acid mevalonic, một tiền thân sớm của cholesterol.
- Atorvastatin làm giảm cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế men khử HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách làm tăng số lượng các thụ thể LDL-C tại gan trên tế bào bề mặt để làm tăng quá trình thu hồi và chuyển hóa LDL-C.
- Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL-C và số lượng các tiểu phân LDL-C. Ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và rối loạn lipid máu hỗn hợp, atorvastatin làm giảm C-toàn phần, LDL-C, và apo B. Atorvastatin cũng làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglyceride và làm tăng nhẹ HDL-C trong huyết tương.
- Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính các thụ thể LDL kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL-C lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc điều trị hạ lipid.
- Trong một nghiên cứu đánh giá đáp ứng theo liều cho thấy atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần (30% - 46%), LDL-C (41% - 61%), apolipoprotein B (34% - 50%) và triglycerid (14% - 33%). Các kết quả này duy trì ổn định ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình và tăng lipid máu hỗn hợp, gồm cả các bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
- Giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, apolipoprotein B được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch và tử vong do tim mạch.
- Ngoài ra, statin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch. Đa số đã chứng tỏ làm chậm quá trình tiến triển và/ hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh. Cơ chế tác dụng hiện nay chưa biết đầy đủ nhưng tác dụng này có thể độc lập đối với tác dụng điều hòa lipid huyết.
- Tác dụng giảm huyết áp: Statin làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tăng cholesterol huyết tiên phát. Tác dụng giảm huyết áp có thể liên quan đến phục hồi loạn năng nội mô do statin, hoạt hóa oxyd nitric synthase nội mô và làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương.
- Tác dụng chống viêm: Ở người tăng cholesterol huyết kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy statin có thể có hoạt tính chống viêm. Liệu pháp statin ở những bệnh nhân này làm giảm nồng độ huyết tương CRP (C-reactive protein). Nồng độ CRP cũng giảm ở người bệnh có cholesterol huyết bình thường có nồng độ CRP cao trước khi điều trị. Tác dụng đối với nồng độ CRP không tương quan với thay đổi nồng độ LDL-C. Các nghiên cứu gần đây cho thấy giảm nồng độ CRP có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát hoặc tử vong do nguyên nhân mạch vành.
- Tác dụng đối với xương: Statin có thể làm tăng mật độ xương.
Ezetimibe:
- Nhóm tác dụng dược lý: Thuốc điều chỉnh lipid máu.
- Mã ATC: C10AX09.
- Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết acid mật [resin], các dẫn xuất acid fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật).
- Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
- Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với placebo.
- Một loạt nghiên cứu tiền lâm sàng đã được tiến hành để xác định sự ức chế hấp thu cholesterol chọn lọc của ezetimibe. Ezetimibe ức chế hấp thu [14C]-cholesterol mà không ảnh hưởng tới hấp thu triglycerid, các acid béo, acid mật, progesteron, ethinyl estradiol, hoặc các vitamin A và D tan trong mỡ.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe phối hợp với các statin làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần, LDL-C, apolipoprotein B (Apo B) và triglycerid (TG) và tăng HDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Atorvastatin:
Hấp thu:
- Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng tỷ lệ với liều dùng của atorvastatin. Các viên nén của atorvastatin cho sinh khả dụng bằng 95% đến 99% của dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin xấp xỉ là 14% và sinh khả dụng toàn thân cho hoạt tính ức chế men khử HMG-CoA là xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc do sự chuyển hóa lần đầu qua gan trước khi vào tuần hoàn chung.
- Thức ăn làm thay đổi sinh khả dụng toàn thân của atorvastatin sau khi uống. Thức ăn làm giảm tốc độ và/ hoặc mức độ hấp thu, nhưng do giảm ít nên không làm thay đổi quan trọng về lâm sàng tác dụng điều hòa lipid huyết.
- Nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi uống atorvastatin có thể liên quan đến nhịp ngày đêm: Uống atorvastatin vào buổi chiều tối làm nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) giảm 30 – 60%. Mặc dù sinh khả dụng giảm, tác dụng điều hòa lipid huyết của atorvastatin uống lúc buổi chiều tối không thay đổi và hơi cao hơn so với uống vào buổi sáng.
- Đối với người cao tuổi, từ 65 tuổi trở lên, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin có thể cao hơn so với người trẻ tuổi nhưng không làm thay đổi tác dụng điều hòa lipid huyết.
Phân bố:
- Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 lít.
- Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của atorvastatin ≥ 98%.
- Atorvastatin có thể qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hoá:
Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành các dẫn xuất hydroxy hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm của sự oxy hóa ở vị trí beta. Trên in vitro, tác dụng ức chế men khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa hydroxy hóa ở vị trí ortho và para là tương đương với tác dụng này của atorvastatin. Xấp xỉ 70% của các hoạt tính ức chế trong tuần hoàn đối với men khử HMG-CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ:
Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan và/hoặc ở ngoài gan; tuy nhiên thuốc dường như không có chu trình tái tuần hoàn ruột gan. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin ở người là xấp xỉ 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt tính ức chế đối với men khử HMG-CoA là 20-30 giờ do sự góp phần của các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Nhóm các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở các đối tượng cao tuổi (≥ 65 tuổi) khoẻ mạnh là cao hơn (xấp xỉ 40% đối với Cmax và 30% đối với AUC) so với người trẻ tuổi.
Giới tính:
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở phụ nữ khác (cao hơn xấp xỉ 20% đối với Cmax và thấp hơn 10% đối với AUC) so với ở nam giới. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng nào về tác động trên lipid giữa nam và nữ.
Suy thận:
Bệnh thận không có ảnh hưởng trên nồng độ trong huyết tương hay tác động trên lipid của atorvastatin. Do đó, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin bị tăng đáng kể (xấp xỉ 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC) ở các bệnh nhân có bệnh gan mạn tính do uống rượu (Childs-Pugh Loại B).
Ezetimibe:
Hấp thu:
- Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành chất có tác dụng dược học phenolic glucuronid (ezetimibe-glucuronid). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện khoảng 1 đến 2 giờ đối với ezetimibe-glucuronid và 4 đến 12 giờ đối với ezetimibe. Không xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe do hoạt chất này không tan trong dung môi để tiêm.
- Dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo hoặc không chất béo) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của ezetimibe.
Phân bố:
Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid liên kết với protein huyết tương người tương ứng 99,7% và 88 đến 92%.
Chuyển hóa:
- Ezetimibe được chuyển hóa cơ bản ở ruột non và gan nhờ liên hợp với glucuronid (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật. Đã thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn 1) ở tất cả các loài nghiên cứu.
- Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid là thành phần chuyển hóa chính của thuốc xác định được trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 đến 20% và 80 đến 90% tổng số thuốc trong huyết tương. Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid được đào thải khỏi huyết tương chậm với dấu hiệu tái sử dụng đáng kể ở ruột gan. Nửa đời thải trừ của ezetimibe và ezetimibe-glucuronid khoảng 22 giờ.
Thải trừ:
Ở người, sau khi uống 14C-ezetimibe (20 mg), ezetimibe toàn phần chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương. Đã tìm thấy tương ứng 78% và 11% hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong phân và nước tiểu thu được trong 10 ngày. Sau 48 giờ, không thấy hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương.
Nhóm đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân cao tuổi:
Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở người cao tuổi (≥65 tuổi) cao hơn khoảng 2 lần so với người trẻ tuổi (18 đến 45 tuổi). Giảm LDL-C và dữ liệu an toàn ở người cao tuổi là tương đương người trẻ tuổi dùng ezetimibe.
Suy gan:
Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe, diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh. Trong một nghiên cứu đa liều, kéo dài 14 ngày (10 mg mỗi ngày) ở những bệnh nhân suy gan vừa (điểm Child-Pugh từ 7 đến 9), AUC trung bình của tổng lượng ezetimibe tăng khoảng 4 lần vào ngày 1 và ngày 14 so với người khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không nên dùng ezetimibe cho những bệnh nhân suy gan vừa đến nặng (điểm Child-Pugh >9) do chưa biết ảnh hưởng của tăng nồng độ ezetimibe toàn thân ở những bệnh nhân này.
Suy thận:
- Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan nặng (n=8; trung bình CrCl ≤ 30 mL/phút/1,73m²), AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người khỏe mạnh (n=9).
- Một bệnh nhân trong nghiên cứu này (sau ghép thận và dùng nhiều thuốc, kể cả cyclosporin) có nồng độ toàn thân của ezetimibe toàn phần cao gấp 12 lần.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Viên nén dài bao phim màu trắng, một mặt có khắc rãnh phân liều, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
- Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
- Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco.