Giao hàng tại: Hồ Chí Minh
Tải app An Khang - Freeship mọi đơn - Ưu đãi đến 200.000đ
1/0

Thông tin sản phẩm

Công dụng
Chỉ định để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp
Thành phần chính
Hydrochlorothiazide, Bisoprolol
Đối tượng sử dụng
Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
Thương hiệu
SaVipharm
Nhà sản xuất
SAVIPHARM

Hướng dẫn sử dụng

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. 

1. Thành phần

Cho 1 viên nén bao phim SaViProlol Plus HCT 2.5/6.25:

  • Thành phần dược chất:
    • Bisoprolol fumarate 2,5 mg.
    • Hydrochlorothiazide 6,25mg.
  • Thành phần tá dược: Anhydrous calcium hydrogen phosphate, microcrystalline cellulose 102, pregelatinised starch, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, hydroxypropyl methylcellulose 606, polyethylene glycol 6000, yellow ferric oxide, titanium dioxide, talc.

2. Công dụng (Chỉ định)

SaViProlol Plus HCT 2.5/6.25 được chỉ định để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

- Liều dùng

Liệu pháp bisoprolol là phương pháp điều trị hiệu quả tăng huyết áp ở dãy liều 2,5 mg đến 40 mg dùng một lần mỗi ngày, trong khi hydrochlorothiazide có hiệu quả ở dãy liều 12,5 mg - 50 mg.

Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp bisoprolol hydrochlorothiazide khi sử dụng các liều kết hợp bisoprolol từ 2,5 mg đến 20 mg và liều hydrochlorothiazide từ 6,25 mg đến 25 mg, tác dụng hạ huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tăng liều của từng thành phần.

Các tác dụng không mong muốn của bisoprolol là một hỗn hợp các hiện tượng phụ thuộc vào liều dùng (chủ yếu là nhịp tim chậm, tiêu chảy, suy nhược và mệt mỏi) và các hiện tượng độc lập với liều (ví dụ thỉnh thoảng phát ban) và của hydrochlorothiazide là một hỗn hợp các sự kiện phụ thuộc vào liều (chủ yếu là hạ potassium huyết) và hiện tượng độc lập với liều (ví dụ có thể viêm tụy), hiện tượng phụ thuộc vào liều lượng xảy ra phổ biến hơn nhiều so với các hiện tượng độc lập với liều.

Phác đồ hướng dẫn điều trị theo đáp ứng lâm sàng

  • Bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được với các liều từ 2,5 mg - 20 mg bisoprolol hàng ngày có thể được thay thế với kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide. Bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát đầy đủ với liều 50 mg hydrochlorothiazide hàng ngày, nhưng mất potassium huyết đáng kể với phác đồ này, có thể đạt được kiểm soát tương tự về huyết áp mà không có rối loạn chất điện giải nếu chuyển sang dùng kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide.

Trị liệu khởi đầu

  • Điều trị hạ huyết áp có thể được bắt đầu với liều thấp nhất của kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothlazide 2,5 mg/6,25 mg (B/HCT) uống 1 viên mỗi ngày một lần. Sau điều chỉnh liều (cách quãng 14 ngày) có thể thực hiện tăng liều với viên kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide lên đến liều khuyến cáo tối đa 20 mg/12,5 mg (tức hai lần liều 10 mg/6,25 mg) uống mỗi ngày một lần khi thích hợp.

Trị liệu thay thế

  • Sự kết hợp này có thể được thay thế cho các thành phần riêng lẻ khi cần tăng liều.

Ngừng trị liệu

  • Nếu muốn ngưng điều trị với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide, cần lên kế hoạch để đạt được dần dần trong thời gian khoảng 2 tuần. Bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận.

Bệnh nhân suy thận hoặc gan

  • Phải thận trọng khi sử dụng và điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng thận. Vì không có dấu hiệu cho thấy hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách và có một số dữ liệu cho thấy bisoprolol không bị thẩm tách, không cần thiết thay thế thuốc ở bệnh nhân lọc thận.

Bệnh nhân cao tuổi

  • Liều dùng điều chỉnh trên cơ sở tuổi tác thường không cần thiết, trừ khi có rối loạn chức năng thận hoặc gan đáng kể. Trong các thử nghiệm lâm sàng có ít nhất 270 bệnh nhân được điều trị với bisoprolol fumarate kết hợp hydrochlorothiazide (HCT) có độ tuổi từ 60 trở lên. HCT làm tăng thêm đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc an toàn được quan sát thấy giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Một báo cáo kinh nghiệm lâm sàng khác cho thấy không có sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa các bệnh nhân cao tuổi và trẻ hơn, nhưng độ nhạy cảm của một số cá nhân lớn tuổi không thể loại trừ.

Bệnh nhân trẻ em

  • Không có dữ liệu đối với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide.

- Quá liều

Hiện có ít thông tin về quá liều với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide. Tuy nhiên, một số trường hợp quá liều với bisoprolol fumarate đã được báo cáo (tối đa: 2000 mg). Chậm nhịp tim và/hoặc tụt huyết áp đã được ghi nhận. Thuốc cường giao cảm đã được dùng trong một số trường hợp và tất cả các bệnh nhân đều hồi phục.

Các dấu hiệu thường xuyên dự kiến quan sát với quá liều thuốc chẹn beta1 là chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Tình trạng ngủ lịm cũng phổ biến và với quá liều nghiêm trọng sẽ bị mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp đã được báo cáo xảy ra. Suy tim sung huyết, co thắt phế quản và hạ đường huyết có thể xảy ra, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang có sẵn các bệnh ở các cơ quan này. Với các thuốc lợi tiểu thiazide, nhiễm độc cấp tính rất hiếm xảy ra. Điểm đặc trưng nổi bật nhất của quá liều là gây mất dịch lỏng và chất điện giải cấp tính. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm tim mạch (tim đập nhanh, hạ huyết áp, sốc), thần kinh cơ (yếu ớt, lú lẫn, chóng mặt, chuột rút cơ bắp chân, dị cảm, mệt mỏi, suy giảm ý thức), tiêu hóa (buồn nôn, nôn, khát nước), thận (tiểu nhiều, thiểu niệu hoặc vô niệu (gây ra do hemoconcentration)) và các thay đổi kết quả xét nghiệm ở phòng thí nghiệm (hạ potassium huyết, hạ sodium huyết, giảm chloride huyết (hypochloremia), nhiễm kiềm, tăng nitrogen urea huyết (BUN, Blood Urea Nitrogen) [đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận]) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Liều uống LD50 của hydrochlorothiazide lớn hơn 10g/kg cho cả hai loài chuột nhắt và chuột cống.

Nếu nghi ngờ có quá liều bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide thì nên ngưng việc điều trị và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ vì không có thuốc giải độc đặc hiệu. Một số dữ liệu hạn chế gợi ý bisoprolol fumarate không thể bị thẩm tách, tương tự như vậy cũng không có dấu hiệu cho thấy hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách.

Các biện pháp đề nghị chung bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, uống than hoạt tính, hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh sự mất cân bằng dịch lỏng và chất điện giải và điều trị co giật. Căn cứ vào các tác động dược lý học dự kiến và khuyến cáo cho thuốc chẹn beta khác và hydrochlorothiazide, các biện pháp sau đây cần được xem xét khi thực hiện lâm sàng:

Nhịp tim chậm

  • Tiêm tĩnh mạch atropine. Nếu đáp ứng chưa đạt, có thể dùng thận trọng Isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng, điều nhịp (chronotropic) tích cực. Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.

Hạ huyết áp, sốc

  • Bệnh nhân khi nằm tư thế các chân nên được nâng lên. Truyền dịch tĩnh mạch để điều chỉnh cân bằng dịch lỏng và chất điện giải bị mất (potassium, sodium). Có thể cần tiêm tĩnh mạch glucagon hoặc một thuốc chủ vận alpha-adrenergic. 

Blốc tim (mức độ thứ hai hoặc thứ ba)

  • Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và được điều trị bằng dịch truyền Isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.

Suy tim sung huyết

  • Bắt đầu thực hiện các biện pháp điều trị thông thường (tức là dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm giãn mạch, làm tăng lực co bóp cơ tim).

Co thắt phế quản

  • Dùng một thuốc giãn phế quản như Isoproterenol và/hoặc aminophylline.

Hạ đường huyết

  • Tiêm tĩnh mạch glucose.

Giám sát y tế

  • Cân bằng chất lỏng và chất điện phân (đặc biệt là huyết thanh potassium) và chức năng thận phải được theo dõi cho đến khi bình thường hóa.

4. Chống chỉ định

Thuốc này chống chỉ định cho bệnh nhân có tình trạng sau:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, các thuốc lợi tiểu thiazide hoặc các dẫn xuất sulfonamide khác.
  • Suy tim cấp tính hoặc suy tim mất bù cần điều trị thuốc co cơ đường tiêm tĩnh mạch.
  • Sốc tim.
  • Block nhĩ thất độ II hoặc III.
  • Hội chứng nút xoang.
  • Block xoang-nhĩ.
  • Nhịp tim chậm.
  • Hen suyễn nặng.
  • Tắc động mạch ngoại vi và hội chứng Raynaud dạng nặng.
  • U tế bào ưa crom.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 ml/phút).
  • Suy gan nặng.
  • Toan chuyển hóa.
  • Hạ kali huyết kéo dài.
  • Suy tim.
  • Chậm nhịp xoang nặng.
  • Vô niệu.

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất gặp. Các tần suất được xác định là : Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) hoặc chưa rõ tần suất (không xác định được tần suất gặp từ các dữ liệu hiện có).

U lành tính, các tính hoặc không xác định (gồm u nang và polyp)

  • Chưa rõ tần suất: Ung thư da không hắc tố (ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy).

Máu và hệ bạch huyết

  • Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt.

Chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Ít gặp: Giảm thèm ăn, tăng đường huyết, tăng urê huyết, rối loạn cân bằng thể dịch và điện giải (đặc biệt hạ potassium huyết, hạ sodium huyết, hạ magnesium huyết, hạ chlor huyết và tăng calcium huyết).
  • Rất hiếm gặp: Toan chuyển hóa.

Tâm thần

  • Ít gặp: Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
  • Hiếm gặp: Ác mộng, ảo giác.

Thần kinh

  • Thường gặp: Chóng mặt*, đau đầu*.

Mắt

  • Hiếm gặp: Khô mắt (tính đến việc bệnh nhân đeo kính áp tròng), rối loạn tầm nhìn.
  • Rất hiếm gặp: Viêm kết mạc.
  • Chưa rõ tần suất: Tràn dịch màng mạch, cận thị cấp tính, glaucoma góc đóng cấp tính. 

Tai và tai trong

  • Hiếm gặp: Giảm thính giác.

Tim

  • Ít gặp: Nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, suy tim nặng lên.

Mạch

  • Thường gặp: Cảm giác lạnh hoặc tê tứ chi.
  • Ít gặp: Hạ huyết áp tư thế.
  • Hiếm gặp: Ngất.

Hô hấp, trung thất, lồng ngực

  • Ít gặp: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen suyễn hoặc tiền sử tắc nghẽn đường dẫn khí.
  • Hiếm gặp: Viêm mũi dị ứng.
  • Chưa rõ tần suất: Bệnh phổi kẽ.

Tiêu hóa

  • Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
  • Ít gặp: Đau bụng.
  • Rất hiếm gặp: Viêm tụy.

Gan mật

  • Hiếm gặp: Viêm gan, vàng da.

Da và mô dưới da

  • Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như ngứa, đỏ bừng, phát ban và phù, nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, mày đay. 
  • Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, hoại tử thượng bì nhiễm độc (Hội chứng Lyell), rụng tóc, lupus ban đỏ da. Thuốc ức chế beta có thể làm vảy nến nặng hơn hoặc ban dạng vảy nến.

Cơ xương và mô liên kết

  • Ít gặp: Yếu cơ, chuột rút.

Sinh sản

  • Hiếm gặp: Rối loạn cương dương.

Rối loạn chung

  • Thường gặp: Mệt mỏi*
  • Ít gặp: Suy nhược.
  • Rất hiếm gặp: Đau ngực.

Xét nghiệm

  • Ít gặp: Tăng enzyme amylase, tăng creatinine và urê huyết thanh có hồi phục, tăng triglyceride và cholesterol, bệnh đái tháo đường.
  • Hiếm gặp: Tăng các enzyme gan (ASAT, ALAT).

Ghi chú: *Các triệu chứng này xuất hiện khi bắt đầu điều trị, thường nhẹ và thoáng qua trong một đến hai tuần.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi xảy ra ADR với các biểu hiện trên, có thể xử trí như các trường hợp của triệu chứng quá liều (xem mục: Quá liều và cách xử trí).

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Cảnh báo

Bisoprolol fumarate

Suy tim

Kích thích giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Tuy nhiên, ở một số người bệnh có suy tim sung huyết còn bù có thể cần phải dùng thuốc này. Trong trường hợp này, phải dùng thuốc một cách thận trọng. Thuốc chỉ được dùng thêm vào khi đã có điều trị suy tim với các thuốc cơ bản (thuốc lợi tiểu, digitalis, ức chế enzyme chuyển) dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.

Bệnh nhân không có bệnh sử suy tim

Trong một số bệnh nhân thuốc chẹn beta có thể tiếp tục gây suy yếu (chèn ép) cơ tim và thúc đẩy tình trạng suy tim. Dựa trên những dấu hiệu đầu tiên hoặc các triệu chứng của suy tim, cần xem xét việc ngừng bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide. Trong một số trường hợp, việc điều trị với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide có thể được tiếp tục trong khi tình trạng suy tim được điều trị với các thuốc khác.

Ngừng điều trị đột ngột

Các đợt cấp của đau thắt ngực và trong một số trường hợp, nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp tâm thất đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành xác định sau khi đột ngột ngừng điều trị với chẹn beta. Do đó những bệnh nhân này cần được cảnh báo không được gián đoạn hoặc ngưng điều trị mà không có lời khuyên của bác sĩ. Ngay cả ở những bệnh nhân không có bệnh động mạch vành rõ ràng vẫn được khuyến khích điều trị giảm liều từ từ bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide khoảng hơn 1 tuần với điều kiện các bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận. Nếu xảy ra các triệu chứng vật vã, cần tái lập điều trị bằng chẹn beta, ít nhất là tạm thời. Nếu các triệu chứng cai thuốc xảy ra, nên dùng thuốc lại ít nhất trong một thời hạn.

Bệnh mạch ngoại biên

Các thuốc chẹn beta có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của chứng suy động mạch ở những bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi. Cần thận trọng dùng thuốc đối với các bệnh nhân này.

Bệnh co thắt phế quản

Nói chung bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản phổi không nên dùng thuốc chẹn beta. Vì có liên quan đến tính chọn lọc beta, của bisoprolol fumarate nên kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide có thể được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản phổi là những người không đáp ứng với thuốc hoặc những người không thể dung nạp được các thuốc điều trị hạ huyết áp khác. Do tính chọn lọc beta, không tuyệt đối (tính chọn lọc giảm xuống khi tăng liều) nên cần sử dụng liều thấp nhất có thể của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide. Tác dụng chủ vận beta, (thuốc giãn phế quản) cũng có thể tạo hiệu lực.

Gây mê và đại phẫu thuật

Ở bệnh nhân điều trị dài hạn bằng thuốc chẹn beta, không nên ngừng thuốc trước khi thực hiện đại phẫu thuật. Tuy nhiên, khả năng tổn thương tim do phản ứng với phản xạ kích thích adrenergic có thể làm tăng rủi ro trong gây mê và đại phẫu thuật.

Đái tháo đường và hạ glucose huyết

  • Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi Insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol fumarate. Tuy nhiên cần phải cảnh báo bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết, hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về các khả năng này, và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.
  • Ngoài ra, đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành bệnh và bệnh nhân tiểu đường đang dùng thiazide có thể yêu cầu điều chỉnh liều insulin của họ. Do liều lượng hydrochlorothiazide rất thấp nên điều này có thể ít có khả năng xảy ra với kết hợp bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide.

Nhiễm độc tuyến giáp

Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp (cường giáp), như nhịp tim nhanh. Việc ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.

Bệnh thận

  • Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol một cách cẩn thận đối với bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
  • Tác động tích lũy của các thiazide có thể phát triển ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Ở những bệnh nhân này, thiazide có thể gây ra chứng nitơ huyết. Người bệnh có độ thanh thải creatinine dưới 40 ml/phút, thời gian bán thải trong huyết tương của bisoprolol fumarate tăng lên đến gấp ba lần so với người khỏe mạnh. Nếu suy thận tiến triển trở nên rõ ràng cần ngưng thuốc bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide.

Bệnh gan

Bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có chức năng gan suy giảm hoặc bệnh gan tiến triển. Thiazide có thể làm thay đổi cân bằng dịch và điện giải, có thể gây hôn mê gan. Ngoài ra, việc thải trừ bisoprolol fumarate chậm hơn đáng kể ở những bệnh nhân bị xơ gan so với người khỏe mạnh.

Hydrochlorothiazide

Cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng thứ phát (glaucom)

Hydrochlorothiazide, một sulfonamide, có thể gây ra phản ứng mang đặc thù riêng, dẫn đến cận thị cấp tính thoáng qua và tăng nhãn áp cấp tính góc đóng. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính cơn đau giảm thị lực hoặc hình ảnh và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi bắt đầu dùng thuốc. Chứng tăng nhãn áp góc đóng nếu không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Việc điều trị chủ yếu là ngưng hydrochlorothiazide càng nhanh càng tốt. Phương pháp điều trị hoặc phẫu thuật có thể cần phải được xem xét nếu áp lực nội nhãn vẫn không kiểm soát được. Các yếu tố nguy cơ cho phát triển cấp góc đồng bệnh tăng nhãn áp có thể bao gồm có tiền sử dùng sulfonamide hoặc dị ứng penicillin.

Thận trọng

Tình trạng cân bằng dịch và chất điện giải

  • Mặc dù xác suất phát triển chứng hạ potassium huyết là hạn chế với bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide (HCT) vì liều rất thấp của HCT, nhưng nên định kỳ xác định chất điện giải trong huyết thanh và bệnh nhân phải được theo dõi các dấu hiệu về thể dịch hoặc rối loạn điện giải, tức là, hạ sodium huyết, nhiễm kiềm giảm chloride huyết (hypochloremic), hạ potassium huyết và giảm magnesium huyết (hypomagnesemia). Thiazide cho thấy có sự tăng bài tiết magnesium qua nước tiểu, điều này có thể gây ra kết quả là làm giảm magnesium huyết (hypomagnesemia). Dù vậy bất kỳ sự thiếu hụt ion chloride nào xảy ra thường là nhẹ và không cần điều trị cụ thể, ngoại trừ các trường hợp khác thường (như trong bệnh gan hoặc bệnh thận) việc thay thế chloride có thể được yêu cầu trong điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa.
  • Dấu hiệu cảnh báo hoặc triệu chứng mất cân bằng dịch và chất điện giải bao gồm khô miệng, khát nước, suy yếu, thờ ơ, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc chuột rút, mỏi cơ bắp, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh và các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn.
  • Hạ potassium huyết có thể phát triển, đặc biệt là với lợi tiểu nhanh khi đang bị xơ gan nghiêm trọng, trong quá trình sử dụng đồng thời với corticosteroid hoặc nội tiết tố vỏ thượng thận (ACTH) hoặc sau khi điều trị kéo dài. Uống một lượng đầy đủ các chất điện giải cũng sẽ góp phần hạ potassium huyết. Hạ potassium huyết và giảm magnesium huyết có thể gây loạn nhịp tâm thất hoặc tăng nhạy cảm hoặc làm tăng quá mức đáp ứng của tim với các tác động độc hại của digitalis. Hạ potassium huyết có thể tránh được hoặc điều trị bổ sung potassium hoặc tiêu thụ gia tăng các thực phẩm giàu potassium.
  • Hạ sodium huyết do pha loãng có thể xảy ra ở bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng, điều trị thích hợp là hạn chế nước chứ không phải là bổ sung muối, ngoại trừ trường hợp hạ sodium huyết đe dọa đến tính mạng (hiếm). Trong trường hợp mất muối, sự lựa chọn thích hợp là thay thế liệu pháp.

Chứng tăng acid uric huyết

Tăng acid uric huyết hoặc bệnh gút cấp tính có thể xảy ra ở một số bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu thiazide. Bisoprolol fumarate, dùng một mình hoặc kết hợp với HCT, đều có liên quan tới chứng tăng acid uric. Tuy nhiên trong các thử nghiệm lâm sàng ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc phải chứng tăng acid uric liên quan đến điều trị ở liều hydrochlorothiazide (HCT) 25 mg (25%) lớn hơn so với B/HCT 6,25 mg (10%). Vì liều lượng rất thấp của HCT nên chứng tăng acid uric huyết có thể ít có khả năng xảy ra với kết hợp bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide.

Tăng đường huyết

Tăng đường huyết có thể xảy ra với thuốc lợi tiểu thiazide. Do đó bệnh tiểu đường tiềm ẩn có thể biểu lộ ra khi điều trị với thiazide.

Các tác dụng khác

Các tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể gia tăng ở bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm.

Bệnh tuyến cận giáp

Thiazid làm giảm bài tiết calcium và làm thay đổi bệnh lý của các tuyến cận giáp, chứng tăng calcium huyết và giảm phosphate huyết đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân điều trị bằng thiazide kéo dài.

Suy thận

  • Nếu suy thận tiến triển trở nên rõ ràng, cần xem xét giảm liều hoặc không tiếp tục điều trị bằng thuốc lợi tiểu. Thiazide đã được chứng minh là làm tăng sự bài tiết magnesium nước tiểu, điều này có thể dẫn đến chứng giảm magnesium huyết (hypomagnesemia).
  • Thiazide nên được sử dụng thận trọng trong bệnh thận nặng. Ở những bệnh nhân bị bệnh thận, thiazide có thể gây chứng urea-huyết. Tác động tích lũy của thuốc có thể phát triển ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Thiazide qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu dây rốn. Việc sử dụng các thiazide ở phụ nữ mang thai đòi hỏi dự đoán được lợi ích so với các nguy cơ có thể cho thai nhi. Những mối nguy hiểm này bao gồm gây vàng da cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh, viêm tụy, giảm tiểu cầu và có thể có phản ứng bất lợi khác đã xảy ra ở người lớn.

Phụ nữ cho con bú

Bisoprolol fumarate dùng đơn trị hoặc kết hợp với HCT đã không được nghiên cứu ở các bà mẹ đang nuôi con bú.

Thiazide được bài tiết qua sữa mẹ. Một lượng nhỏ của bisoprolol fumarate (< 2% liều dùng) đã được phát hiện trong sữa của những con chuột cống cho con bú. Do tiềm năng gây ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng khi điều dưỡng trẻ sơ sinh, việc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc nên tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Kinh nghiệm cho thấy việc điều trị không làm ảnh hưởng khả năng lái xe hay sử dụng máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên một số phản ứng bất lợi như chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra; do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc

Bisoprolol fumarate (B) và Hydrochlorothiazide (HCT)

  • Bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác khi dùng đồng thời. Bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide không nên dùng kết hợp với chất chẹn beta khác. Bệnh nhân nhận thuốc làm suy giảm/tiêu hao catecholamine, chẳng hạn như reserpine hoặc guanethidine, nên được giám sát chặt chẽ vì tác dụng chọn beta-adrenergic tăng thêm có thể gây giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với clonidine, nếu cần phải ngưng điều trị thì nên ngưng dùng bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide vài ngày trước khi ngưng dùng clonidine.
  • Bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide nên thận trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ-thất hoặc thuốc trầm cảm, chẳng hạn như thuốc đối kháng calcium xác định (đặc biệt thuộc các nhóm phenylalkylamine (verapamil và benzothiazepine [diltiazem]) hoặc các thuốc chống loạn nhịp, chẳng hạn như disopyramide.
  • Cả hai chất digitalis glycosides và chẹn beta làm chậm dẫn truyền nhĩ thất và nhịp tim giảm. Sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim chậm.

Bisoprolol fumarate

  • Sử dụng đồng thời với rifampin làm tăng độ thanh thải của bisoprolol fumarate, rút ngắn thời gian bán thải. Tuy nhiên, không cần thiết phải thay đổi liều khởi đầu.
  • Tài liệu nghiên cứu về dược động học không cho thấy có tương tác lâm sàng liên quan tới các chất dùng đồng thời khác, bao gồm cả thuốc lợi tiểu thiazide và cimetidine. Bisoprolol fumarate không có ảnh hưởng lên thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng liều warfarin ổn định.
  • Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi dùng thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với các dị nguyên khác nhau có thể có phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại hoặc do tình cờ hoặc do điều trị. Những bệnh nhân này có thể không đáp ứng với liều epinephrine thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng. 

Hydrochlorothiazide

  • Khi được dùng đồng thời với các thuốc sau đây có thể có tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide bao gồm rượu, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Có thể xảy ra tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
  • Thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống và insulin): Cần điều chỉnh liều lượng của thuốc trị đái tháo đường do tăng glucose huyết
  • Thuốc hạ huyết áp khác: Có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
  • Cholestyramine và nhựa colestipol: Sự hấp thu của hydrochlorothiazide bị suy giảm khi có sự hiện diện của các loại nhựa trao đổi anion nêu trên. Liều duy nhất của nhựa cholestyramine và colestipol gắn kết với hydrochlorothiazide và làm giảm độ hấp thu ở đường tiêu hóa đến 85% và 43% tương ứng.
  • Corticosteroid, ACTH: Làm tăng sự cạn kiệt chất điện giải, đặc biệt là giảm potassium huyết.
  • Amine (ví dụ norepinephrine): Có thể làm giảm đáp ứng với các amine tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.
  • Thuốc giãn cơ xương, nhóm không khử cực (ví dụ, tubocurarine): Có thể tăng đáp ứng với các thuốc giãn cơ.
  • Lithium: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải thận của lithium và gây ra nguy cơ cao bị ngộ độc lithium. Hãy tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của các chế phẩm lithium trước khi sử dụng bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide.
  • Thuốc chống viêm không steroid:
    • Trong một số bệnh nhân, khi uống thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, giảm bài tiết sodium niệu và giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc lợi tiểu giữ potassium. Vì vậy, khi bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ để xác định mức hiệu quả mong muốn của thuốc lợi tiểu. 
    • Khi dùng thiazide, phản ứng nhạy cảm có thể xảy ra với các bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và có thể làm tăng nặng thêm hoặc khởi phát lupus ban đỏ toàn thân đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thiazide. Tác dụng hạ huyết áp của thiazide có thể gia tăng ở bệnh nhân sau khi cắt bỏ thần kinh giao cảm.
  • Xét nghiệm: Dựa trên các báo cáo liên quan đến thiazide, bisoprolol fumarate + hydrochlorothiazide có thể làm giảm nồng độ iod gắn kết với protein huyết thanh nhưng không cho dấu hiệu của sự rối loạn tuyến giáp. Do thuốc kết hợp có chứa thiazide (hydrochlorothiazide) nên ngưng dùng thuốc trước khi thực hiện kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta kết hợp với thiazide.

Mã ATC: C07B B07.

Bisoprolol fumarate (B) kết hợp Hydrochlorothiazide (HCT)

Bisoprolol fumarate (B) và Hydrochlorothiazide (HCT) đã được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để điều trị tăng huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp của các hoạt chất này là hiệp lực; HCT 6,25 mg làm tăng đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol fumarate. Tỷ lệ hạ potassium huyết của kết hợp bisoprolol fumarate và HCT 6,25 mg (B/H) thấp hơn đáng kể so với HCT 25 mg. Tron

Savi Prolol Plus HCT 2.5/6.25 kiểm soát tình trạng tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)

Còn hàng

Mã: 106022

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sỹ qua Zalo để được tư vấn

Sao chép thông tin sản phẩm