Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Triveram 10mg/5mg/5mg điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tăng lipid máu lọ 30 viên

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim Triveram 10mg/5mg/5mg chứa:

- Hoạt chất:

  • Atorvastatin calcium trihydrat: 10,82 mg  (tương ứng với 10 mg atorvastatin).
  • Perindopril arginin: 5 mg  (tương ứng với 3,40 mg perindopril).
  • Amlodipin besilat: 6,94 mg (tương ứng với 5 mg amlodipin).

- Tá dược:

  • Lõi viên: lactose monohydrat, calci carbonat (E170), hydroxypropylcellulose (E463), tinh bột natri glycolat (type A), cellulose vi tinh thể (E460), maltodextrin, magnesi stearat (E572).
  • Màng bao phim: glycerol (E422), hypromellose (E464), macrogol 6000, magnesi stearat (E572), titan dioxid (E171), oxid sắt vàng (E172).

2. Công dụng (Chỉ định)

Triveram được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, kết hợp với tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc tăng lipid máu hỗn hợp, như một liệu pháp điều trị thay thế ở người lớn được kiểm soát tốt với atorvastatin, perindopril và amlodipin dùng đồng thời với cùng mức liều ở dạng kết hợp.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Dùng đường uống
  • Nên dùng viên nén Triveram liều đơn, uống 1 lần/ngày vào buổi sáng trước buổi ăn.

- Liều lượng

Liều thường dùng là 1 viên, uống một lần trong ngày.

Dạng kết hợp liều cố định không thích hợp cho điều trị ban đầu. Nếu cần phải thay đổi liều, nên thay đổi liều của từng thành phần.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

  • Có thể dùng Triveram cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 60 ml/phút, thuốc không thích hợp cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút.
  • Trên các bệnh nhân này, khuyến cáo điều chỉnh riêng liều với từng thành phần.

Bệnh nhân cao tuổi

  • Bệnh nhân cao tuổi có thể điều trị bằng Triveram tùy theo chức năng thận.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

  • Nên thận trọng khi dùng Triveram cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
  • Chống chỉ định dùng Triveram cho bệnh nhân bị bệnh gan thể hoạt động.

Quần thể bệnh nhi

  • Độ an toàn và hiệu quả của Triveram trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được thiết lập.
  • Chưa có dữ liệu hiện có. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên.

- Quá liều

Không có các thông tin về quá liều Triveram trên người.

  • Atorvastatin: Triệu chứng và điều trị.

Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều atorvastatin. Trong trường hợp xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ nếu cần thiết. Nên làm các xét nghiệm chức năng gan và theo dõi nồng độ CK huyết thanh. Do atorvastatin gắn mạnh với protein huyết tương, lọc máu không được dự kiến sẽ làm tăng mạnh tốc độ thanh thải của atorvastatin.

  • Perindopril:

Các triệu chứng:

Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế enzyme chuyển có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp nhanh, đánh trống ngực, nhịp chậm, chóng mặt, lo lắng và ho.

Điều trị:

Điều trị được khuyến cáo khi quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Nếu có hạ huyết áp, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế sốc (shock position). Nếu có thể, điều trị bằng truyền angiotensin II và/hoặc có thể cân nhắc truyền tĩnh mạch các catecholamin. Perindopril có thể được loại bỏ ra khỏi tuần hoàn chung bằng cách lọc máu. Sử dụng máy tạo nhịp được chỉ định trong trường hợp nhịp tim chậm kháng trị. Các dấu hiệu sinh tồn, điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin nên được theo dõi liên tục.

  • Amlodipin: Ở người, kinh nghiệm quá liều còn hạn chế.

Triệu chứng:

Các dữ liệu sẵn có cho thấy quá liều với lượng lớn có thể dẫn đến dãn mạch ngoại vi quá mức và có thể gây nhịp nhanh phản xạ. Hạ huyết áp toàn thân đáng kể và có thể kéo dài bao gồm cả sốc dẫn đến tử vong đã được ghi nhận.

Điều trị:

Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipin cần hồi sức tim mạch tích cực bao gồm theo dõi thường xuyên các chức năng tim mạch và hô hấp, các biến đổi bất thường và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu đào thải. Thuốc co mạch có thể giúp phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp với điều kiện không có chống chỉ định sử dụng. Truyền tĩnh mạch calci gluconat có thể có hiệu quả trong việc đảo ngược tác dụng của các thuốc chẹn kênh calci. Rửa dạ dày có thể có ích trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng than hoạt 2 giờ sau khi uống amlodipin 10 mg cho thấy làm giảm tỷ lệ hấp thu của amlodipin. Do amlodipin gắn mạnh với protein huyết tương, lọc máu dường như không
có hiệu quả.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thuốc ức chế enzyme chuyển nào khác hoặc các dẫn chất dihydropyridin hoặc statin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Đang có bệnh về gan thể hoạt động hoặc tăng các transaminase huyết thanh dai dằng không giải thích được vượt quá 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường.
  • Trong thời kỳ có thai, trong thời gian cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
  • Hạ huyết áp nghiêm trọng.
  • Sốc (bao gồm cả sốc tim).
  • Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (ví dụ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ nghiêm trọng).
  • Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp tính.
  • Tiền sử phù mạch (phù Quincke) liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế enzyme chuyển trước đây.
  • Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73 m2)
  • Phối hợp sử dụng với sacubitril/valsartan.
  • Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến việc máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm.
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt dữ liệu:

Các phản ứng bất lợi được ghi nhận phổ biến nhất với atorvastatin, perindopril và amlodipin riêng lẻ bao gồm: viêm mũi họng, các phản ứng dị ứng, tăng glucose huyết, đau đầu, đau họng - thanh quản, chảy máu cam, táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, đau khớp, đau đầu ngón tay, chân, co rút cơ, sưng khớp, đau lưng, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatin kinase máu, buồn ngủ, chóng mặt, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, đau bụng, phù ngoại biên, mệt mỏi, dị cảm, rối loạn thị giác, ù tai, hạ huyết áp, ho, khó thở, nôn, loạn vị giác, phát ban, ngứa, chuột rút, suy nhược.

Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi:

Các tác dụng không mong muốn dưới đây được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, perindopril, amlodipine riêng lẻ và được xếp theo phân loại MedDRA theo cơ quan và tần suất gặp phải theo quy ước dưới đây: Rất phổ biến (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); chưa rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).

Phân nhóm MedDRA theo hệ cơ quan

 

Tác dụng không mong muốn

Tần suất

Atorvastatin

Perindopril

Amlodipin

Viêm mũi họng Thường gặp - -

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Viêm mũi

-

Rất hiếm gặp

Ít gặp

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Giảm tiếu cầu

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính

-

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Giảm bạch cầu ưa eosin

-

Ít gặp*

-

Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu

-

Rất hiếm gặp

-

Thiếu máu tan huyết ở bệnh nhân thiếu hụt bẩm sinh G-6PDH

 

Rất hiếm gặp

 

Giảm hemoglobin và giảm hematocrit

-

Rất hiếm gặp

-

Rối loạn hệ miễn dịch

Các phản ứng dị ứng

Thường gặp

-

Rất hiếm gặp

Sốc phản vệ

Rất hiếm gặp

-

-

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Tăng glucose máu

Thường gặp

-

Rất hiếm gặp

Hạ glucose máu

Ít gặp

Ít gặp*

-

Hạ natri máu

-

Ít gặp*

-

Tăng kali máu có hồi phục khi ngừng dùng thuốc

 

Ít gặp*

 

Biếng ăn

Ít gặp

-

-

Rối loạn tâm thần

Mất ngủ

Ít gặp

-

Ít gặp

Thay đổi tâm trạng

-

Ít gặp

Ít gặp

Rối loạn giấc ngủ

 

Ít gặp

-

Trầm cảm

-

-

Ít gặp

Ác mộng

Ít gặp

-

-

Lẫn lộn

-

Rất hiếm gặp

Hiếm gặp

Rối loạn hệ thần kinh

Mất ngủ

-

Ít gặp*

Thường gặp

Choáng váng

Ít gặp

Thường gặp

Thường gặp

Đau đầu

Thường gặp

Thường gặp

Thường gặp

Run

-

-

Ít gặp

Loạn vị giác

Ít gặp

Thường gặp

Ít gặp

Ngất

-

Ít gặp*

Ít gặp

Giảm cảm giác

Ít gặp

-

Ít gặp

Dị cảm

Ít gặp

Thường gặp

Ít gặp

Chóng mặt

-

Thường gặp

-

Tăng trương lực cơ

-

-

Rất hiếm gặp

Bệnh lý thần kinh ngoại biên

Hiếm gặp

-

Rất hiếm gặp

Chứng hay quên

Ít gặp

-

-

Rối loạn thị giác

 

Rối loạn thị giác

Hiếm gặp

Thường gặp

Ít gặp

Nhìn mờ

Ít gặp

-

-

Rôi loạn tai và mê đạo

Ù tai

it gặp

Thường gặp

it gặp

Mất thính lực

Rất hiếm gặp

-

-

Rối loạn tim

Nhồi máu cơ tim thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao

 -

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Đau thắt ngực

-

Rất hiếm gặp

-

Loạn nhịp

-

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Nhịp nhanh

-

Ít gặp*

-

Đánh trống ngực

-

Ít gặp*

Thường gặp

Rối loạn mạch

Hạ huyết áp (và các tác dụng liên quan đến hạ huyết áp)

 -

Thường gặp

Ít gặp

Viêm mạch

-

Ít gặp*

Rất hiếm gặp

Đột quỵ có thế thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao

 -

Rất hiếm gặp

 -

Đỏ bừng mặt

-

-

Thường gặp

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Đau họng hầu

Thường gặp

-

-

Chảy máu cam

Thường gặp

-

-

Ho

-

Thường gặp

Rất hiếm gặp

Khó thở

-

Thường gặp

Ít gặp

Co thằt phế quản

-

Ít gặp

-

Viêm phối giảm bạch cầu ưa oesin

-

Rất hiếm gặp

-

Rối loạn tiêu hóa


 

Buồn nôn

Thường gặp

Thường gặp

Thường gặp

Nôn

Ít gặp

Thường gặp

Ít gặp

Đau bụng trên và dưới

Ít gặp

Thường gặp

Thường gặp

Khó tiêu

Thường gặp

Thường gặp

Ít gặp

Tiêu chảy

Thường gặp

Thường gặp

-

Táo bón

Thường gặp

Thường gặp

-

Khô miệng

-

Ít gặp

Ít gặp

Viêm tụy

Ít gặp

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Viêm dạ dày

-

-

Rất hiếm gặp

Tăng sản nướu

-

-

Rất hiếm gặp

Thay đổi nhu động đại tràng (bao gồm tiêu chảy và táo bón)

 -

 -

Ít gặp

Ợ hơi

Ít gặp

-

-

Đầy hơi

Thường gặp

-

-

Rối loạn gan - mật

Viêm gan ly giải tế bào hoặc ứ mật

Ít gặp

Rất hiếm gặp

Rất hiểm gặp

Vàng da

-

-

Rất hiểm gặp

Ứ mật

Hiếm gặp

-

-

Suy gan

Rất hiếm gặp

-

-

Rối loạn da và mô dưới da

Ban đỏ

Ít gặp

Thường gặp

Ít gặp

Ngứa

Ít gặp

Thường gặp

Ít gặp

Mề đay

Ít gặp

Ít gặp

Rất hiếm gặp

Xuất huyết

-

-

Ít gặp

Mất màu da

-

-

Ít gặp

Tăng tiết mồ hôi

-

Ít gặp

Ít gặp

Phát ban

-

-

Ít gặp

Rụng tóc

Ít gặp

-

Ít gặp

Phù mạch

Hiểm gặp

Ít gặp

Rất hiếm gặp

Viêm da tróc vẩy

-

-

Rất hiếm gặp

Da bọng nước

-

Ít gặp*

-

Hội chứng Stevens-Johnson

Hiếm gặp

-

Rất hiếm gặp

Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng

-

Ít gặp*

Rất hiếm gặp

Hoại tử biếu bì nhiễm độc

Hiếm gặp

-

-

Hồng ban đa dạng

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Rối loạn cơ xương và mô liên kết


 

Sưng khớp

Thường gặp

-

-

Sưng mắt cá chân

-

-

Thường gặp

Đau đầu ngón tay, ngón chân

Thường gặp

-

-

Đau khớp

Thường gặp

Ít gặp*

Ít gặp

Co rút cơ

Thường gặp

-

-

Đau cơ

Thường gặp

Ít gặp*

Ít gặp

Chuột rút

-

Thường gặp

Ít gặp

Đau lưng

Thường gặp

-

Ít gặp

Đau cổ

Ít gặp

-

-

Mỏi cơ

ít gặp

-

Bệnh lý cơ

Hiếm gặp

-

-

Viêm cơ

Hiếm gặp

-

-

Tiêu cơ vân

Hiếm gặp

-

-

Viêm dây chằng đôi khi bị biến chứng do đứt dây chằng

Hiếm gặp

-

-

Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch

Chưa rõ

-

-

Rối loạn thận và đường niệu

Rối loạn tiểu tiện

-

-

Ít gặp

Tiểu đêm

-

-

Ít gặp

Tiểu nhiều

-

-

Ít gặp

Suy giảm chức năng thận

-

Ít gặp

-

Suy thận cấp

-

Rất hiếm gặp

-

Rối loạn hệ sinh sản và lồng ngực

Bất lực/rối loạn chức năng cương dương

-

Ít gặp

Ít gặp

Nữ hóa tuyến vú

Rất hiếm gặp

-

Ít gặp

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc

Suy nhược

Ít gặp

Thường gặp

Ít gặp

Mệt mỏi

Ít gặp

-

Thường gặp

Đau ngực

Ít gặp

Ít gặp*

Ít gặp

Đau

-

-

Ít gặp

Ốm mệt

Ít gặp

Ít gặp*

Ít gặp

Phù ngoại biên

Ít gặp

Ít gặp*

Thường gặp

Sốt

Ít gặp

Ít gặp*

-

Các xét nghiệm

Tăng ure máu

-

Ít gặp*

-

Tăng creatinine máu

-

Ít gặp *

-

Tăng men gan

-

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp**

Tăng bilirubin máu

-

Hiếm gặp

-

Tăng cân

Ít gặp

-

Ít gặp

Có bạch cầu trong nước tiểu

Ít gặp

-

-

Giảm cân

-

-

Ít gặp

Xét nệhiệm chức năng gan bất thường

Thường gặp

-

-

Tăng creatine kinase máu

Thường gặp

-

-

Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng

Ngã

 -

Ít gặp*

 -

* Tần suất được tính từ các thử nghiệm lâm sàng cho các biến cố bất lợi được xác định từ các báo cáo tự phát.

** Chủ yếu phù hợp với ứ mật.

Các trường hợp ngoại lệ về hội chứng ngoại tháp đã được ghi nhận với amlodipin.

Tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng các transaminase huyết thanh đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng atorvastatin. Thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua và không cần dừng điều trị. Tăng cao các transaminase (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) xuất hiện ở 0,8% bệnh nhân dùng atorvastatin. Mức độ tăng cao này liên quan đến liều và có thể hồi phục trên tất cả các bệnh nhân.

Tăng nồng độ creatin kinase (CK) huyết thanh trên 3 lần giới hạn trên mức bình thường xuất hiện trên 2,5% bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA khác trong các thử nghiệm lâm sàng. Nồng độ gấp 10 lần giới hạn trên giá trị bình thường xuất hiện ở 0,4% bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin.

Các biến cố bất lợi dưới đây được ghi nhận với một số statin:

  • Rối loạn chức năng sinh dục.
  • Trầm cảm.
  • Các trường hợp ngoại lệ của bệnh viêm phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị dài ngày.
  • Đái tháo đường: Tần suất phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt các yếu tố nguy cơ (glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l, BMI>30kg/m2, triglyceride tăng, tiền sử cao huyết áp).

Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ

Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép có vai trò quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất cứ phản ứng bất lợi nào nghi ngờ về hệ thống trung tâm báo cáo quốc gia.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Trên bệnh nhân có bẩm chất co giật.
  • Tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy nặng, dai dẳng và/hoặc có máu, trong và sau khi điều trị levofloxacin, có thể là triệu chứng của viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Nếu nghi viêm đại tràng giả mạc phải ngưng dùng thuốc levofloxacin.
  • Viêm gân, hạn hữu được nhận thấy với quinolon, đôi khi có thể dẫn đến đứt gân, đặc biệt là gân gót (gân Achilles). Tác dụng không mong muốn này xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị và có thể xảy ra ở hai bên. Nguy cơ viêm gân có thể gia tăng khi dùng chung với corticosteroid.
  • Trên bệnh nhân suy thận, phải điều chỉnh liều vì levofloxacin dược bài tiết yếu qua thận.
  • Bệnh nhân bị thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase tiềm ẩn hoặc thật sự dễ gặp phản ứng tan huyết khi điều trị với levofloxacin.

Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.

- Thai kỳ và cho con bú

Chống chỉ định dùng Triveram trong thời kỳ có thai và cho con bú.

Phụ nữ có khả năng có thai

Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong khi điều trị
bằng Triveram.

Phụ nữ có thai

  • Atorvastatin

Dữ liệu về an toàn trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Không có các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với atorvastatin được thực hiện trên phụ nữ có thai. Các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tử cung phơi nhiễm với các thuốc ức chế HMG-CoA đã được ghi nhận. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản.

Điều trị cho mẹ bằng atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat, tiền chất của quá trình sinh tổng hợp cholesterol trong bào thai. Xơ vữa động mạch là một quá trình lâu dài và ngừng dùng các thuốc hạ lipid máu thông thường trong quá trình mang thai ít có ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.

Vì những lý do này, không nên sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai, đang cố gắng có thai hoặc nghi ngờ có thai. Nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong thời kỳ có thai hoặc cho đến khi khẳng định được là không có thai.

  • Perindopril

Không khuyến cáo sử dụng các thuốc ức chế enzyme chuyển trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế enzyme chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.

Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây dị tật thai nhi sau khi phơi nhiễm với
các thuốc ức chế enzyme chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa thể kết luận được; tuy nhiên việc tăng nhẹ nguy cơ không được loại trừ. Bệnh nhân dự định có thai nên thay đổi thuốc điều trị tăng huyết áp khác đã được biết là an toàn khi sử dụng trong thời kỳ có thai.

Khi chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng các thuốc ức chế enzyme chuyển ngay lập tức và nếu thích hợp, nên bắt đầu điều trị thay thế.

Phơi nhiễm với các thuốc ức chế enzyme chuyển trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ được biết gây ra độc tính với thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu). Nếu phơi nhiễm với thuốc ức chế enzyme chuyển vào ba tháng giữa của thai kỳ, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc ức chế enzyme chuyển nên được theo dõi chặt chẽ biểu hiện hạ huyết áp.

  • Amlodipin

Độ an toàn của amlodipin trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu trên
động vật, độc tính trên hệ sinh sản đã được ghi nhận ở liều cao.

Phụ nữ cho con bú:

  • Atorvastatin

Hiện chưa rõ liệu atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Trên chuột cống, nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương tự ở trong sữa. Do có khả năng của các phản ứng bất lợi nghiêm trọng, phụ nữ dùng atorvastatin không nên cho con bú. Chống chỉ định dùng atorvastatin trong thời kỳ cho con bú.

  • Perindopril

Do không có các thông tin sẵn có về sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng perindopril và nên điều trị thay thế bằng các thuốc có độ an toàn đã được thiết lập trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.

  • Amlodipin

Hiện không rõ liệu amlodipin có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Khả năng sinh sản:

  • Atorvastatin

Các nghiên cứu về atorvastatin trên động vật không cho thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên cả giống đực và giống cái.

  • Perindopril

Thuốc không gây ảnh hưởng đến hành vi hoặc khả năng sinh sản.

  • Amlodipin

Thay đổi sinh hóa có hồi phục phần đầu tinh trùng đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chẹn kênh calci. Dữ liệu lâm sàng không đủ để đánh giá ảnh hưởng của amlodipin đến khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu trên chuột cống, các tác dụng không mong muốn đến khả năng sinh sản của chuột đực đã được ghi nhận.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của Triveram đến khả năng lái xe và vận hành máy
móc.

  • Atorvastatin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Perindopril không có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc nhưng các phản ứng đơn lẻ liên quan đến huyết áp thấp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị hoặc khi kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.
  • Amlodipin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy. Nếu bệnh nhân dùng amlodipin bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng có thể bị giảm.

Kết quả là khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm ở bệnh nhân dùng Triveram. Khuyến cáo thận trọng đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị.

- Tương tác thuốc

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bång cách sử dụng kết hợp các thuốc ức chế enzyme chuyển, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tỷ lệ cao hơn các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với sử dụng các thuốc tác động đơn trên hệ renin-angiotensin-aldosteron.

Chưa có các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện với Triveram và các thuốc khác, mặc dù các nghiên cứu đã được thực hiện với atorvastatin, perindopril và amlodipine riêng lẻ. Kết quả của các nghiên cứu này được cung cấp dưới đây.

Các thuốc gây tăng kali máu:

Một số thuốc hoặc nhóm thuốc điều trị có thể gây tăng kali máu: aliskiren, muối kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc ức chế enzyme chuyển, các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, các thuốc chống viêm phi steroid, heparin, các thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim. Kết hợp các thuốc này làm tăng nguy cơ tăng kali máu.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời:

Thành phần

Đã biết rõ tương tác với thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Perindopril

Aliskiren

Chống chỉ định điều trị đồng thời bằng Triveram với aliskiren cho bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (Tốc độ lọc cầu thận < 60 mL/phút/1,73m2), do nguy cơ tăng kali máu, chức năng thận xấu đi, tăng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong.

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời:

Thành phần

Đã biết rõ tương tác với thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Atorvastatin Các chất ức chế
mạnh CYP3A4

Atorvastatin được chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là cơ chất của các protein vận chuyển như chất vận chuyển hấp thu tại gan OATP1B1. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ bệnh về cơ. Nguy cơ này cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc khác có khả năng gây bệnh cơ như các dẫn chất của acid fibric và ezetimib.

Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 cho thấy làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin. Nếu có thể nên tránh sử dụng đồng thời. Triveram với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ciclosporin, clarithromycin, telithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, ... ).

Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng đồng thời các thuốc này với Triveram, nên cân nhắc dùng liều thấp hơn atorvastatin và khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp cho bệnh nhân (xem bảng 1).

Perindopril Aliskiren

Ngoài các bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận, không khuyến cáo sử dụng đồng thời Triveram và aliskiren.

Perindopril
Amlodipin
Điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzyme chuyển và chẹn thụ thể angiotensin

Đã có báo cáo trong y văn là các bệnh nhân đã bị xơ vữa động mạch, suy tim hoặc đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích, điều trị đồng thời với các chất ức chế enzyme chuyển như thành phần perindopril trong Triveram và một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II liên quan đến tỷ lệ cao hơn biến cố hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu và làm xấu đi chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với sử dụng thuốc tác dụng đơn trên hệ renin - angiotensin - aldosteron. Phong tỏa kép (như kết hợp một thuốc ức chế enzyme chuyển với một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II) nên giới hạn trong một số trường hợp riêng với sự theo dõi chặt chẽ chức năng thận, nồng độ kali và huyết áp.

Estramustin

Tăng nguy cơ các tác dụng bất lợi như phù mạch.

Lithi

Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế enzyme chuyển. Không khuyến cáo sử dụng Triveram cùng với lithi, nhưng trong trường hợp cần thiết phải kết hợp, nên theo dõi thận trọng nồng độ lithi huyết thanh.

Các thuốc lợi  tiểu giữ kali (như
triamteren,amil
orid, eplerenon,
spironolacton),
các muối kali

Các thuốc này đã được biết gây tăng kali máu (có thể dẫn đến tử vong), đặc biệt kết hợp với suy thận (thêm tác dụng tăng kali máu). Không khuyến cáo kết hợp Triveram với các thuốc này. Nếu phải sử dụng đồng thời, nên thận trọng và theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.

Dantrolen
(truyền)

Ở động vật, rung thất gây tử vong và trụy tim mạch đã được ghi nhận liên quan đến tăng kali máu sau khi dùng verapamil và dantrolen truyền tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc có chứa thành phần chẹn kênh calci như Triveram cho bệnh nhân nhạy cảm với tăng thân nhiệt ác tính và trong theo dõi tăng thân nhiệt ác tính.

Atorvastatin/

Amlodipin

Bưởi chùm hoặc
nước ép bưởi
chùm

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời một lượng lớn nước ép bưởi chùm và atorvastatin (xem bảng 1).

Không khuyến cáo sử dụng Triveram, trong thành phần có chứa amlodipin với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm do sinh khả dụng có thể tăng ở một số bệnh nhân dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Sử dụng đồng thời với sự chú ý đặc biệt:

Thành phần

Đã biết rõ tương tác với thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Atorvastatin Các thuốc ức chế
CYP3A4 ở mức độ
trung bình 

Các thuốc ức chế CYP3A4 ở mức độ trung bình (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương (xem bảng 1). Tăng nguy cơ các bệnh lý về cơ đã được ghi nhận khi sử dụng erythromycin kết hợp với các statin. Chưa có nghiên cứu tương tác để đánh giá ảnh hưởng của amiodaron hoặc verapamil đến atorvastatin. Cả amidaron và verapamil được biết có tác dụng ức chế CYP3A4 và sử dụng đồng thời với atorvastatin có thể gây tăng nồng độ atorvastatin trong tuần hoàn. Do đó, nên cân nhắc sử dụng liều tối đa thấp hơn của thành phần atorvastatin trong Triveram và khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp cho bệnh nhân khi sử dụng
đồng thời Triveram với các thuốc ức chế CYP3A4 ở mức độ trung bình. Theo dõi lâm sàng thích hợp được khuyến cáo sau khi bắt đầu hoặc sau khi hiệu chỉnh liều các thuốc ức chế.

  Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 Sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng cytochrom P450 3A (như efavirenz, rifampicin, St.John's Wort) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở các mức độ khác nhau (xem bảng 1). Do cơ chế tương tác kép của rifampicin (gây cảm ứng cytochrom P450 3A và ức chế chất vận chuyển hấp thu tại gan OATP1B1), khuyến cáo dùng cùng lúc Triveram với rifampicin, do việc dùng atorvastatin chậm sau khi dùng rifampicin sẽ gây giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tuy nhiên, ảnh hưởng của rifampicin đến nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ và nếu phải sử dụng đồng thời, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận hiệu quả của thuốc.
  Digoxin

Khi sử dụng đồng thời digoxin liều lặp lại với
atorvastatin 10 mg, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định tăng nhẹ (xem bảng 2). Nên theo dõi thích hợp bệnh nhân dùng digoxin.

  Ezetimib Sử dụng ezetimib đơn độc gây ra các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Do đó, nguy cơ của các biến cố này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời ezetimib với Triveram. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp với các bệnh nhân này.
  Acid fusidic

Các nghiên cứu tương tác với atorvastatin và acid fusidic chưa được thực hiện. Tương tự các statin khác, các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic theo báo cáo sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường. Cơ chế của tương tác này chưa được biết rõ. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận và có thể
phải ngừng điều trị tạm thời với Triveram.

  Gemfibrozil / các
dẫn chất acid fibric
Sử dụng các fibrat đơn độc đôi khi liên quan đến các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân (xem bảng 1). Nguy cơ các biến cố này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời các dẫn chất của acid fibric và atorvastatin. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời, nên sử dụng liều thấp nhất của atorvastatin trong Triveram để đạt được hiệu quả điều trị và bệnh nhân nên được theo dõi thích hợp.
  Các thuốc ức chế
protein vận chuyển
Các chất ức chế protein vận chuyển (như ciclosporin) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong tuần hoàn (xem bảng 1). Tác dụng của việc ức chế các chất vận chuyển hấp thu tại gan đến nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ. Nếu phải sử dụng đồng thời, khuyến cáo giảm liều và theo dõi hiệu quả lâm sàng.
  Warfarin

Trong một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân điều trị bằng warfarin kéo dài, sử dụng đồng thời atorvastatin 80 mg hàng ngày cùng với warfarin làm giảm nhẹ khoảng 1,7 giây thời gian prothrombin trong vòng 4 ngày đầu dùng thuốc và trở về bình thường trong vòng 15 ngày điều trị bằng atorvastatin. Mặc dù chỉ rất ít các
trường hợp có tương tác chống đông có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận, nên xác định thời gian
prothrombin trước khi bắt đầu điều trị bằng Triveram cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin và thường xuyên trong quá trình điều trị sớm để đảm bảo không có sự thay đổi lớn về thời gian prothrombin xảy ra. Khi thời gian prothrombin đã ổn định, có thể định kỳ theo dõi thời gian prothrombin theo các khoảng
thời gian thông thường được khuyến cáo cho bệnh nhân dùng các thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều của thành phần atorvastatin trong Triveram hoặc ngừng dùng thuốc, quy trình tương tự nên được lặp lại. Điều trị bằng atorvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh
nhân không dùng các thuốc chống đông.

Perindopril Các thuốc chống
đái tháo đường
(insulin, các thuốc
hạ đường huyết
đường uống)

Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển và các thuốc điều trị đái tháo đường (các insulin, các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống) có thể làm tăng tác dụng hạ glucose máu với nguy cơ hạ glucose máu. Hiện tượng này thường xuất hiện hơn trong những tuần đầu kết hợp điều trị và ở bệnh nhân suy thận. Nên kiểm soát chặt
đường huyết trong tháng đầu điều trị.

  Baclofen

Tăng tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp và thay đổi liều thuốc hạ huyết áp cho phù hợp nếu cần thiết.

  Các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) (bao gồm cả aspirin ≥ 3g/ngày)

Khi các thuốc ức chế enzyme chuyển được dùng đồng thời các thuốc kháng viêm phi steroid (ví dụ acid acetylsalicylic ở liều chống viêm, các thuốc ức chế COX-2 và các thuốc chống viêm phi steroid không chọn lọc), sự giảm tác dụng hạ huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển và các thuốc kháng viêm phi steroid có thể làm tăng nguy cơ làm xấu đi chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân đã có chức năng thận kém trước đó. Nên thận trọng khi kết hợp Triveram với các thuốc chống viêm phi steroid, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.

Amlodipin Các thuốc ức chế
CYP3A4

Sử dụng đồng thời amlodipin với các thuốc ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 (các thuốc ức chế protease, các thuốc kháng nấm azol, các macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ amlodipin trong tuần hoàn. Biểu hiện trên lâm sàng của sự thay đổi dược động học này có thể rõ hơn ở người cao tuổi. Có thể cần phải theo dõi lâm sàng và hiệu chỉnh liều.

  Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4

Không có các dữ liệu về ảnh hưởng của các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 đến amlodipin. Sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, cây Ban (Hypericum perforatum)) có thể làm nồng độ amlodipin trong máu thấp hơn. Nên thận trọng khi sử dụng Triveram cùng với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4.

Bảng 1: Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời đến dược động học của atorvastatin

Các thuốc dùng đồng thòi và chế độ liều

Atorvastatin

Liều

Thay đổi AUC&

Khuyến cáo lâm sàng#

Tipranavir 500 mg BID/Ritonavir 200 mg BID, 8 ngày (ngày 14 đến 21)

40 mg vào ngày 1, 10 mg vào ngày 20

↑ 9,4 lần

Trong trường hợp cần sử dụng đồng thời với atorvastatin, không dùng vượt quá liều atorvastatin 10 mg/ngày. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này.

Telaprevir 750 mg, mỗi 8 giờ, 10 ngày

20 mg, SD

↑ 7,9 lần

Ciclosporin 5,2 mg/kg/ngày, liều ổn định

10 mg, OD, trong 28 ngày

↑ 8,7 lẩn

Lopinavir 400 mg 2 lần/ngày/Ritonavir 100 mg BID, 14 ngày

20 mg, OD, trong 4 ngày

↑ 5,9 lần

Trong trường hợp cần sử dụng đồng thời với atorvastatin, khuyến cáo sử dụng liều duy trì atorvastatin thấp hơn. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này khi dùng liều atorvastatin vượt quá 20 mg.

Clarithromycin 500 mg 2 lần/ngày, 9 ngày

80 mg, OD, trong 8 ngày

↑ 4,4 lần

Saquinavir 400 mg BID/Ritonavir (300 mg BID từ ngày 5 - 7, tăng lên 400 mg BID vào ngày 8), ngày 4 - 18, 30 phút sau khi dùng atorvastatin

40 mg, OD, trong 4 ngày

↑ 3,9 lần

Trong trường hợp cần sử dụng đồng thời với atorvastatin, khuyến cáo sử dụng liều duy trì atorvastatin thấp hơn. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này khi dùng liều atorvastatin vượt quá 40 mg.

Darunavir 300 mg BID/Ritonavir 100 mg BID, 9 ngày

10 mg, OD, trong 4 ngày

↑ 3,3 lần

Itraconazol 200 mg OD, 4 ngày

40 mg, liều đơn

↑ 3,3 lần

Fosamprenavir 700 mg BID/Ritonavir 100 mg BID, 14 ngày

10 mg, OD, trong 4 ngày

↑ 2,5 lần

Fosamprenavir 1400 mg BID, 14 ngày

10 mg, OD, trong 4 ngày

↑ 2,3 lần

Nelfinavir 1250 mg BID, 14 ngày

10 mg, OD, trong 28 ngày

↑ 1,7 lấn

Không có khuyến cáo đặc biệt

Nước ép bưởi chùm, 240 ml OD*

40 mg, SD

↑ 37%

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời atorvastatin với lượng lớn nước ép bưởi chùm.

Diltiazem 240 mg OD, 28 ngày

40 mg, SD

↑ 51%

Sau khi bắt đầu hoặc sau khi hiệu chỉnh liều diltiazem, khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này.

Erythromycin 500 mg QID, 7 ngày

10 mg, SD

↑ 33%

Khuyến cáo dùng liều tối đa thấp hơn và theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này.

Amlodipin 10 mg, SD

80 mg, SD

↑ 18%

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Cimetidin 300 mg QID, 2 tuần

10 mg, OD, trong 4 tuần

↓ 1%

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Hỗn dịch kháng acid của magiê và nhôm hydroxid, 30 mL QID, 2 tuần

10 mg, OD, trong 4 tuần

↓ 35%

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Efavirenz 600 mg OD, 14 ngày

10 mg trong 3 ngày

↓ 41%

Không có khuyên cáo đặc biệt.

Rifampicin 600 mg OD, 7 ngày (dùng đồng thời)

40 mg SD

↑ 30%

Nếu phải sử dụng đồng thời, khuyến cáo dùng cùng lúc atorvastatin với rifampicin và theo dõi lâm sàng.

Rifampicin 600 mg OD, 5 ngày (liều độc lập)

40 mg SD

↓ 80%

Gemfibrozil 600 mg BID, 7 ngày

40 mg SD

↑ 35%

Khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này.

Fenofibrate 160 mg OD, 7 ngày

40 mg liều đơn

↑ 3%

Khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này.

Boceprevir 800 mg TID, 7 ngày

40 mg SD

↑ 2,3 lần

Khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng các bệnh nhân này. Liều atorvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày khi dùng đồng thời với boceprevir.

OD = 1 lần/ngày, SD = liều đơn, BID = 2 lần/ngày, QID = 4 lần/ngày, TID = 3 lần/ngày Tăng được biếu thị bằng ký hiêu “↑”, giảm được biêu thị băng ký hiệu “↓”

&: Dữ liệu đưa ra dưới dạng x - lần thay đổi biểu thị tỷ lệ đơn giản giữa sử dụng đồng thời và sử dụng atorvastatin đơn độc (ví dụ 1 - lần = không thay đổi). Dữ liệu đưa ra dưới dạng % thay đổi biểu thị % khác biệt tương đối so với dùng atorvastatin đơn độc (ví dụ 0% = không thay đổi).

#: Xem mục Thận trọng khi sử dụng và Tương tác thuốc..

*: Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể gây tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc chuyển hóa qua CYP3A4. Dùng 1 ly 240 ml nước ép bưởi chùm cũng làm giảm 20,4% diện tích dưới đường cong của chất chuyển hóa orthohydroxy có hoạt tính. Lượng lớn nước ép bưởi chùm (> 1,2 1 hàng ngày trong 5 ngày) làm tăng diện tích dưới đường cong của atorvastatin 2,5 lần và diện tích dưới đường cong của các chất có hoạt tính (atorvastatin và các chất chuyển hóa).

A: Tổng lượng atorvastatin tương đương có hoạt tính.

Bảng 2. Ảnh hưởng của atorvastatin đến dược động học của các thuốc dùng cùng.

Chế độ liều atorvastatin

Thuốc dùng cùng

Thuốc/Liều (mg)

Thay đôi AUC&

Khuyến cáo lâm sàng

80 mg, OD, trong 10 ngày

Digoxin, 0,25 mg, OD, 20 ngày

↑ 15%

Bệnh nhân dùng digoxin nên được theo dõi thích hợp.

40 mg, OD, trong 22 ngày

Các thuốc tránh thai đường uống, OD, 2 tháng

-  Norethindron, 1 mg

-  Ethinyl estradiol,

35 μg

↑ 28%

↓ 19%

Không có khuyến cáo đặc biệt.

80 mg, OD, trong 15 ngày

*Phenazone, 600 mg, SD

↑ 3%

Không có khuyến cáo đặc biệt.

10 mg, SD

Tipranavir 500 mg, BID/ritonavir 200 mg BID, 7 ngày

Không thay đổi

Không có khuyến cáo đặc biệt.

10 mg, OD, trong 4 ngày

Fosamprenavir 1400 mg, BID, 14 ngày

↓ 27%

Không có khuyến cáo đặc biệt.

10 mg, OD, trong 4 ngày

Fosamprenavir 700 mg BID/ritonavir 100 mg BID, 14 ngày

Không thay đổi

Không có khuyến cáo đặc biệt.

OD= 1 lần/ngày, SD = liều đơn, BID = 2 lần/ngày.

Tăng được biểu thị bằng ký hiệu “↑”, giảm được biểu thị bằng ký hiệu "↓".

&: Dữ liệu đưa ra dưới dạng % thay đổi biểu thị % khác biệt tương đối so với dùng atorvastatin đơn độc (ví dụ 0% = không thay đổi).

*: Sử dụng đồng thời với liều lạp lại atorvastatin và phenazone cho thấy ít có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không xác định được đến thanh thải của phenazon.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời atorvastatin 40 mg, perindopril arginin 10 mg và amlodipin 10 mg làm giảm 23% diện tích dưới đường cong của atorvastatin, điều này không có ý nghĩa trên lâm sàng. Nồng độ tối đa của perindopril tăng lên 19%, nhưng dược động học của perindoprilat, chất chuyển hóa có hoạt tính lại không bị ảnh hưởng. Tỷ lệ và mức độ hấp thu của amlodipin khi dùng đồng thời với atorvastatin và perindopril khác biệt không có ý nghĩa so với tỷ lệ và mức độ hấp thu của amlodipin khi dùng đơn độc.

Atorvastatin:

  • Hấp thu

Atorvastatin được hấp thu nhanh sau khi uống; nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu tăng tỷ lệ với liều atorvastatin. Sau khi uống, viên nén bao phim atorvastatin có sinh khả dụng từ 95% đến 99% so với dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 12% và tác dụng ức chế HMG-CoA reductase có trong tuần hoàn khoảng 30%. Tỷ lệ này thấp do thuốc thanh thải qua niêm mạc tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa bước một qua gan trước khi vào tuần hoàn.

  • Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin khoảng 381 1. Atorvastatin gắn ≥ 98% với protein huyết tương.

  • Chuyển hóa sinh học

Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 thành dẫn chất ortho - và parahydroxyl và nhiều sản phẩm oxy hóa beta. Ngoài các con đường khác, các sản phẩm này sau đó tiếp tục được chuyển hóa dưới dạng liên hợp glucuronid. In vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của các chất chuyển hóa ortho- và parahydroxyl tương tự với atorvastatin. Khoảng 70% tác dụng ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.

  • Thải trừ

Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, atorvastatin hầu như không trải qua quá trình tái hấp thu gan ruột. Thời gian bán thải, thải trừ trung bình trong huyết tương của atorvastatin trên người vào khoảng 14 giờ. Nửa đời của thời gian tác dụng ức chế HMG-CoA reductase vào khoảng 20 đến 30 giờ do sự phân bố của các chất chuyển hóa có hoạt tính.

  • Quần thể đặc biệt

Người cao tuổi: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong huyết tương ở người cao tuổi khỏe mạnh cao hơn ở người trẻ trong khi tác dụng hạ lipid máu tương tự đã được ghi nhận ở quần thể bệnh nhân ít tuổi hơn.

Giới tính: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc ở phụ nữ khác với ở nam giới (Nồng độ thuốc tối đa ở phụ nữ cao hơn khoảng 20% và diện tích dưới đường cong thấp hơn khoảng 10%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng, dẫn đến không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về tác dụng hạ lipid máu giữa phụ nữ và nam giới.

Suy giảm chức năng thận: Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác dụng hạ lipid máu của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc.

Suy gan: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng lên đáng kể (khoảng 16 lần Cmax và 11 lần AUC) ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).

SLOC1B1 đa hình: Các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm cả atorvastatin được hấp thu tại gan với sự tham gia của chất vận chuyển OATP1B1. Ở bệnh nhân có SLCO1B1 đa hình, tăng nguy cơ phơi nhiễm với atorvastatin có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Đa hình gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) làm tăng diện tích dưới đường cong của atorvastatin 2,4 lần so với bệnh nhân không có genotyp này biến đổi (c.521TT). Suy giảm di truyền về khả năng hấp thu atorvastatin tại gan có thể xảy ra ở các bệnh nhân này. Kết quả của sự suy giảm này hiện chưa được biết rõ.

Perindopril:

  • Hấp thu

Sau khi uống, perindopril được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.

  • Chuyển hóa sinh học

Perindopril là một tiền thuốc. 27% liều dùng perindopril vào máu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính perindoprilat. Cùng với perindoprilat có hoạt tính, perindopril còn tạo thành 5 chất chuyển hóa không có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3 đến 4 giờ.

Do sinh khả dụng, thức ăn khi ăn làm quá trình chuyển hóa thành perindoprilat, nên uống perindopril một lần trong ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.

  • Tuyến tính

Đã chứng minh được có mối tương quan tuyến tính giữa liều perindopril với nồng độ thuốc trong huyết tương.

  • Phân bố

Thể tích phân bố của perindoprilat không gắn với protein huyết tương khoảng 0,2 l/kg. Perindoprilat gắn với protein huyết tương khoảng 20%, chủ yếu với men chuyển angiotensin, nhưng phụ thuộc vào nồng độ thuốc.

  • Thải trừ

Perindoprilat được thải trừ qua nước tiểu và thời gian bán thải pha cuối của phần không gắn với protein huyết tương là khoảng 17 giờ, dẫn đến đạt được trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.

  • Quần thể đặc biệt

Người cao tuổi: Tốc độ thải trừ của perindoprilat giảm ở người cao tuổi và cũng giảm ở bệnh nhân suy gan và thận.

Bệnh nhân có suy giảm chức năng thận: Cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ suy giảm chức năng thận (thanh thải creatinin).

Thanh thải của perindoprilat qua lọc máu là 70 ml/phút.

Trên bệnh nhân suy gan: Thanh thải gan của phân tử mẹ bị giảm một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilat hình thành không bị giảm và do đó không cần hiệu chỉnh liều.

Amlodipin:

  • Hấp thu

Sau khi uống ở liều điều trị, amlodipin được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong 6 - 12 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối được ước tính nằm trong khoảng 64 đến 80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

  • Phân bố

Thể tích phân bố của thuốc khoảng 21 l/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipin lưu hành trong tuần hoàn gắn với protein huyết tương.

  • Chuyển hóa sinh học và thải trừ

Thời gian bán thải, thải trừ pha cuối trong huyết tương khoảng 35 - 50 giờ, phù hợp với liều dùng 1 lần/ngày. Amlodipin bị chuyển hóa mạnh ở gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính với 10% thuốc mẹ và 60% các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu.

  • Quần thể đặc biệt

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Các dữ liệu lâm sàng còn rất hạn chế về sử dụng amlodipin cho bệnh nhân suy gan. Bệnh nhân suy gan có thanh thải amlodipin giảm dẫn đến kéo dài thời gian bán thải và diện tích dưới đường cong của thuốc tăng khoảng 40 - 60%.

Người cao tuổi: Thời gian đạt nồng độ đỉnh của amlodipin ở người cao tuổi tương tự như ở người trẻ. Thanh thải amlodipin có xu hướng giảm dẫn đến làm tăng diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải ở người cao tuổi. Tăng diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải ở bệnh nhận suy tim sung huyết đã được dự kiến cho nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Cơ chế tác dụng:

  • Atorvastatin

Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh, chọn lọc HMG-CoA reductase, enzym với tỷ lệ hạn chế có vai trò chuyển 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzyme A thành mevalonat, tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Các triglycerid và cholesterol tại gan được liên hợp thành các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để vận chuyển đến các mô ngoại biên. Lipiprotein tỷ trọng thấp (LDL) được tạo thành từ VLDL và được chuyển hóa chủ yếu thông qua các thụ thể có ái lực cao với LDL (LDL thụ thể).

  • Perindopril

Perindopril là một chất ức chế enzyme chuyển angiotensin I thành angiotensin II (Angiotensin Converting Enzyme ACE). Men chuyển, hoặc kinase, là một peptidase ngoại sinh cho phép chuyển angiotensin I thành chất gây co mạch angiotensin II cũng như gây giáng hóa chất dãn mạch bradykinin thành heptapeptid không có hoạt tính. Ức chế enzyme chuyển làm giảm angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (bằng cách ức chế quá trình hồi tác âm giải phóng renin) và làm giảm bài tiết aldosteron. Do men chuyển angiotensin gây bất hoạt bradykinin, ức chế enzyme chuyển cũng làm tăng hoạt tính hệ kallikrein-kinin trong tuần hoàn và tại chỗ (và do đó cũng hoạt hóa hệ prostaglandin). Có thể cơ chế này dẫn đến tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế enzyme chuyển và một phần gây ra tác dụng phụ của các thuốc này (như ho).

Perindopril tác động thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác cho thấy không có tác dụng ức chế enzyme chuyển angiotensin in vitro.

  • Amlodipin

Amlodipin là một chất ức chế dòng ion calci thuộc nhóm dihydropyridin (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng với ion calci) và ức chế dòng ion calci qua màng vào cơ trơn tim và mạch máu.

Tác dụng dược lực học:

  • Atorvastatin

Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol huyết tương và lipoprotein huyết thanh bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và quá trình sinh tổng hợp cholesterol tại gan và làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan để làm tăng hấp thu và chuyển hóa LDL.

Atorvastatin làm giảm hình thành LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin gây tăng mạnh và làm bền vững hoạt tính của thụ thể LDL kết hợp với thay đổi có hiệu quả lượng tiểu phân LDL trong tuần hoàn. Atorvastatin có tác dụng làm giảm LDL-C ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu gia đình dạng đồng hợp tử, nhóm bệnh nhân này thường không đáp ứng với các thuốc hạ lipid máu.

  • Perindopril

Tăng huyết áp:

Perindopril có tác dụng với tăng huyết áp ở tất cả các mức độ: nhẹ, trung bình, nặng; giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cả khi nằm và ở tư thế đứng đã được ghi nhận. Perindopril làm giảm sức cản mạch ngoại vi, dẫn đến hạ huyết áp. Kết quả lưu lượng máu ngoại vi tăng lên mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Lưu lượng máu qua thận tăng theo quy luật, trong khi tốc độ lọc cầu thận thường không thay đổi.

Suy tim:

Perindopril làm giảm hoạt động của tim bằng cách giảm tiền gánh và hậu gánh.

  • Amlodipin

Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng giãn trực tiếp cơ trơn thành mạch. Cơ chế giảm đau thắt ngực chính xác của amlodipin chưa được xác định đầy đủ nhưng amlodipin làm giảm tổng gánh nặng thiếu máu cục bộ theo hai cơ chế dưới đây:

+ Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm toàn bộ lực cản ngoại biên (hậu    gánh). Do tần số tim vẫn ổn định, hậu gánh giảm làm giảm tiêu thụ năng lượng cơ tim và nhu cầu oxy    của cơ tim.

+ Cơ chế tác dụng của amlodipin cũng có thể bao gồm giãn các động mạch vành chính và các động          mạch vành, cả ở vùng bình thường và vùng thiếu máu. Giãn động mạch vành tăng cung cấp oxy cho      cơ tim ở bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (đau thắt ngực thay đổi hay đau thắt ngực Prinzmetal).

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Dưới 30°C.

- Quy cách đóng gói

30 viên nén bao phim trong hộp polypropylen được đóng bằng nắp LDPE. Nắp này có chứa chất hút ẩm. Hộp chứa viên nén 10mg/5mg/5 mg có chứa chất làm giảm độ trơn chảy.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Les Laboratoires Servier Industries.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc có hơn 6 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 326344

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

915 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Triveram 10mg/5mg/5mg điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tăng lipid máu lọ 30 viên.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 915 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị tăng huyết áp vô căn, bệnh mạch vành ổn định, tăng lipip máu
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Servier (Pháp)
    manu

    Servier là tập đoàn ngành dược độc lập đầu tiên được thành lập vào năm 1954.

    Servier là một công ty dược phẩm quốc tế được điều hành bởi một tổ chức phi lợi nhuận, có trụ sở chính tại Pháp (Suresnes).

    Servier ở Gidy (gần Orléans), nơi sản xuất thuốc cho các thử nghiệm lâm sàng, là đơn vị lớn nhất thuộc loại này ở Châu Âu. Phòng thí nghiệm Servier là thành viên đầy đủ của Liên đoàn các Hiệp hội và Công nghiệp Dược phẩm Châu Âu (EFPIA).

    Servier có mặt tại 148 quốc gia ở cả 5 châu lục, trong đó có Việt Nam. Qua gần 30 năm có mặt trên thị trường, Servier Việt Nam trở thành một trong 5 công ty dược phẩm quốc tế hàng đầu cùng những sản phẩm đa dạng trên nhiều lĩnh vực: Tim mạch, đái tháo đường, nội khoa, hô hấp.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Les Laboratoires Servier Industries

    Servier là tập đoàn ngành dược độc lập đầu tiên được thành lập vào năm 1954.

    Phòng thí nghiệm Servier (tiếng Pháp: Laboratoires Servier, thường được viết tắt là Servier) là một công ty dược phẩm quốc tế được điều hành bởi một tổ chức phi lợi nhuận, có trụ sở chính tại Pháp (Suresnes).

    Có chi nhánh ở 149 quốc gia, đạt 82% doanh số bán hàng bên ngoài nước Pháp.

    Theo báo cáo, các cơ sở sản xuất của công ty đã sản xuất 853 triệu hộp thuốc trong năm 2013.

    Đơn vị Hỗ trợ Lâm sàng Servier ở Gidy (gần Orleans), chuyên sản xuất thuốc cho các thử nghiệm lâm sàng, là đơn vị lớn nhất thuộc loại này ở Châu Âu.

    Servier Việt Nam trở thành một trong 5 công ty dược phẩm quốc tế hàng đầu cùng những sản phẩm đa dạng trên nhiều lĩnh vực: Tim mạch, đái tháo đường, nội khoa, hô hấp.

  • Nơi sản xuất
    Pháp
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    1 lọ x 30 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Dưới 30°C

  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN3-160-19

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)