Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Azetatin 40 điều trị rối loạn lipid máu (10 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

- Thành phần dược chất: 

  • Atorvastatin (Atorvastatin calci trihydrat) 40 mg.
  • Ezetimibe 10 mg.

- Thành phần tá dược: Lactose, Microcrystallin cellulose 101, HPMC 606, Tween 80, Croscarmellose sodium, Aerosil, Magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng (Chỉ định)

- Điều trị tăng cholesterol máu hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, như là liệu pháp hỗ trợ chế độ ăn uống, khi chế độ ăn uống và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ: tập thể dục, giảm cân) đáp ứng không đủ.

- Điều trị tăng lipid máu nguyên phát: Thuốc được sử dụng để làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần (total-C), LDL cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid, cholesterol tỷ trọng không cao (non-HDL-C) và để làm tăng HDL cholesterol (HDL-C) ở bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp.

- Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH): Thuốc được chỉ định để giảm total-C và LDL-C ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, như là một liệu pháp hỗ trợ cho các phương pháp điều trị làm giảm lipid máu khác (ví dụ: phương pháp lọc huyết tương tách LDL) hoặc nếu không có các phương pháp điều trị như vậy.

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng:

Nên uống nguyên viên, không nghiền nát, hòa tan hoặc nhai viên.

Liều lượng:

- Khoảng liều của Ezetimibe/ Atorvastatin là 10/10 mg đến 10/80 mg, 1 lần/ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo của Ezetimibe/ Atorvastatin là 10/10 mg hoặc 10/20 mg, 1 lần /ngày, có thể được dùng tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, có hoặc không có thức ăn. Những bệnh nhân cần giảm nhiều hơn về nồng độ LDL-C (hơn 55%) có thể được khởi đầu với liều Ezetimibe/ Atorvastatin là 10/ 40 mg (Azetatin 40), 1 lần /ngày. Sau khởi đầu và/hoặc sau khi xác định liều Ezetimibe /Atorvastatin, nồng độ lipid nên được kiểm tra trong vòng 2 hoặc nhiều tuần và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. 

- Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử: 

Liều Ezetimibe/ Atorvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10/40 mg hoặc 10/80 mg, 1 lần /ngày. Azetatin 40 nên được sử dụng như là một liệu pháp hỗ trợ cho các phương pháp điều trị làm giảm lipid máu khác (ví dụ: lọc huyết tương tách LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu không có các phương pháp điều trị như vậy.

Kết hợp với các thuốc khác:

  • Thuốc hấp thụ acid mật: Nên uống thuốc trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ với các thuốc hấp thụ acid mật.
  • Các thuốc Cyclosporin, Clarithromycin, Itraconazol, các thuốc ức chế protease: Ở những bệnh nhân dùng cyclosporin hoặc các thuốc ức chế protease HIV (tipranavir kết hợp ritonavir) hoặc thuốc ức chế protease viêm gan C (telaprevir), nên tránh điều trị bằng Azetatin 40. Ở bệnh nhân HIV dùng lopinavir kết hợp ritonavir, nên thận trọng khi kê đơn Azetatin 40 và với liều thấp nhất cần thiết. Ở những bệnh nhân dùng clarithromycin, itraconazol, hoặc ở những bệnh nhân nhiễm HIV dùng thuốc saquinavir kết hợp ritonavir, darunavir kết hợp ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir kết hợp ritonavir, điều trị nên giới hạn ở liều Ezetimibel Atorvastatin là 10/20 mg và nên đánh giá đáp ứng lâm sàng đảm bảo liều cần thiết thấp nhất. Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir và grazoprevir, điều trị bằng Ezetimibe/ Atorvastatin không được vượt quá liều 10/20 mg. Ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế protease HIV nelfinavir hoặc thuốc ức chế protease boceprevir viêm gan C, liều điều trị nên được giới hạn ở Ezetimibe/ Atorvastatin là 10/40 mg và khuyến cáo đánh giá lâm sàng để đảm bảo dùng liều cần thiết thấp nhất.
  • Các thuốc hạ lipid khác: Không khuyến cáo sử dụng kết hợp Azetatin 40 và gemfibrozil.

- Quá liều

Không có thuốc điều trị đặc hiệu quá liều Azetatin 40. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ cần thiết.

4. Chống chỉ định

- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase gan tăng dai dẳng mà không giải thích được.

- Phụ nữ có thai hoặc có thể mang thai.

- Phụ nữ cho con bú.

5. Tác dụng phụ

Trong thử nghiệm lâm sàng đối chứng giữa dùng giả dược với dùng thuốc Liptruzet (ezetimibe và atorvastatin), 628 bệnh nhân (tuổi từ 18-86, 59% phụ nữ, 85% người da trắng, 6% người da đen, 5% người gốc Tây Ban Nha, 3% người Châu Á) với thời gian điều trị trung bình 12 tuần, 6% bệnh nhân dùng Liptruzet và 5% bệnh nhân dùng giả dược ngưng do phản ứng bất lợi.

Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất trong nhóm được điều trị bằng Liptruzet dẫn đến ngừng điều trị và xảy ra với tỉ lệ lớn hơn nhóm dùng giả dược là:

- Đau cơ (0,8%). 

- Đau bụng (0,8%).

- Tăng enzym gan (0,8%).

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (tỷ lệ ≥ 2% và nhiều hơn giả dược) là: tăng ALT (5%), tăng AST (4%) và đau cơ xương (4%).

Đánh giá độ an toàn ở 2403 bệnh nhân dùng Liptruzet trong 7 thử nghiệm lâm sàng. Tần suất (%) các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở >2% bệnh nhân được điều trị với thuốc Liptruzet (n = 255) và có tỷ lệ lớn hơn giả dược, được trình bày trong bảng sau:

Tác dụng không mong muốn

Giả dược
n = 60

Ezetimibe 10mg
n = 65

Atorvastatin
n = 248

Liptruzet
n = 255

Chóng mặt

0

6

<1

2

Ho

0

3

<1

2

Đau bụng

2

2

4

3

Buồn nôn

0

2

5

3

Đau khớp

0

5

6

3

Yếu cơ

0

2

0

2

Đau cơ xương

3

8

5

4

Tăng kali huyết

0

0

<1

2

Viêm phế quản

0

2

2

2

Viêm xoang

0

3

2

2

Nóng bừng

0

0

<1

2

Tăng ALT

0

0

2

5

Tăng AST

0

0

<1

4

Sau khi hoàn thành nghiên cứu 12 tuần, bệnh nhân đủ điều kiện được chỉ định dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin, tương đương với Liptruzet (10/10 - 10/80) hoặc atorvastatin (10-80 mg/ngày) cho 48 tuần nữa. Việc sử dụng đồng thời lâu dài ezetimibe và atorvastatin nhìn chung là an toàn tương tự như chỉ dùng atorvastatin.

*Các tác dụng không mong muốn dưới đây đã được báo cáo trong quá trình sử dụng:

- Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu; dị cảm; bệnh lý thần kinh ngoại biên.

- Đã có những báo cáo hiếm gặp bị suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn) liên quan đến việc sử dụng statin. Các báo cáo nói chung là không nghiêm trọng, và có thể phục hồi khi ngừng statin. 

- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy.

- Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch; phát ban mạnh (bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc); phát ban; mề đay.

- Bệnh cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ/ tiêu cơ vân.

- Đã có những báo cáo hiếm gặp về bệnh hoại tử cơ miễn dịch trung gian liên quan đến sử dụng statin.

- Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng: Đứt gân.

- Rối loạn hệ miễn dịch: Sốc phản vệ; phản ứng quá mẫn.

- Bệnh gan mật: Viêm gan; sỏi mật; viêm túi mật; suy gan. 

- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.

- Kết quả xét nghiệm bất thường: Tăng creatin phosphokinase.

- Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...).

- Tăng đường huyết.

- Tăng HbA1c.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

* Bệnh cơ/ tiêu cơ vân:

Atorvastatin:

- Các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân cùng với suy thận cấp thứ phát đến myoglobin - niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các statin. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của tiêu cơ vân. Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ trên cơ xương ở những bệnh nhân này.

- Atorvastatin, cũng như các statin khác, đôi khi gây ra bệnh cơ, được định nghĩa là đau cơ hoặc yếu cơ cùng với việc tăng creatin phosphokinase (CPK) trên 10 lần giới hạn bình thường (ULN). Sử dụng kết hợp liều cao atorvastatin với một số loại thuốc như cyclosporin và chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ, clarithromycin, itraconazol, và các chất ức chế protease HIV) làm tăng nguy cơ bệnh cơ / tiêu cơ vân.

- Đã có những báo cáo hiếm gặp về bệnh hoại tử cơ miễn dịch trung gian (IMNM), một bệnh cơ tự miễn, liên quan đến việc sử dụng statin. IMNM được đặc trưng bởi: yếu các cơ gần thân và tăng creatinin kinase huyết thanh, mặc dù ngưng điều trị statin mà vẫn tồn tại; sinh thiết cơ cho thấy hoại tử cơ nhưng không có viêm đáng kể; bệnh cải thiện với các thuốc ức chế miễn dịch.

- Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

  • Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
  • Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Azetatin 40:

Ngừng điều trị với Azetatin 40 khi bất kỳ bệnh nhân nào có bệnh cơ cấp tính nặng hoặc có nguy cơ gây suy thận thứ phát dẫn đến tiêu cơ (như: nhiễm trùng cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, rối loạn nội tiết và điện giải nặng, co giật không kiểm soát được).

Ezetimibe:

Thử nghiệm lâm sàng so sánh thuốc kết hợp ezetimibe với chỉ dùng giả dược hoặc statin, không có bệnh cơ quá mức hoặc tiêu cơ. Tuy nhiên, bệnh cơ và tiêu cơ vân được biết là phản ứng có hại của statin và các thuốc hạ lipid khác. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ có creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần ULN là 0,2% cho ezetimibe so với giả dược là 0,1%, và 0,1% đối với ezetimibe kết hợp statin so với 0,4% chỉ dùng statin. Nguy cơ độc tính trên cơ xương tăng lên với liều cao của statin, người cao tuổi (>65), suy giáp, suy thận, và loại thuốc statin sử dụng hay kết hợp sử dụng với các thuốc khác.

* Enzym gan:

Atorvastatin:

- Các thuốc statin, cũng như các thuốc hạ lipid khác, có liên quan đến bất thường sinh hóa chức năng gan. Sự tăng cao dai dẳng transaminase huyết thanh (> 3 lần ULN) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin. Tỷ lệ bất thường này là 0,2%, 0,2%, 0,6% và 2,3% đối với 10, 20, 40 và 80 mg atorvastatin, tương ứng.

- Nên xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.

Ezetimibe:

- Nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỷ lệ tăng transaminase gan (≥ 3 lần ULN) tương ứng giữa ezetimibe (0,5%) và giả dược (0,3%).

- Nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát việc kết hợp thuốc ezetimibe với atorvastatin, tỷ lệ tăng transaminase gan (2 3 lần ULN) là 0,6% đối với bệnh nhân được điều trị bằng ezetimibe với atorvastatin. Sự tăng cao transaminase nói chung không có triệu chứng, không gây ứ mật, và trở lại ban đầu sau khi ngừng điều trị. 

Azetatin 40:

- Nên làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng Azetatin 40 và lặp lại theo chỉ định lâm sàng. Đã có những báo cáo hiếm khi đưa ra về suy gan gây tử vong và không gây tử vong ở những bệnh nhân dùng statin, kể cả atorvastatin. Ngừng điều trị ngay nếu có tổn thương gan nghiêm trọng, tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra.

- Nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân nghiện rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Bệnh gan hoạt động hoặc tăng transaminase dai dẳng không giải thích được thì chống chỉ định. 

* Nội tiết:

Tăng HbA1c và đường huyết lúc đói đã được báo cáo với các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.

Các statin can thiệp vào quá trình tổng hợp cholesterol và về lý thuyết có thể làm ngưng sản xuất steroid tuyến thượng thận và/hoặc tuyển sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương cơ bản hoặc làm giảm dự trữ tuyến thượng thận và ezetimibe không làm giảm sản xuất hormon vỏ thượng thận. Ảnh hưởng của statin đối với khả năng gây hiếm muộn trên nam giới chưa được nghiên cứu đầy đủ. Các ảnh hưởng nếu có trên trục tuyến yên - sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh chưa được biết. Cần thận trọng khi dùng đồng thời Azetatin 40 với các thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc hoạt lực của các hormon steroid nội sinh, như ketoconazol, spironolacton và cimetidin.

* Thành phần tá dược: Thuốc có chứa lactose, vì vậy không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.

- Thai kỳ và cho con bú

Chống chỉ định thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, đau đầu và suy giảm nhận thức có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của một số bệnh nhân.

- Tương tác thuốc

- Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi điều trị đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (≥ 1 g/ngày), colchicin, cyclosporin hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: clarithromycin, các chất ức chế protease HIV và itraconazol)

- Cyclosporin:

  • Atorvastatin và các chất chuyển hóa của atorvastatin là chất nền của chất vận chuyển OATP1B1. Các chất ức chế OATP1B1 (như cyclosporin) có thể làm tăng khả dụng sinh học của atorvastatin. AUC của atorvastatin được tăng lên đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày so với chỉ dùng atorvastatin.
  • Ngoài ra, khi sử dụng đồng thời ezetimibe và cyclosporin có thể làm tăng dược lực của cả ezetimibe và cyclosporin. Mức độ gia tăng dược tính ezetimibe có thể cao hơn ở bệnh nhân suy thận nặng. + Tránh sử dụng đồng thời Azetatin 40 với cyclosporin.

- Nước ép bưởi chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi dùng quá nhiều nước ép bưởi (> 1,2 lít mỗi ngày).

- Gemfibrozil: Do làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ, tiêu cơ vân khi các chất ức chế HMG-CoA được dùng đồng thời với gemfibrozil, do đó nên tránh dùng đồng thời Azetatin 40 với gemfibrozil.

- Các thuốc nhóm fenofibrat:

  • Do nguy cơ mắc bệnh cơ tăng lên khi điều trị đồng thời các chất ức chế HMG-CoA reductase với các thuốc nhóm fenofibrat. Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Azetatin 40 với các fenofibrat. 
  • Các thuốc nhóm fenofibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến sỏi mật. Nếu nghi ngờ có bệnh sỏi mật, nên theo dõi túi mật và xem xét liệu pháp hạ lipid máu thay thế.

- Niacin: Nguy cơ ảnh hưởng trên cơ xương có thể tăng khi sử dụng kết hợp Azetatin 40 với niacin; do đó nên xem xét giảm liều Azetatin 40.

- Digoxin: Khi dùng nhiều liều atorvastatin và digoxin, nồng độ ổn định digoxin huyết tương tăng khoảng 20%. Bệnh nhân dùng digoxin nên được theo dõi cẩn thận.

- Thuốc tránh thai: Dùng đồng thời atorvastatin và thuốc tránh thai đường uống làm tăng AUC norethindron và ethinyl estradiol. Do đó nên cân nhắc khi lựa chọn thuốc uống tránh thai khi dùng Azetatin 40.

- Rifampin hoặc các chất cảm ứng Cytochrom P450 3A4 khác: Dùng đồng thời atorvastatin với các chất cảm ứng cytochrom P450 3A4 (như efavirenz, rifampin) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương.

- Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng đồng thời atorvastatin với colchicin, nên thận trọng khi kê đơn Azetatin 40 với colchicin.

- Cholestyramin: Dùng đồng thời với cholestyramin làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) của ezetimibe khoảng 55%.

- Thuốc chống đông máu: Khi phối hợp Azetatin 40 với warfarin, thuốc chống đông coumarin. Cần theo dõi chỉ số INR thích hợp.

Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong:

  • Tipranavir + Ritonavir; Telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin.
  • Lopinavir + Ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
  • Darunavir + Ritonavir; Fosamprenavir; Fosamprenavir + Ritonavir; Saquinavir + Ritonavir: Không dùng quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
  • Nelfinavir: Không dùng quá 40 mg atorvastatin/ ngày.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

- Azetatin 40: Cholesterol huyết tương có nguồn gốc từ sự hấp thụ ở ruột và tổng hợp nội sinh. Azetatin 40 chứa ezetimibe và atorvastatin, hai hợp chất làm giảm lipid có cơ chế hoạt động bổ sung cho nhau.

- Ezetimibe làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thụ cholesterol ở ruột non. Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột. Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần trên 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với placebo. Ezetimibe không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ trong huyết tương của các vitamin tan trong dầu A, D và E và không làm giảm sản xuất hormon tuyến thượng thận. Ezetimibe không ức chế tổng hợp cholesterol ở gan hoặc làm tăng bài tiết acid mật. Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan. Điều này làm giảm lượng cholesterol ở gan và tăng thanh thải cholesterol từ máu; cơ chế khác biệt này bổ sung với statin cùng làm giảm cholesterol.

- Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và ức chế tổng hợp cholesterol tại gan và bằng cách tăng số lượng thụ thể LDL gan trên bề mặt tế bào để tăng cường sự hấp thu và dị hóa của LDL; atorvastatin cũng làm giảm sản xuất LDL.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

* Ezetimibe:

- Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh chóng và liên hợp phenolic glucuronid (ezetimibe-glucuronid). Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình xảy ra trong vòng 1-2 giờ cho ezetimibe-glucuronid và 4-12 giờ cho ezetimibe. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến sự hấp thu của ezetimibe.

- Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid gắn kết mạnh với protein huyết tương (> 90%).

- Ezetimibe được chuyển hóa chủ yếu ở ruột non và gan qua quá trình liên hợp glucoronid. Thời gian bán thải của ezetimibe và ezetimibe-glucuronid khoảng 22 giờ.

- Ezetimibe được bài tiết qua phân và nước tiểu.

* Atorvastatin:

- Hấp thu: Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng atorvastatin.

Phân bố: Trên 98% atorvastatin được gắn kết với protein huyết tương.

- Chuyển hóa: Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxid hóa tại vị trí beta.

- Thải trừ: Atorvastatin và các chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa tại gan hoặc ngoài gan. Thời gian bán thải của atorvastatin khoảng 14 giờ.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nén dài thuôn hai đầu, một mặt trơn, một mặt có khắc chữ MY, bao phim màu trắng, bên trong màu trắng hoặc gần như trắng.

- Bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Công ty liên doanh Meyer - BPC.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 328547

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Viên

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Azetatin 40 điều trị rối loạn lipid máu (10 vỉ x 10 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị rối loạn lipid máu
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Meyer - BPC (Việt Nam)
    manu

    Công ty Liên doanh Meyer - BPC được thành lập vào năm 2001 theo giấy phép đầu tư số 2215/GP kiêm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp.

    Công ty có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Meyer - BPC Joint Venture Company và có địa chỉ đặt tại thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre.

    Ngành nghề kinh doanh của Meyer - BPC là sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng cho người và phân phối các sản phẩm trong nước và xuất khẩu.

    Tuy mới hoạt động 22 năm nhưng những sản phẩm đến từ thương hiệu luôn được người dùng tin tưởng nhờ chất lượng cũng như công dụng mà nó mang lại.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Công ty liên doanh Meyer - BPC

    Công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn liên doanh giữa Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre và Công ty Meyer Pharmaceuticals Ltd - Hồng Kông.

    Từ tháng 1/2016 Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần sang Công ty TNHH Dược phẩm Anh Mỹ. Do vậy, hiện nay Công ty liên doanh MEYER–BPC đã đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 4 với sự tham gia điều hành của hai công ty như sau: 

    • Công ty TNHH Dược phẩm Anh Mỹ.
    • Công ty Meyer Pharmaceuticals Ltd - Hồng Kông.

    Với hơn 200 sản phẩm đã được Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành tại thị trường Việt Nam, cùng với nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, công ty Liên doanh Meyer – BPC tự tin sản xuất và cung cấp các loại Dược phẩm có chất lượng ổn định, đảm bảo cho người sử dụng đạt được sự an toàn và hiệu quả cao nhất.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    10 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VD-34868-20

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)