Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Metilone 16mg kháng viêm (2 vỉ x 14 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. 

1. Thành phần

Mỗi viên nén Metilone 16mg chứa:

  • Methylprednisolon 16 mg
  • Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể M101, croscarmellose natri, povidon (kollidon 30), magnesi stearat, talc, natri lauryl sulfat.

2. Công dụng (Chỉ định)

Methylprednisolon được chỉ định cho các tình trạng đòi hỏi tác dụng glucocorticoid như:

Rối loạn nội tiết:

  • Suy tuyến thượng thận nguyên phát và thứ phát.
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.

Thấp khớp:

  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm khớp mạn tính thiếu niên.
  • Viêm cột sống dính khớp.

Bệnh collagen/ viêm động mạch: 

  • Lupus ban đỏ hệ thống.
  • Viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ).
  • Sốt thấp khớp kèm viêm tim nặng.
  • Viêm động mạch tế bào khổng lồ/ đau đa cơ do thấp khớp.

Bệnh da liễu:

  • Pemphigus thể thông thường.

Dị ứng:

  • Viêm mũi dị ứng nặng theo mùa và lâu năm.
  • Phản ứng quá mẫn do thuốc.
  • Bệnh huyết thanh.
  • Viêm da tiếp xúc do dị ứng.
  • Hen phế quản.

Bệnh nhãn khoa:

  • Viêm màng bồ đào (viêm mống mắt, viêm mống mắt - thể mi).
  • Viêm màng bồ đào sau.
  • Viêm dây thần kinh thị giác.

Bệnh đường hô hấp:

  • Sarcoid phổi.
  • Lao cấp tính hoặc lan tỏa (với hóa trị liệu kháng lao thích hợp).
  • Hít phải dịch dạ dày.

Rối loạn huyết học:

  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP).
  • Thiếu máu tán huyết (tự miễn).

Bệnh ung thư:

  • Bệnh bạch cầu (thể cấp tính và thể lympho).
  • U lympho ác tính.

Bệnh đường tiêu hóa:

  • Viêm loét đại tràng.
  • Bệnh Crohn.

Các tình trạng khác:

  • Viêm màng não do lao (với hóa trị liệu kháng lao thích hợp).
  • Ghép cơ quan.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Các khuyến cáo dưới đây đưa ra liều khởi đầu hàng ngày và được dùng làm hướng dẫn cho điều trị. Tổng liều trung bình hàng ngày được khuyến cáo có thể được uống trong một lần hoặc chia làm nhiều lần (ngoại trừ liệu pháp cách nhật: Tăng gấp đôi liều tối thiểu có hiệu quả hàng ngày và uống cách ngày lúc 8 giờ sáng).
  • Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
  • Mức liều ức chế khởi đầu có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng đang được điều trị. Liều này được tiếp tục cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn, thường là sau 3 - 7 ngày đối với bệnh thấp khớp (trừ viêm tim thấp khớp cấp), dị ứng ảnh hưởng đến da hoặc đường hô hấp và bệnh nhãn khoa. Nếu không thể đạt được đáp ứng mong muốn trong 7 ngày, cần tiến hành đánh giá lại để xác nhận chẩn đoán ban đầu. Ngay sau khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn, nên giảm dần liều hàng ngày để ngưng điều trị đối với các tình trạng cấp tính (như hen phế quản theo mùa, viêm da tróc vảy, viêm cấp tính ở mắt) hoặc giảm dần liều hàng ngày đến liều duy trì thấp nhất có hiệu quả đối với các bệnh mạn tính (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hen phế quản, viêm da cơ địa). Đối với những tình trạng mạn tính, đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, giảm liều khởi đầu đến liều duy trì cần được thực hiện khi thích hợp trên lâm sàng. Giảm liều không nên quá 2 mg sau mỗi 7 - 10 ngày. Trong viêm khớp dạng thấp, điều trị duy trì bằng steroid nên ở mức thấp nhất có thể.
  • Khi dùng liệu pháp methylprednisolon uống lâu dài, phải cân nhắc phác đồ uống cách nhật.
  • Sau liệu pháp điều trị lâu dài, phải ngừng methylprednisolon dần dần.
  • Trong liệu pháp cách nhật, liều corticoid tối thiểu hàng ngày được tăng lên gấp đôi và uống cách ngày 1 lần duy nhất lúc 8 giờ. Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng được điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.

Người cao tuổi:

Điều trị cho bệnh nhân là người cao tuổi, đặc biệt là trong thời gian dài, cần lưu ý những hậu quả nghiêm trọng hơn do tác dụng không mong muốn thường gặp của corticoid trên người cao tuổi, đặc biệt khi bị loãng xương, đái tháo đường, cao huyết áp, nhạy cảm với nhiễm trùng và da mỏng.

Trẻ em:

Liều dùng cho trẻ em phải dựa vào mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân hơn là dựa vào liều chỉ định theo tuổi, cân nặng hoặc diện tích bề mặt da. Dùng liều tối thiểu có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Dùng liệu pháp cách nhật với liều đơn nếu có thể.

- Liều dùng

Liều khuyến cáo:

Bệnh

Liều khởi đầu khuyến cáo

Viêm khớp dạng thấp

 

Rất nặng

12 - 16 mg

Nặng

8 - 12 mg

Trung bình

4 - 8 mg

Trẻ em

4 - 8 mg

Viêm da cơ toàn thân

48 mg

Lupus ban đỏ hệ thống

20 - 100mg

Sốt thấp khớp cấp tính

48 mg đến khi tốc độ lắng máu trở về bình thường trong 1 tuần

Dị ứng

12 - 40 mg

Hen phế quản

Đến tối đa 64 mg liều đơn/ cách nhật đến tối đa 100 mg 12-40 mg

Bệnh nhãn khoa

12 - 40 mg

Rối loạn huyết học, bệnh bạch cầu

16 - 100 mg

Lympho ác tính

16 - 100mg

Viêm loét đại tràng

16 - 60 mg

Bệnh Crohn

Đến tối đa 48 mg/ ngày trong đợt cấp

Ghép cơ quan

Đến tối đa 3,6 mg/ kg/ ngày

Sarcoid phổi

32 - 48 mg dùng cách nhật

Viêm động mạch tế bào khổng lồ/ đau đa cơ do viêm khớp

64 mg

Pemphigus thể thông thường

80 - 360 mg

- Quá liều

  • Triệu chứng: Biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn.
  • Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra. Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.
  • Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ trong trường hợp quá liều methylprednisolon, không có thuốc giải độc đặc hiệu. Methylprednisolon bị thẩm tách.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với methylprednisolon hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
  • Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao.
  • Đang dùng vắc xin virus sống.

5. Tác dụng phụ

ADR thường xảy ra nhiều nhất khi dùng liều cao và dài ngày. Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác dụng của prostaglandin trên đường tiêu hóa, gồm ức chế tiết acid dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhiều ADR có liên quan đến tác dụng này của glucocorticoid.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng (bao gồm tăng nhạy cảm và mức độ nặng của nhiễm trùng với che lấp các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng).
  • Nội tiết: Hội chứng Cushing.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ natri, giữ nước.
  • Tâm thần: Rối loạn tình cảm (bao gồm tâm trạng chán nản và phấn khích).
  • Mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao.
  • Mạch máu: Tăng huyết áp.
  • Tiêu hóa: Loét dạ dày (khả năng loét dạ dày - tá tràng xuất huyết hoặc thủng).
  • Da và mô dưới da: Teo da, mụn trứng cá.
  • Cơ - xương và mô liên kết: Yếu cơ, chậm phát triển.
  • Toàn thân và nơi sử dụng: Suy giảm khả năng tự chữa lành.
  • Xét nghiệm: Giảm kali huyết.

Chưa rõ tần suất

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng cơ hội, tái phát lao tiềm ẩn, viêm phúc mạc*.
  • U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả nang và polyp): Sarcom Kaposi.
  • Huyết học: Tăng bạch cầu.
  • Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn do thuốc (bao gồm phản ứng quá mẫn và phản ứng phản vệ); ức chế các phản ứng xét nghiệm trên da.
  • Nội tiết: Suy tuyến yên, hội chứng ngưng steroid.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm kiềm hạ kali huyết, nhiễm toan chuyển hóa, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin hoặc các thuốc đái tháo đường đường uống, tăng sự thèm ăn (có thể gây tăng cân), u mỡ ngoài màng cứng.
  • Tâm thần: Loạn thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác, và tâm thần phân liệt (làm nặng hơn)), hành vi tâm thần, rối loạn tình cảm (bao gồm rối loạn cảm xúc, lệ thuộc về tâm lý, ý nghĩ tự sát); Rối loạn tâm thần, thay đổi nhân cách; Tâm trạng lâng lâng; Lú lẫn; Hành vi bất thường; Lo lắng; Mất ngủ, Cáu gắt.
  • Thần kinh: Co giật, tăng áp lực nội sọ (với phù gai thị (tăng áp lực nội sọ lành tính)); Chứng mất trí nhớ, rối loạn nhận thức; Chóng mặt, đau đầu.
  • Mắt: Glaucom, lồi mắt, mỏng giác mạc, mỏng củng mạc, bệnh màng mạch - võng mạc.
  • Tai và mê lộ: Hoa mắt.
  • Tim: Suy tim sung huyết (ở bệnh nhân nhạy cảm), vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim.
  • Mạch máu: Hạ huyết áp, huyết khối động mạch, các biến cố huyết khối.
  • Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Thuyên tắc phổi, nấc.
  • Tiêu hóa: Thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm loét thực quản, đầy bụng, viêm thực quản, đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
  • Gan - mật: Tăng các enzym gan (như tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase). 
  • Da và mô dưới da: Ban đỏ, phù mạch, ngứa, mày đay, bầm máu, xuất huyết, phát ban, rậm lông, tăng tiết mồ hôi, rạn da, giãn mao mạch dưới da.
  • Cơ - xương - khớp: Gãy xương bệnh lý, hoại tử xương, teo cơ, bệnh khớp do thần kinh, bệnh cơ, đau khớp, chứng nhức gân.
  • Hệ sinh sản và tuyến vú: Kinh nguyệt không đều.
  • Toàn thân và nơi sử dụng: Mệt mỏi, khó chịu, triệu chứng ngưng thuốc - giảm liều corticosteroid quá nhanh sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy tuyến thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong.
  • Xét nghiệm: Áp lực nội nhãn tăng, giảm dung nạp carbohydrat, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng calci niệu, tăng urê niệu.
  • Chấn thương, ngộ độc và biến chứng do cách dùng: vỡ gân (đặc biệt là gân Achill), gãy xương nén cột sống.

* Viêm phúc mạc có thể là dấu hiệu hoặc triệu chứng biểu hiện chính của rối loạn dạ dày - ruột như thủng, tắc hoặc viêm tụy.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng methylprednisolon với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
  • Sau điều trị dài ngày với methylprednisolon, nếu ức chế HPA có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều methylprednisolon từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
  • Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể Hz- histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.
  • Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với methylprednisolon cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
  • Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do methylprednisolon cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.
  • Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung methylprednisolon vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận. 
  • Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Tác dụng ức chế miễn dịch/ Tăng nhạy cảm với nhiễm trùng

  • Corticoid có thể làm tăng nhạy cảm với nhiễm trùng, có thể che dấu một số dấu hiệu của nhiễm trùng và nhiễm trùng mới có thể xuất hiện khi dùng thuốc. Ức chế đáp ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng nhạy cảm với nhiễm trùng do nấm, virus và vi khuẩn và mức độ nghiêm trọng của chúng. Biểu hiện lâm sàng có thể thường không điển hình và có thể đạt đến giai đoạn tiến triển trước khi được phát hiện.
  • Người đang dùng các thuốc ức chế hệ miễn dịch nhạy cảm hơn với nhiễm trùng so với người bình thường. Như bệnh sởi và thủy đậu, có thể nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí gây tử vong ở trẻ em hoặc người lớn không có miễn dịch đang dùng corticosteroid.
  • Thủy đậu là một mối lo ngại nghiêm trọng vì bệnh thường nhẹ này có thể gây tử vong ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ) chưa từng bị thủy đậu nên được khuyên tránh tiếp xúc với người bị thủy đậu hoặc Herpes zoster và nếu bị phơi nhiễm, họ cần được chăm sóc y tế ngay. Cần chủng ngừa thụ động với kháng thể varicella/ zoster (VZIG) cho bệnh nhân không có miễn dịch đang sử dụng hoặc đã sử dụng corticoid trong vòng 3 tháng. Nếu có chẩn đoán bị thủy đậu, bệnh nhân cần được chăm sóc chuyên khoa và điều trị khẩn cấp. Không nên ngưng corticosteroid và có thể cần tăng liều.
  • Tránh phơi nhiễm bệnh sởi. Khuyến cáo bệnh nhân tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay nếu bị phơi nhiễm. Có thể cần điều trị dự phòng bằng kháng thể tiêm bắp thông thường.
  • Corticosteroid cũng nên được sử dụng rất thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng như Strongyloides (giun lươn), có thể gây tăng nhiễm và lan tỏa Strongyloides với sự di chuyển ấu trùng lan rộng, thường kèm theo viêm ruột nặng và nhiễm trùng huyết gram âm có thể gây tử vong.
  • Chống chỉ định dùng vắc xin sống hoặc vắc xin sống giảm độc lực ở bệnh nhân đang dùng corticosteroid ở liều ức chế miễn dịch. Các đáp ứng kháng thể với các kháng sinh khác có thể bị giảm bớt.
  • Sử dụng corticoid ở bệnh nhân bị lao thể hoạt động nên được hạn chế ở những trường hợp lao cấp tính hoặc lan tỏa, trong đó corticosteroid được dùng phối hợp với một phác đồ kháng lao thích hợp. Nếu corticosteroid được chỉ định cho bệnh nhân lao tiềm ẩn hoặc có phản ứng tuberculin, cần theo dõi chặt chẽ vì có thể tái kích hoạt bệnh. Cần điều trị dự phòng khi dùng corticosteroid kéo dài trên những đối tượng này.
  • Đã có báo cáo sarcom kaposi xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với corticosteroid. Ngưng corticosteroid có thể làm thuyên giảm bệnh trên lâm sàng.
  • Vai trò của corticoid trong sốc nhiễm trùng vẫn đang gây tranh cãi, cả tác dụng có lợi và có hại đã được báo cáo trong những nghiên cứu ban đầu. Bổ sung corticosteroid được cho là có lợi ở những bệnh nhân sốc nhiễm trùng bị suy tuyến thượng thận. Tuy nhiên, không khuyến cáo sử dụng thường quy trong sốc nhiễm trùng. Các nghiên cứu cho thấy không nên dùng corticoid liều cao trong thời gian ngắn. Tuy nhiên sử dụng corticosteroid liều thấp trong thời gian dài (5 - 11 ngày) có thể làm giảm tỷ lệ tử vong.

Hệ miễn dịch

Do có thể xảy ra (hiếm gặp) dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/ sốc phản vệ khi dùng corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi sử dụng, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất cứ thuốc nào.

Tác dụng trên nội tiết

  • Ở những bệnh nhân điều trị bằng corticosteroid bị căng thẳng bất thường, chỉ định tăng liều corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau tình trạng căng thẳng.
  • Khi điều trị kéo dài, teo vỏ thượng thận có thể xảy ra và tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng điều trị. Bệnh nhân dùng corticosteroid toàn thân cao hơn liều sinh lý (khoảng 6 mg methylprednisolon) trong hơn 3 tuần không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều phụ thuộc phần lớn vào việc bệnh có thể tái phát hay không khi giảm liều corticosteroid toàn thân. Cần đánh giá tình trạng bệnh trên lâm sàng trong quá trình ngưng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngưng corticosteroid toàn thân, nhưng không chắc chắn về việc ức chế HPA (trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận), liều corticosteroid có thể được giảm nhanh đến liều sinh lý. Khi đạt tới liều methylprednisolon 6 mg/ ngày, việc giảm liều nên được hiện chậm hơn để phục hồi trục HPA.
  • Ngưng đột ngột corticosteroid toàn thân, sau khi đã dùng liên tục ≤ 3 tuần, chỉ khi xác định bệnh không có khả năng tái phát. Ngưng đột ngột sau khi dùng liều lên đến 32 mg/ ngày methylprednisolon trong 3 tuần không thể gây ức chế trục HPA trên lâm sàng trong đa số bệnh nhân. Trên những đối tượng sau đây, nên ngưng thuốc từ từ cả khi điều trị ≤ 3 tuần:
    • Đã dùng nhiều đợt lặp lại corticosteroid toàn thân, đặc biệt là khi dùng trên 3 tuần.
    • Dùng một đợt ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi ngưng điều trị kéo dài (nhiều tháng hoặc nhiều năm).
    • Có nguy cơ bị suy vỏ thượng thận ngoài việc điều trị bằng corticosteroid ngoại sinh. Ngoài ra, suy thượng thận cấp tính có thể gây tử vong nếu ngưng đột ngột glucocorticoid.
    • Dùng corticosteroid toàn thân với liều hàng ngày trên 32 mg methylprednisolon.
    • Bệnh nhân dùng thuốc vào buổi tối lặp lại nhiều lần.
  • Khi bị suy thượng thận do thuốc, có thể giảm tiết mineralocorticoid, do đó nên dùng đồng thời muối và/ hoặc một mineralocorticoid.
  • Hội chứng ngưng thuốc do steroid (dường như không liên quan đến suy vỏ thượng thận) cũng có thể xảy ra sau khi ngưng glucocorticoid đột ngột. Triệu chứng gồm: Chán ăn, buồn nôn, nôn, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, giảm cân, và/ hoặc hạ huyết áp. Ảnh hưởng này được cho là do thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do nồng độ corticosteroid thấp.
  • Glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, do đó, tránh dùng glucocorticoid ở bệnh nhân Cushing.
  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi cân nhắc sử dụng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân suy giáp.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Các corticosteroid, bao gồm methylprednisolon, có thể làm tăng glucose huyết, làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường hiện có, gây đái tháo đường khi điều trị kéo dài.
  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân đái tháo đường (hoặc có tiền sử gia đình bị đái tháo đường).

Tác dụng trên tâm thần

  • Sử dụng steroid toàn thân có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên tâm thần. Triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần đầu điều trị. Nguy cơ có thể cao hơn khi dùng liều cao/ phơi nhiễm toàn thân, tuy nhiên không thể dự đoán được sự khởi phát, loại, mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian kéo dài của ảnh hưởng dựa vào liều. Hầu hết đều hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngưng điều trị, tuy nhiên thể cần tiến hành các biện pháp điều trị đặc hiệu.
  • Khuyến cáo bệnh nhân/ người nhà liên hệ với trung tâm y tế hoặc bác sỹ nếu xuất hiện các triệu chứng tâm thần đáng lo ngại, đặc biệt là khi nghi ngờ xuất hiện tâm trạng chán nản hoặc ý nghĩ tự sát. Nên cảnh giác với các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong khi hoặc sau khi giảm liều/ ngưng liều steroid toàn thân.
  • Thận trọng khi dùng corticosteroid toàn thân khi bệnh nhân/ người nhà đang bị hoặc có tiền sử rối loạn có ảnh hưởng nghiêm trọng, bao gồm trầm cảm hoặc hưng - trầm cảm và rối loạn tâm thần do steroid trước đó.

Tác dụng trên hệ thần kinh

  • Thận trọng và thường xuyên theo dõi khi dùng corticosteroid toàn thân cho bệnh nhân động kinh và nhược cơ nặng.
  • Đã có báo cáo u mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân dùng corticosteroid, thường với liều cao kéo dài.

Tác dụng trên mắt

  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi sử dụng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân glaucom (hoặc có tiền sử gia đình bị glaucom) và herpes simplex ở mắt do nguy cơ thủng giác mạc.
  • Sử dụng kéo dài glucocorticoid có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể hạt nhân (đặc biệt là ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng nhãn áp, có thể dẫn đến bệnh glaucom kèm tổn thương thần kinh thị giác.
  • Nguy cơ nhiễm trùng nấm và virus thứ cấp ở mắt có thể tăng lên ở khi dùng glucocorticoid. Đã có báo cáo corticosteroid gây bệnh màng mạch - võng mạc, có thể dẫn đến bong võng mạc.

Các biến cố trên tim

  • Corticosteroid có thể gây các tác dụng không mong muốn trên hệ tim mạch, như rối loạn lipid huyết và tăng huyết áp (yếu tố nguy cơ biến cố trên tim). Thận trọng và tăng theo dõi trên tim mạch nếu cần, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Điều trị liều thấp và cách nhật có thể làm giảm nguy cơ gặp phải các biến chứng khi điều trị với corticosteroid.
  • Thận trọng và chỉ dùng corticosteroid toàn thân khi thật sự cần thiết ở bệnh nhân suy tim sung huyết.
  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây (đã có báo cáo vỡ tim).
  • Thận trọng khi dùng các thuốc có tác dụng trên tim như digoxin vì steroid có thể gây rối loạn điện giải/ mất kali.

Tác dụng trên mạch máu

  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân: Tăng huyết áp, có nguy cơ bị viêm tĩnh mạch huyết khối.
  • Huyết khối bao gồm huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo với corticosteroid. Thận trọng khi dùng corticosteroid cho bệnh nhân có/có thể có nguy cơ rối loạn huyết khối tắc mạch. 

Tác dụng trên đường tiêu hóa

  • Liều cao corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp.
  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân: Loét dạ dày - tá tràng, mới nổi ruột non, áp xe hoặc nhiễm trùng sinh mủ khác, viêm loét đại tràng, viêm túi thừa.
  • Liệu pháp glucocorticoid có thể che lấp viêm phúc mạc hoặc các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác liên quan rối loạn đường tiêu hóa như thủng, tắc hoặc viêm tụy. Dùng phối hợp với NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ viêm loét đường tiêu hóa.

Tác dụng trên gan - mật

Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan. Hiếm khi có các rối loạn gan mật được báo cáo, đa số các trường hợp hồi phục sau khi ngưng điều trị. Do đó, cần theo dõi thích hợp.

Tác dụng trên cơ - xương - khớp

  • Đã có báo cáo bệnh cơ cấp tính khi dùng liều cao corticosteroid, thường xảy ra ở những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (như nhược cơ), hoặc ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ (ví dụ: pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này có thể bao gồm các cơ mắt và đường hô hấp, có thể dẫn đến liệt tứ chi. Tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Việc phục hồi hay cải thiện các tình trạng này trên lâm sàng sau khi ngưng điều trị có thể kéo dài đến hàng tuần hoặc hàng năm.
  • Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân bị loãng xương (đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh).

Thận - tiết niệu

Thận trọng và theo dõi thường xuyên khi dùng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân suy thận.

Chấn thương, ngộ độc và biến chứng do cách dùng

Corticosteroid toàn thân không được chỉ định, do đó không nên dùng để điều trị cho bệnh nhân bị chấn thương sọ não. Một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong tăng tại thời điểm 2 tuần và 6 tháng sau chấn thương ở bệnh nhân sử dụng natrimethylprednisolon succinat so với giả dược. Mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập.

Khác

  • Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm bằng cách dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, và bằng cách dùng 1 lần hàng ngày vào buổi sáng hoặc bất kỳ khi nào thích hợp hoặc uống 1 lần cách nhật vào buổi sáng. Thường xuyên đánh giá lại để chỉnh liều theo tình trạng bệnh.
  • Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A, kể cả các chế phẩm chứa cobicistat, có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn toàn thân. Tránh phối hợp trừ khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn do corticosteroid toàn thân, trong trường hợp này, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các tác dụng không mong muốn do corticosteroid toàn thân.
  • Thận trọng khi dùng aspirin và các NSAID phối hợp corticosteroid.
  • Cơn u tế bào ưa crom, có thể gây tử vong, đã được báo cáo khi dùng corticosteroid toàn thân. 
  • Chỉ dùng corticosteroid cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định bị u tế bào ưa crom sau khi đã đánh giá nguy cơ/ lợi ích hợp lý.

Trẻ em

  • Corticoid có thể gây chậm phát triển cho phôi thai, trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên. Nên theo dõi cẩn thận tăng trưởng và phát triển ở trẻ em khi dùng corticosteroid kéo dài. Sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Để giảm ức chế HPA và chậm tăng trưởng, nên dùng cách nhật với liều duy nhất nếu có thể.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ em đang điều trị corticosteroid kéo dài có nguy cơ tăng áp lực nội sọ cao. 
  • Liều cao corticoid có thể gây viêm tụy ở trẻ em.

Người cao tuổi

Tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid toàn thân có thể kèm với các hậu quả nghiêm trọng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali huyết, đái tháo đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ để tránh các phản ứng có thể gây tử vong cho bệnh nhân.

Cảnh báo tá dược

METILONE có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.

Để xa tầm tay trẻ em.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ mang thai

  • Methylprednisolon có thể qua được nhau thai. Ở người, nguy cơ sinh trẻ bị nhẹ cân có thể liên quan đến liều và có thể được giảm thiểu bằng cách dùng corticosteroid liều thấp.
  • Dùng methylprednisolon ở động vật mang thai có thể gây ra bất thường trong sự phát triển của thai nhi bao gồm hở hàm ếch, tăng trưởng chậm trong tử cung và tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của não bộ. Không có bằng chứng cho thấy corticosteroid làm tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở người. Tuy nhiên, khi dùng trong thời gian dài hoặc lặp lại trong thời gian mang thai, corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ chậm tăng trưởng trong tử cung. Ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm corticosteroid trước khi sinh, có thể bị giảm chức năng tuyến thượng thận, nhưng thường tự khỏi và hiếm khi có ý nghĩa lâm sàng. Cần theo dõi cẩn thận và đánh giá các dấu hiệu suy tuyến thượng thận sau khi sinh.
  • Do chưa có nghiên cứu đầy đủ về sinh sản ở người và methylprednisolon, chỉ nên dùng corticosteroid trong thai kỳ sau khi đã đánh giá cẩn thận lợi ích/ nguy cơ đối với mẹ, phôi thai, thai và đứa trẻ. Tuy nhiên, nếu thật sự cần thiết, phụ nữ mang thai bình thường có thể được điều trị với corticosteroid như khi không mang thai.
  • Đã có báo cáo đục thủy tinh thể ở trẻ em được sinh khi mẹ dùng corticosteroid kéo dài trong thời gian mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Corticosteroid được bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Tuy nhiên, với liều methylprednisolon lên đến 40 mg/ ngày không có khả năng gây ra tác dụng toàn thân cho trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng liều cao hơn liều trên có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Do các nghiên cứu đầy đủ về sinh sản trên người của glucocorticoid chưa được thực hiện, chỉ nên sử dụng thuốc này ở phụ nữ cho con bú sau khi đánh giá lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

Khả năng sinh sản

Corticosteroid gây suy giảm khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ảnh hưởng của corticosteroid đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, hoa mắt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể gặp phải khi điều trị với corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Tương tác qua trung gian CYP3A4:

  • Methylprednisolon là một cơ chất và chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của phân họ CYP phong phú nhất trong gan người trưởng thành. Nó xúc tác 6β-hydroxyl hóa các steroid, bước chuyển hóa phase I chủ yếu cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Nhiều hợp chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một vài chất trong số đó (cũng như các thuốc khác) có thể thay đổi chuyển hóa glucocorticoid bằng cách cảm ứng (tăng hoạt tính) hoặc ức chế CYP3A4.
  • Cảm ứng CYP3A4 làm tăng thanh thải và làm giảm nồng độ huyết tương của methylprednisolon, nên có thể cần tăng liều methylprednisolon để đạt được đáp ứng.
  • Ức chế CYP3A4: Giảm thanh thải, và làm tăng nồng độ huyết tương nên có thể cần chỉnh liều methylprednisolon để tránh độc tính.
  • Cơ chất của CYP3A4: Ảnh hưởng đến thanh thải, có thể cần phải điều chỉnh liều. Tần suất tác dụng không mong muốn có thể tăng khi dùng chung.

Chất cảm ứng CYP3A4:

Thuốc kháng sinh, kháng lao như rifampin, rifabutin; Thuốc chống co giật như phenobarbital, phenytoin, primidon.

Chất cảm ứng CYP3A4 (và cơ chất):

Thuốc chống co giật như carbamazepin.

Chất ức chế CYP3A4:

  • Kháng khuẩn nhóm macrolid (troleandomycin), nước bưởi chùm, thuốc chẹn calci (mibefradil), thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 (cimetidin), chất kháng khuẩn (isoniazid).
  • Methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh thải của isoniazid.

Chất ức chế CYP3A4 (và cơ chất):

  • Thuốc chống nôn (aprepitant, fosaprepitant), kháng nấm (itraconazol, ketoconazol), chẹn kênh calci (diltiazem), thuốc tránh thai đường uống (ethinylestradiol/ norethindron), thuốc ức chế miễn dịch (cilosporin), kháng khuẩn nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin), thuốc chống virus (thuốc ức chế HIV-protease). Ciclosprin và methylprednisolon ức chế chuyển hóa lẫn nhau làm tăng nồng độ trong huyết tương của một trong hai hoặc cả hai thuốc trên. Do đó, tần suất các tác dụng không mong muốn có thể tăng lên.
  • Các thuốc ức chế protease như indinavir và ritonavir có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các corticosteroid.
  • Corticosteroid có thể gây ra sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV-protease làm giảm nồng độ trong huyết tương của chúng.

Cơ chất CYP3A4:

Thuốc ức chế miễn dịch (cyclophosphamid, tacrolimus).

Tương tác không qua trung gian CYP3A4

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), aspirin (acid acetylsalicylic) liều cao:

  • Tăng nguy cơ viêm loét và xuất huyết đường tiêu hóa khi dùng chung NSAID và methylprednisolon.
  • Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat huyết thanh, tăng nguy cơ ngộ độc salicylat.

Thuốc kháng cholinergic, thuốc phong bế thần kinh - cơ:

  • Đã có báo cáo bệnh cơ cấp tính khi dùng phối hợp liều cao corticosteroid với thuốc kháng cholinergic như thuốc phong bế thần kinh - cơ.
  • Đã có báo cáo đối kháng tác dụng phong bế thần kinh - cơ của pancuronium và vecuronium ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid. Tương tác này cũng có thể xảy ra với tất cả các thuốc cạnh tranh phong bế thần kinh - cơ.

Thuốc kháng cholinesterase:

Steroid có thể làm tăng tác dụng kháng cholinesterase trong bệnh nhược cơ.

Thuốc điều trị đái tháo đường:

Corticosteroid có thể làm tăng lượng đường trong máu. Có thể cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị đái tháo đường.

Thuốc kháng đông đường uống:

Hiệu quả của thuốc kháng đông nhóm coumarin có thể tăng lên khi dùng chung với corticosteroid. Theo dõi chặt chẽ INR và thời gian prothrombin của bệnh nhân để tránh xuất huyết tự phát.

Các thuốc gây hạ kali huyết:

Khi dùng corticosteroid với các thuốc gây hạ kali huyết (như lợi tiểu), bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ sự tiến triển của tình trạng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng lên khi dùng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, xanthen hoặc các thuốc chủ vận beta 2.

Thuốc ức chế aromatase: Aminoglutethimid:

Aminoglutethimid - chất ức chế tuyến thượng thận có thể làm nặng thêm những biến đổi nội tiết do điều trị glucocorticoid kéo dài.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

  • Nhóm dược lý: Thuốc glucocorticoid tổng hợp.
  • Mã ATC: H02AB04.
  • Methylprednisolon là một glucocorticoid tổng hợp, dẫn xuất 6-alpha-methyl của prednisolon. Thuốc chủ yếu được dùng để chống viêm, hoặc ức chế miễn dịch. Thuốc thường được dùng dưới dạng este hóa hoặc không este hóa để điều trị những bệnh mà corticosteroid có chỉ định. Do methyl hóa prednisolon, thuốc methylprednisolon chỉ có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (chuyển hóa muối rất ít), không phù hợp để điều trị đơn độc suy tuyến thượng thận. Nếu dùng methylprednisolon trong trường hợp này, phải dùng thêm một mineralocorticoid. Methylprednisolon có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống tế bào tăng sinh. Tác dụng chống viêm là do methylprednisolon làm giảm sản xuất, giải phóng và hoạt tính của các chất trung gian chống viêm (như histamin, prostaglandin, leucotrien,...), do đó làm giảm các biểu hiện ban đầu của quá trình viêm.
  • Methylprednisolon ức chế các bạch cầu đến bám dính vào các thành mạch bị tổn thương và di trú ở các vùng bị tổn thương, làm giảm tính thấm ở vùng đó, như vậy làm các tế bào bạch cầu đến ít vùng bị tổn thương. Tác dụng này làm giảm thoát mạch, sưng, phù, đau. 
  • Đặc tính ức chế miễn dịch làm giảm đáp ứng đối với các phản ứng chậm và tức thì (typ III và typ IV). Điều này là do ức chế tác dụng độc của phức hợp kháng nguyên - kháng thể gây viêm mạch dị ứng ở da. Bằng ức chế tác dụng của lymphokin, tế bào đích và đại thực bào, corticosteroid đã làm giảm các phản ứng viêm da tiếp xúc do dị ứng. Ngoài ra, corticosteroid còn ngăn cản các lympho bào T và các đại thực bào nhạy cảm tới các tế bào đích. Tác dụng chống tế bào tăng sinh làm giảm mô tăng sản đặc trưng của bệnh vảy nến.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu:

Sinh khả dụng xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc đường uống, thời gian tác dụng kéo dài khoảng 30 - 36 giờ. 

Phân bố

  • Methylprednisolon gắn kết nhiều với protein huyết tương.
  • Thể tích phân bố: Khoảng 1,4 L/ kg.

Chuyển hóa:

Methylprednisolon chuyển hóa chủ yếu ở gan. Như các cơ chất CYP3A4, methylprednisolon có thể cũng là một cơ chất của protein vận chuyển ABC (ATP-binding cassette) P-glycoprotein, ảnh hưởng đến sự phân bố trong mô và tương tác với các thuốc khác.

Thải trừ:

  • Các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải xấp xỉ 3 giờ, giảm đối với người béo phì.
  • Tổng thanh thải của methylprednisolon khoảng 5 - 6 mL/ giờ.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén dài màu trắng, một mặt có dập logo, mặt kia có dập logo thuốc gạch ngang.

- Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 14 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm).

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Võ Thị Diễm Ngân
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Võ Thị Diễm Ngân

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Võ Thị Diễm Ngân có hơn 9 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 131423

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Chỉ định cho các tình trạng đòi hỏi tác dụng glucocorticoid như: thấp khớp, dị ứng,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    DaviPharm (Việt Nam)
    manu

    DaviPharm là một trong những nhà sản xuất thuốc Generic chất lượng cao hàng đầu trong nước. Davipharm thành lập vào năm 2004, được cấp giấy chứng nhận WHO-GMP vào năm 2006.

    Trong năm 2014, Davipharm có 100 sản phẩm đăng ký đầu tiên và bắt đầu xuất khẩu thuốc sang Philippines và Campuchia.

    Vào năm 2016, Davipharm nằm trong top 5 các công ty dược phẩm trong nước.

    Năm 2017, Adamed Pharma S.A. trở thành cổ đông chính của Davipharm và tiến hành nâng cấp tiêu chuẩn sản xuất, thực hiện chuyển giao công nghệ và phát triển xuất khẩu.

    Năm 2021, Công ty sở hữu dây chuyền sản xuất thuốc hoạt tính cao (HP Zone) đầu tiên tại Việt Nam. Cũng trong cùng năm này, Davipharm đã được chứng nhận tiêu chuẩn EU-GMP. Chứng nhận này dành cho các hoạt động vận hành nhà máy (sản xuất và đóng gói) của các sản phẩm không vô trùng dưới dạng viên nén, viên nang cứng, viên nén bao film.

    Trong năm 2022, DaviPharm tập trung vào việc chuyển giao công nghệ sản phẩm với mục tiêu chính là đạt được chứng nhận Tiêu chuẩn Châu Âu (EU-GMP) cho khu sản xuất thuốc hoạt tính cao HP Zone trước năm 2025 cũng như cho dây chuyền sản xuất khác: viên nang mềm, gói uống hỗn dịch và dạng kem bôi.

    Mục tiêu chiến lược của DaviPharm là củng cố vị thế của mình trên thị trường nội địa, tập trung về Nghiên cứu & Phát triển, ra mắt sản phẩm mới, sản xuất gia công và hình thành trung tâm xuất khẩu Đông Nam Á.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dược phẩm Đạt Vi Phú

    Được thành lập từ năm 2004, Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Đạt Vi Phú luôn khẳng định được vị trí hàng đầu của công ty trên thị trường. Dược Phẩm Đạt Vi Phú là một trong những công ty sản xuất thuốc gốc hàng đầu Việt Nam.

    Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Đạt Vi Phú là một đối tác hợp tác với Tập đoàn Dược phẩm ADAMED - Ba Lan.

    Một số thành tựu, giải thưởng Dược Phẩm Đạt Vi Phú đạt được:

    • Năm 2006: Công ty Dược phẩm Đạt Vi Phú đạt chứng nhận GMP -WHO.
    • Nhà máy sản xuất của DaviPharm  đã đạt chuẩn EU – GMP, GMP - WHO; GLP; GSP và GDP.
    • Công ty luôn nằm trong top 5 các công ty dược phẩm hàng đầu trong nước kể từ năm 2006 trở đi.
    • Năm 2020: Dược phẩm Đạt Vi Phú nhận bằng khen của Bộ Y Tế về các nỗ lực liên kết trong phòng ngừa COVID-19.
    • Năm 2020: Doanh thu hàng năm khoảng 30 triệu USD, tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn thị trường.Trong Quý 1, doanh thu 2020 theo IQVIA, Davipharm đã tăng 16,56% còn thị trường tăng 13,64%. Những con số này cho thấy DaviPharma chính là công ty phát triển nhanh nhất Việt Nam.
  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén
  • Cách đóng gói
    2 vỉ x 14 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VD-28919-18

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Thuốc giảm đau, kháng viêm khác

Xem tất cả Thuốc giảm đau, kháng viêm khác
Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)