Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Ciprofloxacin Stada 500mg điều trị nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. 

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim Ciprofloxacin Stada 500mg chứa :

  • Dược chất: Ciprofloxacin hydrochloride tương đương Ciprofloxacin 500 mg.
  • Tá dược: Microcrystalline cellulose, crospovidone, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, opadry white.

2. Công dụng (Chỉ định)

Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các kháng sinh thông thường không còn tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin.

Ciprofloxacin được dùng điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các tác nhân nhạy cảm bao gồm:

Người lớn:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn Gram âm:
    • Viêm phổi tắc nghẽn mạn tính trầm trọng.
    • Viêm phế quản ở người xơ nang hoặc giãn phế quản.
    • Viêm phổi.
  • Viêm tai giữa mủ mạn tính.
  • Đợt cấp của viêm xoang mạn, đặc biệt là nguyên nhân do vi khuẩn Gram âm.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
    • Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung do lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae).
    • Viêm mào tinh hoàn bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
    • Viêm vùng chậu bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy du lịch).
  • Nhiễm khuẩn ổ bụng.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn Gram âm gây ra.
  • Viêm tai ngoài ác tính.
  • Nhiễm khuẩn xương khớp.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria gonorrhoeae. Điều trị và dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
  • Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn.

Những trường hợp nhiễm khuẩn cần cân nhắc khi sử dụng ciprofloxacin:

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
  • Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

  • Viêm phế quản, nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân xơ nang do Pseudomonas aeruginosa.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng.
  • Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
  • Khi cần, ciprofloxacin còn được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Dùng đường uống
  • Khi uống lúc đói, ciprofloxacin được hấp thu nhanh hơn.
  • Không dùng chung với các sản phẩm từ sữa hoặc nước ép trái cây hoặc thức uống có khoáng chất (nước cam có tăng cường calcium).

- Liều dùng

Người lớn:

  • Nhiễm khuẩn hô hấp dưới: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
  • Nhiễm khuẩn hô hấp trên:
    • Viêm tai giữa mủ mạn tính: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
    • Viêm tai ngoài ác tính: 750 mg x 2 lần/ngày trong 28 ngày đến 3 tháng.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
    • Viêm bàng quang có biến chứng: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
    • Viêm bể thận có biến chứng: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày và có thể kéo dài hơn 21 ngày trong một số trường hợp như áp xe.
    • Viêm tuyến tiền liệt: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 2 – 4 tuần (cấp tính), 4 – 6 tuần (mạn tính).
  • Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
    • Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung: liều duy nhất 500 mg.
    • Viêm mào tinh hoàn, viêm vùng chậu: 500 - 750 mg x 2 lần/ngày trong ít nhất 14 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và nhiễm khuẩn ổ bụng:
    • Tiêu chảy do mầm bệnh vi khuẩn bao gồm Shigella spp. (ngoại trừ Shigella dysenteriae type 1) và điều trị theo kinh nghiệm tiêu chảy du lịch: 500 mg x 2 lần/ngày trong 1 ngày.
    • Tiêu chảy do Shigella dysenteriae type 1: 500 mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày.
    • Tiêu chảy do Vibrio cholerae: 500 mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày.
    • Sốt thương hàn: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
    • Nhiễm khuẩn ổ bụng do vi khuẩn Gram âm: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 5 – 14 ngày.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
  • Nhiễm khuẩn xương khớp: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong tối đa 3 tháng.
  • Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn. Ciprofloxacin nên được dùng cùng với các kháng sinh thích hợp theo hướng dẫn chính thức: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày trong suốt thời gian bạch cầu giảm.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis: liều duy nhất 500 mg.
  • Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than: 500 mg x 2 lần/ngày trong 60 ngày kể từ ngày xác nhận phơi nhiễm vi khuẩn Bacillus anthracis.

Những trường hợp nhiễm khuẩn cần cân nhắc khi sử dụng:

  • Viêm bàng quang không biến chứng: 250 – 500 mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày. Ở phụ nữ tiền mãn kinh, có thể dùng liều duy nhất 500 mg.
  • Viêm bể thận không biến chứng: 500 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
  • Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày, trong 7 – 14 ngày.
  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày, trong 7 – 14 ngày.

Trẻ em:

  • Xơ nang: 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 750 mg/liều trong 10 – 14 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng: 10 – 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 750 mg/liều từ 10 – 21 ngày.
  • Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than: 10 – 15 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 500 mg/liều trong 60 ngày kể từ ngày xác nhận phơi nhiễm vi khuẩn Bacillus anthracis.
  • Nhiễm khuẩn nặng khác: 20 mg/kg trọng lượng cơ thể x 2 lần/ngày, tối đa 750 mg/liều, thời gian dùng thuốc tùy theo loại nhiễm khuẩn.

Người lớn tuổi:

Hiệu chỉnh liều và thời gian sử dụng theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine của bệnh nhân.

Bệnh nhân suy thận, suy gan:

  • Liều dùng ở trẻ em suy giảm chức năng thận và/hoặc chức năng gan chưa được nghiên cứu.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: không cần hiệu chỉnh liều.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo như sau:

Độ thanh thải creatinine (mL/phút/1,73 m2)

Nồng độ creatinine huyết thanh (μmol/L)

Liều khuyến cáo (mg)

> 60

< 124

Tính như liều thông thường

30 - 60

124 - 168

250 - 500 mg/mỗi 12 giờ

< 30

> 169

250 - 500 mg/mỗi 24 giờ

Bệnh nhân thẩm tách máu

>169

250 - 500 mg/mỗi 24 giờ (sau khi thẩm tách)

Bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc

> 169

250 - 500 mg/mỗi 24 giờ

- Quá liều

  • Liều 12 g đã được báo cáo gây ra triệu chứng ngộ độc nhẹ. Ở liều 16 g đã được báo cáo là ngộ độc cấp tính gây suy thận cấp. Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt, run, nhức đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy thận, suy gan, tinh thể đường niệu, tiểu ra máu. Độc tính trên thận có thể phục hồi đã được báo cáo.
  • Ngoài các biện pháp cấp cứu thông thường, nên kiểm tra chức năng thận, bao gồm tính acid và pH niệu nếu cần để ngăn ngừa xuất hiện tinh thể đường niệu.
  • Bệnh nhân phải được truyền bù đủ dịch. Thuốc kháng acid chứa calcium hoặc magnesium có thể làm giảm sự hấp thu khi dùng quá liều ciprofloxacin.
  • Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (< 10%) được loại bỏ bằng thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
  • Trong trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng, theo dõi ECG vì có thể xảy ra kéo dài khoảng QT.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ciprofloxacin, các thuốc thuộc nhóm quinolone hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidine.

5. Tác dụng phụ

Các ADR thường gặp nhất đã được báo cáo là buồn nôn và tiêu chảy.

Các ADR thống kê từ các nghiên cứu lâm sàng được sắp xếp theo hệ cơ quan và tần số được quy ước như sau: thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥  1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), không rõ (chưa thể ước tính được từ dữ liệu sẵn có). Dữ liệu bao gồm ciprofloxacin dùng đường uống và tiêm tĩnh mạch.

Nhiễm khuẩn:

  • Ít gặp: Nhiễm siêu vi khuẩn. 

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: 

  • Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan.
  • Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
  • Rất hiếm gặp: Thiếu máu tán huyết, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản (đe dọa tính mạng), suy tủy xương (đe dọa tính mạng).

Rối loạn hệ miễn dịch:

  • Hiếm gặp: Dị ứng, phù.
  • Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ (đe dọa tính mạng), phản ứng giống bệnh huyết thanh.

Rối loạn nội tiết:

  • Không rõ: Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (SIADH).

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Ít gặp: Tăng động, kích động tâm thần.
  • Hiếm gặp: Nhầm lẫn và mất phương hướng, lo âu, ác mộng, trầm cảm (tăng nguy cơ tự tử), ảo giác.
  • Rất hiếm gặp: Phản ứng tâm thần (tăng nguy cơ tự tử).
  • Không rõ: Hưng cảm.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Ít gặp: Đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn vị giác. Hiếm gặp: Khó tiêu, mất cảm giác, run rẩy, động kinh, chóng mặt.
  • Rất hiếm gặp: Đau nửa đầu, rối loạn khứu giác, rối loạn vận động, tăng áp lực nội sọ, u giả.
  • Không rõ: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh đa dây thần kinh.

Rối loạn mắt:

  • Hiếm gặp: Rối loạn thị giác.
  • Rất hiếm gặp: Biến dạng màu sắc.

Rối loạn tai và tiền đình ốc tai:

  • Hiếm gặp: Ù tai, giảm thính lực.

Rối loạn tim:

  • Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh.
  • Không rõ: Rối loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố kéo dài khoảng QT), kéo dài khoảng QT.

Rối loạn mạch máu:

  • Hiếm gặp: Giãn mạch, hạ huyết áp, ngất.
  • Rất hiếm gặp: Viêm mạch máu.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

  • Hiếm gặp: Khó thở (bao gồm hen suyễn).

Rối loạn tiêu hóa:

  • Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy.
  • Ít gặp: Nôn, đau dạ dày, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.
  • Hiếm gặp: Tiêu chảy do kháng sinh.
  • Rất hiếm gặp: Viêm tụy.

Rối loạn gan mật:

  • Ít gặp: Tăng transaminase, tăng bilirubin.
  • Hiếm gặp: Suy gan, viêm tĩnh mạch, viêm gan.
  • Rất hiếm gặp: Hoại tử gan.

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Ít gặp: Phát ban, ngứa, nổi mày đay.
  • Hiếm gặp: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
  • Rất hiếm gặp: Đốm xuất huyết, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Không rõ: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng DRESS.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

  • Ít gặp: Đau cơ xương (đau tứ chi, đau lưng, đau ngực), đau khớp. Hiếm gặp: Đau cơ, viêm khớp, tăng trương lực cơ, chuột rút.
  • Rất hiếm gặp: Yếu cơ, viêm gân, đứt gân (gân Achilles), trầm trọng thêm nhược cơ.

Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Ít gặp: Tổn thương thận.
  • Hiếm gặp: Suy thận, tiểu ra máu, sỏi đường tiết niệu, viêm ống thận mô kẽ.

Rối loạn toàn thân:

  • Ít gặp: Suy nhược, sốt cao.
  • Hiếm gặp: Phù, đổ mồ hôi.

Trên nghiên cứu:

  • Ít gặp: Tăng phosphatase kiềm trong máu.
  • Hiếm gặp: Tăng amylase.
  • Không rõ: Chỉ số INR tăng (đặc biệt ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc kháng vitamin K).

Đối tượng trẻ em:

  • Tỷ lệ mắc bệnh khớp (đau khớp, viêm khớp) tương tự với những nghiên cứu ở người lớn. Ở trẻ em, ADR thường gặp nhất là bệnh khớp.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương. Các kháng sinh nhóm fluoroquinolone có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolone.

Các trường hợp thận trọng cụ thể như sau:

  • Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương và kỵ khí: Ciprofloxacin đơn trị liệu không phù hợp để điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn có thể gây ra do các vi khuẩn Gram dương và/hoặc kỵ khí. Trong những trường hợp này, ciprofloxacin phải được phối hợp với các kháng sinh khác.
  • Nhiễm liên cầu khuẩn (bao gồm Streptococcus pneumoniae): Ciprofloxacin không được khuyến cáo để điều trị nhiễm khuẩn streptococcal do hiệu quả không đầy đủ.
  • Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Các bệnh viêm niệu đạo do lậu cầu, viêm cổ tử cung, viêm mào tinh hoàn và viêm vùng chậu có thể do các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolone. Do đó, chỉ nên dùng ciprofloxacin để điều trị viêm niệu đạo lậu cầu hoặc viêm cổ tử cung khi đã loại trừ trường hợp do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin. Đối với viêm mào tinh hoàn và viêm vùng chậu, ciprofloxacin dùng theo kinh nghiệm chỉ nên được xem xét trong phối hợp với một chất kháng khuẩn khác (như cephalosporin) trừ khi đã loại trừ trường hợp Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin. Nếu cải thiện lâm sàng không đạt được sau 3 ngày điều trị, nên xem xét lại liệu pháp điều trị này. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Sự đề kháng fluoroquinolone của Escherichia coli - loại vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu - khác nhau tùy theo từng khu vực. Khi kê đơn cần lưu ý đến tỷ lệ đề kháng của Escherichia coli với fluoroquinolone ở từng khu vực khác nhau.
  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Có rất ít dữ liệu về hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. 
  • Tiêu chảy ở khách du lịch: Việc lựa chọn ciprofloxacin nên xem xét đến thông tin đề kháng ciprofloxacin tại các khu vực đã đến. Nhiễm khuẩn xương khớp: Chỉ sử dụng ciprofloxacin trong những trường hợp hiếm, sau khi có tài liệu vi sinh về nguyên nhân gây bệnh và đã đánh giá cân nhắc lợi ích - nguy cơ.
  • Bệnh than: Sử dụng ở người dựa trên dữ liệu nhạy cảm in vitro và dữ liệu theo kinh nghiệm trên động vật cùng với dữ liệu nghiên cứu hạn chế ở người. Các bác sĩ nên tham khảo tài liệu quốc gia và/hoặc quốc tế liên quan đến điều trị bệnh than.
  • Thận trọng ở trẻ em:
    • Điều trị bằng ciprofloxacin chỉ nên bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và/hoặc nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thiếu niên.
    • Viêm đường hô hấp dưới ở người bị xơ nang: các thử nghiệm lâm sàng bao gồm trẻ em và thiếu niên từ 5 – 17 tuổi. Có kinh nghiệm hạn chế trong điều trị ở trẻ em từ 1 – 5 tuổi.
    • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng: ciprofloxacin điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu cần được xem xét khi các phương pháp điều trị khác không thể sử dụng và phải dựa trên kết quả của tài liệu vi sinh. Các thử nghiệm lâm sàng bao gồm trẻ em và thiếu niên từ 1 – 17 tuổi.
    • Nhiễm khuẩn nghiêm trọng đặc biệt khác: các nhiễm khuẩn nặng khác điều trị theo hướng dẫn chính thức, hoặc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ khi không thể sử dụng các phương pháp điều trị khác, hoặc sau khi các liệu pháp thông thường thất bại và khi tài liệu vi sinh có thể biện giải cho việc sử dụng ciprofloxacin.
  • Quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn và dị ứng, bao gồm quá mẫn và phản ứng phản vệ, có thể xảy ra sau một liều duy nhất và có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu các phản ứng như vậy xảy ra, nên ngưng dùng ciprofloxacin và điều trị hỗ trợ cần thiết.
  • Hệ cơ – xương: 
    • Ciprofloxacin thường không được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gân hoặc các rối loạn liên quan đến điều trị bằng quinolone. Tuy nhiên, trong những trường hợp hiếm, sau khi có tài liệu vi sinh về nguyên nhân gây bệnh và đã đánh giá cân nhắc lợi ích - nguy cơ, ciprofloxacin có thể được kê đơn cho những bệnh nhân này để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng, đặc biệt trong trường hợp điều trị tiêu chuẩn thất bại hoặc vi khuẩn đề kháng, khi các dữ liệu vi sinh có thể biện giải cho việc sử dụng ciprofloxacin.
    • Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), đôi khi cả hai, có thể xảy ra với ciprofloxacin, ngay cả trong 48 giờ đầu sau điều trị. Viêm và đứt gân có thể xảy ra thậm chí vài tháng sau khi ngưng dùng ciprofloxacin. Nguy cơ các bệnh lý về gân có thể tăng ở bệnh nhân cao tuổi hoặc ở bệnh nhân điều trị đồng thời với corticosteroid.
    • Bất kỳ dấu hiệu nào về viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngưng dùng ciprofloxacin. Thận trọng giữ cho các chi bị ảnh hưởng nghỉ ngơi. Ciprofloxacin sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhược cơ vì các triệu chứng có thể trầm trọng hơn.
  • Phình tách động mạch chủ: Các nghiên cứu dịch tễ học báo cáo tăng nguy cơ phình tách động mạch chủ sau khi uống fluoroquinolone, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Do đó, fluoroquinolone chỉ nên dùng sau khi đánh giá rủi ro và lợi ích ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình bệnh phình động mạch chủ hoặc có tiền sử, nguy cơ bệnh phình tách động mạch chủ trước đó. Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân cần báo ngay với bác sĩ.
  • Rối loạn thị giác: Nếu thị lực bị suy giảm hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào trên mắt, cần tư vấn các bác sĩ về mắt ngay.
  • Nhạy cảm ánh sáng: Ciprofloxacin có thể gây ra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng. Bệnh nhân dùng ciprofloxacin cần được khuyên nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc chiếu xạ cực tím trong quá trình điều trị.
  • Hệ thần kinh trung ương:
    • Ciprofloxacin cũng như các quinolone khác, có thể gây ra các cơn co giật. Các ca bệnh động kinh đã được báo cáo. Ciprofloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có rối loạn thần kinh trung ương có thể đưa đến động kinh. Nếu cơn co giật xảy ra, nên ngưng dùng ciprofloxacin. Các phản ứng thần kinh có thể xảy ra ngay cả sau khi dùng ciprofloxacin lần đầu. Trong một số trường hợp hiếm, trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần có thể tiến triển thành ý tưởng / suy nghĩ về tự sát. Khi xảy ra những trường hợp như vậy, cần ngưng dùng ciprofloxacin.
    • Ciprofloxacin nên ngừng sử dụng ở những bệnh nhân có triệu chứng bệnh thần kinh, bao gồm đau, bỏng, ngứa ran, tê và/hoặc suy nhược để ngăn ngừa việc tiến triển tình trạng không hồi phục.
  • Rối loạn nhịp tim:
    • Cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolone, kể cả ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã biết về kéo dài khoảng QT như:
    • Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
    • Sử dụng đồng thời các loại thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolide, thuốc chống loạn thần).
    • Sự mất cân bằng điện giải không điều chỉnh được (như hạ kali máu, hạ magnesium máu).
    • Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
    • Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm với thuốc kéo dài khoảng QT hơn. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolone, kể cả ciprofloxacin, trên những đối tượng này.
  • Hạ đường huyết: Giống như các quinolone khác, hạ đường huyết đã được báo cáo thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu ở người lớn tuổi. Ở tất cả các bệnh nhân đái tháo đường, cần theo dõi thận trọng đường huyết.
  • Hệ tiêu hóa: Sự xuất hiện tiêu chảy trầm trọng và liên tục trong hoặc sau khi điều trị (kể cả vài tuần sau khi điều trị) có thể cho thấy trường hợp viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (đe dọa đến tính mạng, hoặc có thể dẫn đến tử vong), cần điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy, nên ngưng ciprofloxacin ngay.
  • Thận và hệ tiết niệu: Tinh thể xuất hiện ở đường tiết niệu liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin đã được báo cáo. Bệnh nhân dùng ciprofloxacin nên uống nhiều nước và tránh kiềm hóa quá mức nước tiểu.
  • Suy giảm chức năng thận: Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn ở dạng không đổi qua thận, việc điều chỉnh liều là cần thiết ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận để tránh gia tăng các phản ứng bất lợi của thuốc do sự tích tụ ciprofloxacin.
  • Hệ gan mật: Các trường hợp hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo với ciprofloxacin. Trong trường hợp có dấu hiệu của bệnh gan (như biếng ăn, vàng da, nước tiểu đậm màu, ngứa...), nên ngưng điều trị.
  • Thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase: Các phản ứng tan huyết được báo cáo liên quan đến ciprofloxacin ở những bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase. Ciprofloxacin nên tránh dùng ở những bệnh nhân này trừ khi cân nhắc lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra. Trong trường hợp này, cần phải theo dõi sự xuất hiện tiềm ẩn của sự tan huyết.
  • Sự đề kháng: Trong hoặc sau một đợt điều trị bằng ciprofloxacin, vi khuẩn có biểu hiện kháng ciprofloxacin có thể được phân lập, có hoặc không có biểu hiện lâm sàng rõ ràng về nhiễm khuẩn. Có thể có nguy cơ đặc biệt về việc chọn lọc các chủng vi khuẩn kháng ciprofloxacin trong quá trình điều trị kéo dài và trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện và/hoặc nhiễm khuẩn do Staphylococcus và Pseudomonas gây ra.
  • Cytochrom P450: Ciprofloxacin ức chế CYP1A2, do đó có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của các chất sử dụng đồng thời do enzyme này chuyển hóa (như theophylline, clozapine, olanzapine, ropinirole, tizanidine, duloxetine, agomelatine). Do đó, bệnh nhân dùng các thuốc này cùng lúc với ciprofloxacin nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng của quá liều, và cần xác định nồng độ trong huyết thanh (như theophylline). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidine.
  • Methotrexate: Việc sử dụng đồng thời ciprofloxacin với methotrexate không được khuyến cáo.
  • Tương tác với các xét nghiệm: Hoạt tính in vitro của ciprofloxacin chống lại Mycobacterium tuberculosis có thể cho kết quả xét nghiệm vi khuẩn âm tính giả bằng mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin.

- Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Từ dữ liệu hiện có cho thấy, ciprofloxacin không gây dị tật trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, chỉ dùng ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Ciprofloxacin được bài tiết qua sữa mẹ và có thể gây tổn thương khớp. Vì vậy, không nên dùng ciprofloxacin trong thời gian cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ciprofloxacin có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Các thuốc ảnh hưởng đến tác dụng của ciprofloxacin:

  • Các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
  • Các thuốc tạo phức chelate: các thuốc có chứa cation đa hóa trị hoặc bổ sung khoáng chất (Mg, Ca, Al, Fe), nhóm chất kết dính phosphate (sevelamer hoặc lanthanum carbonate), sucralfate hoặc các thuốc kháng acid. Ciprofloxacin nên uống trước 1 – 2 giờ hoặc uống sau 4 giờ so với các thuốc có thể tạo phức chelate. Không dùng chung ciprofloxacin với các thuốc kháng acid nhóm chẹn thụ thể H2.
  • Thực phẩm, sữa: calcium trong chế độ ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm từ sữa hoặc đồ uống tăng cường khoáng chất (sữa chua, nước cam bổ sung calcium) với ciprofloxacin vì có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin.
  • Probenecid: ảnh hưởng đến sự đào thải ciprofloxacin ở thận, do đó làm tăng nồng độ ciprofloxacin huyết thanh.
  • Metoclopramide: làm tăng tốc độ hấp thu ciprofloxacin, không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng.
  • Omeprazole: làm giảm nhẹ Cmax và AUC của ciprofloxacin. 
  • Tác động của ciprofloxacin đến các thuốc khác:
  • Tizanidine: không dùng chung ciprofloxacin và tizanidine vì có thể làm tăng nồng độ tizanidine trong huyết tương ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp và an thần.
  • Methotrexate: sự vận chuyển methotrexate ở ống thận có thể bị ức chế khi dùng đồng thời với ciprofloxacin, có khả năng dẫn đến tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương làm tăng các tác dụng không mong muốn.
  • Theophylline: sử dụng chung ciprofloxacin và theophylline có thể làm tăng nồng độ theophylline huyết thanh dẫn đến tăng tác dụng không mong muốn của theophylline, nghiêm trọng có thể gây tử vong. Trường hợp cần thiết phải phối hợp, nên kiểm tra nồng độ theophylline huyết thanh và giảm liều.
  • Các dẫn xuất xanthine khác: khi dùng đồng thời ciprofloxacin và caffeine hoặc pentoxifylline (oxpentifylline), nồng độ huyết thanh của các chất này tăng.
  • Phenytoin: dùng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin làm tăng hoặc giảm nồng độ phenytoin trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi nồng độ thuốc.
  • Cyclosporin: dùng chung ciprofloxacin và cyclosporin làm tăng tạm thời nồng độ creatinine huyết thanh. Do đó cần thường xuyên kiểm soát nồng độ creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân này.
  • Thuốc kháng vitamin K: sử dụng đồng thời ciprofloxacin và chất đối kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu. Cần theo dõi chỉ số INR trong thời gian điều trị.
  • Duloxetine: dùng đồng thời ciprofloxacin và duloxetine có thể gây tăng AUC và Cmax của duloxetine.
  • Ropinirole: dùng đồng thời với ciprofloxacin, là một chất ức chế các isozyme CYP450 1A2, làm tăng AUC và Cmax tương ứng 60% và 84%. Cần theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều thích hợp.
  • Lidocaine: sử dụng đồng thời với ciprofloxacin, là một chất ức chế các isozyme CYP450 1A2, làm giảm 22% độ thanh thải lidocaine tiêm tĩnh mạch.
  • Clozapine: sau khi dùng đồng thời 250 mg ciprofloxacin với clozapine trong 7 ngày, nồng độ trong huyết thanh của clozapine và N-desmethylclozapine lần lượt tăng 29% và 31%. Do đó, cần theo dõi lâm sàng và hiệu chỉnh liều clozapine thích hợp.
  • Sildenafil: Cmax và AUC đã tăng xấp xỉ gấp đôi ở người bình thường khỏe mạnh sau khi dùng liều 50 mg sildenafil đồng thời với 500 mg ciprofloxacin.
  • Agomelatine: tuy chưa có dữ liệu lâm sàng, ciprofloxacin có thể gây ức chế chuyển hóa của agomelatine dẫn đến tăng phơi nhiễm agomelatine gấp 60 lần.
  • Zolpidem: ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ zolpidem trong máu, vì vậy không nên dùng đồng thời.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm fluoroquinolone; mã ATC: J01MA02.

Cơ chế hoạt động

Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolone. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzyme topoisomerase II (DNA gyrase) và topoisomerase IV, là hai enzyme cần thiết cho sự sao chép, tái tổ hợp, sửa chữa DNA của vi khuẩn.

Mối quan hệ giữa dược động học/dược lực học

Hiệu quả diệt khuẩn chủ yếu phụ thuộc vào mối quan hệ giữa nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của ciprofloxacin với vi khuẩn và mối quan hệ giữa AUC và MIC.

Cơ chế đề kháng của vi khuẩn

  • Trên nghiên cứu in vitro, sự đề kháng ciprofloxacin có thể thu được bằng cách gây đột biến ở những vị trí đích trên DNA gyrase và topoisomerase IV. Mức độ đề kháng chéo giữa ciprofloxacin và các thuốc khác trong nhóm fluoroquinolone là khác nhau. Đột biến đơn lẻ có thể không gây nên đề kháng nhưng nhiều đột biến chung trong loài sẽ gây nên đề kháng ciprofloxacin hoặc tất cả các thuốc thuộc nhóm fluoroquinolone.
  • Nhờ cơ chế giảm tính thấm tế bào và/hoặc cơ chế tăng hoạt động hệ thống bơm đẩy kháng sinh ra khỏi tế bào, vi khuẩn có thể thay đổi mức độ nhạy cảm với kháng sinh fluoroquinolone, tùy thuộc vào đặc tính lý hóa và ái lực của hệ thống vận chuyển đối với các thuốc khác nhau trong nhóm. Các cơ chế đề kháng in vitro thường được thấy ở các chủng phân lập. Trong đó, cơ chế đề kháng giảm tính thấm của tế bào (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm đẩy ngược kháng sinh ra khỏi tế bào là ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của ciprofloxacin.
  • Ngoài ra đề kháng qua trung gian plasmid đã được ghi nhận. 

Phổ kháng khuẩn

Chia thành các chủng nhạy cảm, nhạy cảm trung bình và các chủng đề kháng.

Các chủng nhạy cảm với ciprofloxacin:

  • Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus anthracis.
  • Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Aeromonas spp., Brucella spp., Citrobacter koseri, Francisella tularensis, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae, Legionella spp., Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Pasteurella spp., Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio spp., Yersinia pestis.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus.
  • Vi sinh vật khác: Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycoplasma pneumoniae. 

Các chủng có nhạy cảm trung bình:

  • Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus faecalis, Staphylococcus spp.
  • Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter baumannii, Burkholderia cepacia, Campylobacter spp., Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus spp., Propionibacterium acnes.

Các chủng đề kháng tự nhiên với ciprofloxacin:

  • Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Actinomyces, Enterococcus faecium, Listeria monocytogenes.
  • Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Stenotrophomonas maltophilia.
  • Vi khuẩn kỵ khí: ngoại trừ những vi khuẩn nhạy cảm và nhạy trung bình đã được liệt kê.
  • Các vi sinh vật khác: Mycoplasma genitalium, Ureaplasma urealitycum.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Sau khi uống liều đơn 250, 500, 750 mg ciprofloxacin được hấp thu nhanh chóng, chủ yếu ở ruột và Cmax trong khoảng 1 – 2 giờ. Liều duy nhất 100 – 750 mg tạo Cmax trong khoảng 0,56 – 3,7 mg/L. Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều lên đến 1000 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của ciprofloxacin khoảng 70 – 80%. Liều 500 mg ciprofloxacin dùng đường uống mỗi 12 giờ được chứng minh tạo AUC tương đương liều ciprofloxacin 400 mg tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 phút mỗi 12 giờ.

Phân bố

Ciprofloxacin liên kết thấp với protein huyết tương (20 – 30%) và tồn tại chủ yếu ở dạng không ion hóa. Thể tích phân bố khoảng 2 – 3 L/kg trọng lượng cơ thể. Ciprofloxacin có nồng độ cao ở phổi, xoang, mô bị tổn thương và đường niệu sinh dục.

Chuyển hóa

  • 4 chất chuyển hóa hoạt động đã được xác định desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trong các thử nghiệm in vitro nhưng ở mức độ thấp hơn so với hoạt chất ban đầu.
  • Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình các iso-enzyme CYP450 1A2.

Thải trừ

Ciprofloxacin được đào thải dưới dạng không đổi chủ yếu ở thận và một phần ít hơn qua gan. T1/2 ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khoảng 4 – 7 giờ. Ciprofloxacin được lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận, do đó ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, T1/2 lên đến 12 giờ.

Dược động học đối với trẻ em:

  • Dữ liệu dược động học ở bệnh nhi bị hạn chế.
  • Trong một nghiên cứu ở trẻ em, Cmax và AUC không phụ thuộc vào độ tuổi (> 1 tuổi). Không thấy sự gia tăng đáng kể đối với Cmax và AUC khi dùng đa liều (10 mg/kg x 3 lần/ngày). Ở 10 trẻ bị nhiễm khuẩn huyết nặng, Cmax là 6,1 mg/L (khoảng 4,6 – 8,3 mg/L) sau 1 giờ truyền tĩnh mạch liều 10 mg/kg ở trẻ dưới 1 tuổi so với 7,2 mg/L (khoảng 4,7 – 11,8 mg/L) ở trẻ em từ 1 – 5 tuổi. Các giá trị AUC là 17,4 mg*h/L (khoảng 11,8 – 32,0 mg*h/L) và 16,5 mg*h/L (khoảng 11,0 – 23,8 mg*h/L) ở các nhóm tuổi tương ứng.
  • Những giá trị này nằm trong khoảng đã được báo cáo ở người lớn với liều điều trị. Dựa trên phân tích dược động học dân số ở các bệnh nhi bị các nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán hủy trung bình dự đoán ở trẻ em trong khoảng 4 – 5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch uống là từ 50 – 80%.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén bao phim.

- Bảo quản

Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Nhà máy STADA Việt Nam.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Huỳnh Hải Anh
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Nguyễn Huỳnh Hải Anh

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Nguyễn Huỳnh Hải Anh có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 247688

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị các nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn gây bởi các tác nhân nhạy cảm
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Stada (Đức)
    manu
    • Thương hiệu Đức.
    • Thành lập năm 1895 tại Đức.
    • Năm 1895: Hiệp hội Dược sĩ được thành lập tại Dresden. Đánh dấu sự khởi đầu của STADA.
    • Năm 1933: Có sự chuyển giao chuyên biệt: Cộng đồng chuyên gia Dược sĩ Đức từ Hiệp hội Dược sĩ Đức.
    • Năm 1935: Tên viết tắt " St.d.A" trở thành nhãn hiệu được đăng ký "STADA" và trở thành thuật ngữ chung cho tất cả các sản phẩm. Viện Dược phẩm được thành lập tại Bảo tàng Y tế Đức ở Dresden.
    • Năm 1954: STADA được hợp nhất và đặt trụ sở ở Bad Vibel thuộc Frankfurt am Main.
    • Năm 1970: STADA thay đổi pháp nhân thành Tập đoàn và cổ phần hóa để mở rộng quy mô sản xuất.
    • Năm 1975: STADA quyết định tập trung vào sản xuất và bán các sản phẩm thuốc Generics.
    • Năm 1986: STADA mở rộng quy mô toàn thế giới như: Áo (1989), Bỉ (1990-1991), Hà Lan.
    • Năm 1992: STADA đánh dấu sự hiện diện của mình ở Châu Á (Hong Kong)
    • Năm 1993-2000: Sau 100 năm hình thành, STADA đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Công ty được xếp hạng trong TOP 10 trong ngành công nghiệp tại Đức dựa trên doanh thu, và tiếp tục đẩy mạnh chiến lược trở thành một thương hiệu trên toàn thế giới.
    • Năm 2010-2015: Đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc mở rộng phát triển nhóm OTC/CHC với việc sát nhập Thornton & Ross là Công ty dược đứng thứ 5 tại Anh về OTC.
    • Năm 2014: Doanh thu của Tập đoàn vượt mốc 2 tỷ EUR.
    • Năm 2019: STDA mua lại các sản phẩm thương hiệu GSK để làm mạnh thêm nhóm sản phẩm da liễu tại thị trường Châu Âu. Sự phát triển của STADA dựa trên các giá trị: Chính trực, Nhanh nhạy, Tinh thần kinh doanh và One STADA."
      "Caring for People's Health" "Chăm sóc sức khỏe mọi người như một người bạn đồng hành tin cậy".
    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Stada
  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    10 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VD-34964-21

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)