Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói thuốc bột pha hỗn dịch uống Fabafixim 100 chứa:
- Dược chất: Cefixim (dưới dạng Cefixim trihydrat) 100mg.
- Tá dược: đường trắng, natribenzoat, gôm xanthan, bột mùi dâu, PEG 6000, colloidal silicon dioxid, màu ponceau 4R(E124) vừa đủ 1 gói.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc dùng cho trẻ em trên 6 tháng tuổi, nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn phế quản và phổi.
- Viêm tai giữa cấp tính, kể cả viêm tai giữa tái phát.
- Viêm bể thận cấp tính: sau khi điều trị kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch ít nhất 4 ngày.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới ở trẻ em trên 3 tuổi và nhiễm trùng nặng bên ngoài.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Dùng uống theo sự chỉ định của thầy thuốc. Đổ gói bột vào cốc đã có sẵn khoảng 10 đến 15ml nước, khuấy đều và uống ngay, thêm nước tráng sạch thuốc trong cốc và uống để đảm bảo đủ liều.
Liều dùng:
Người lớn: Liều thường dùng: 200 - 400 mg/ngày có thể dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ. Nên dùng dạng bào chế thích hợp hơn: viên nén, viên nang.
Trẻ em:
- Trẻ em ≥ 12 tuổi hoặc cân nặng > 50 kg dùng liều như người lớn.
- Trẻ em từ 30 tháng tuổi đến 12 tuổi: Dùng liều 100mg x 2 lần/ ngày.
- Trẻ em từ 6 tháng đến 30 tháng tuổi: dùng 8 mg/kg/ngày, chia 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Nên dùng dạng bào chế thích hợp hơn: gói/lọ bột pha hỗn dịch uống 50 mg/ml.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin thấp hơn, kể cả chạy thận nhân tạo, liều cefixim không vượt quá 4 mg/kg/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
- Quá liều
Quá liều: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật.
Xử trí: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
4. Chống chỉ định
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicillin hoặc dị ứng với các thành phần khác của chế phẩm thuốc.
5. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của cefixim tương tự như các cephalosporin khác.
Cefixim thường dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường thoáng qua, mức độ nhẹ và vừa.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hoá: Có thể tới 30% người lớn dùng thuốc bị rối loạn tiêu hoá, khoảng 20% biểu hiện nhẹ, 5 - 9% biểu hiện vừa và 2 - 3% ở mức độ nặng. Triệu chứng hay gặp là ỉa chảy và phân nát (27%), đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải ngừng thuốc.
- Hệ thần kinh: Đau đầu (3 - 16%), chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
- Quá mẫn (7%): Ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.
- Tác dụng khác: tăng nồng độ amylase máu (1,5 - 5 %), tuy nhiên không có sự tương quan giữa tăng nồng độ amylase máu và tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá người bệnh.
Ít gặp, 1/1000
- Tiêu hoá: Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.
- Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens – Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
- Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
- Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
- Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.
- Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài.
- Toàn thân: Co giật.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
- Thai kỳ và cho con bú
- Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhông thấy báo cáo nào trong các tài liệu có thể tham khảo được. - Tương tác thuốcTương tác thuốc - thuốc: Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong dược động học, đã chứng minh được sự kết hợp của 1 g probenecid với cefixim dẫn đến giảm 25% độ thanh thải của thuốc. Ở người, sự kết hợp với một thuốc kháng acid không làm giảm sự hấp thu cefixim. Tương tác làm thay đổi các xét nghiệm:
Các vấn đề ngoại lệ về sự mất cân bằng INR Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông đường uống đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh. Bối cảnh nhiễm khuẩn, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân xuất hiện như là các yếu tố nguy cơ. Trong các trường hợp này, khó có thể phân biệt giữa bệnh lý truyền nhiễm và cách điều trị khi xảy ra mất cân bằng INR. Tuy nhiên, một số loại kháng sinh nhất định có nhiều khả năng liên quan đến như: fluoroquinolin, macrolid, cyclin, co – trimoxazol, và một số kháng sinh cephalosporin nhất định. |
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Người lớn:
- Sau khi uống một liều duy nhất 200mg, nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) trung bình là 3 microgam/ml và đạt được (Tmax) trong khoảng 3 đến 4 giờ. Sau khi dùng liều 400mg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh cao hơn (3,4 - 5 microgam/ml) nhưng không tỷ lệ thuận với việc tăng liều.
- Sau khi dùng lặp lại 15 ngày ở liều 400 mg/ngày trong một hoặc hai đường dùng, nồng độ trong huyết thanh và sinh khả dụng không thay đổi, phản ánh sự thiếu tích lũy theo nguyên tắc hoạt động.
- Sinh khả dụng của cefixim là khoảng 50% ở liều 200mg và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Tuy nhiên, thời gian xuất hiện nồng độ đỉnh trong huyết thanh chậm khoảng một giờ.
- Thể tích phân bố khoảng 15 lít. Ở động vật, cefixim phân bố ở hầu hết các mô được nghiên cứu, trừ não. Ở người, sau khi dùng liều 200 mg trong khoảng 12 giờ, nồng độ trong phổi sau 4 và 8 giờ sau lần dùng thuốc cuối cùng là 1 microgam/1 gam mô, cao hơn MIC, 90% vi khuẩn nhạy cảm trong nhiễm trùng phổi.
- Thời gian bán thải (T1/2) của cefixim khoảng 3 - 4 giờ (trung bình 3,3 giờ). Thải trừ qua thận dạng không đổi (16 - 20% liều uống) và thải trừ đường ngoài thận chủ yếu qua mật (25%).
- Không có chất chuyển hóa trong huyết thanh, nước tiểu được phát hiện ở động vật cũng như ở người.
- Dược động học của cefixim thay đổi ít ở người già. Sự gia tăng nhỏ nồng độ đỉnh trong huyết thanh, sinh khả dụng và sự giảm ít lượng thải trừ (15 - 25%) không yêu cầu giảm liều đối với người già.
- Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút), sự gia tăng thời gian bán thải và nồng độ đỉnh trong huyết thanh dẫn đến cần giảm liều từ 400 đến 200 mg/ngày.
- Ở bệnh nhân suy gan, việc thải trừ diễn ra chậm (T = 6,4 giờ) nhưng không cần thiết phải chỉnh liều.
- Liên kết với protein huyết thanh khoảng 70% và chủ yếu gắn với albumin bất kể nồng độ nào ở liều điều trị.
Trẻ em:
- Nồng độ trong huyết thanh sau khi dùng liều duy nhất 4mg/kg (dạng cốm) khoảng từ 1,7 đến 2,5 microgam/ml.
- Năm giờ sau khi uống cefixim 4mg/kg, nồng độ trong mô amidan không xơ trung bình từ 0,6 - 0,8 ug/ml, trong huyết thanh khoảng 1,24 ± 0,94 ug/ml.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cefixim là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn làm giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc. Cefixim có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta - lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosome. Tính bền vững với beta - lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.
Phổ kháng khuẩn
Cefixim có tác dụng cả in vitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau đây:
- Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes, S. agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và liên cầu khuẩn nhóm C, F, G.
- Vi khuẩn Gram âm: Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicilinase), có tác dụng in vitro với Haemophilus influenzae (tiết hoặc không tiết beta - lactamase), H. Parainfluenzae, Moraxella catarrhalis, Enterobacteriaceae, E. coli, P. mirabilis, Citrobacter freundii, K. Pneumoniae, Samonella typhi.
Kháng thuốc:
- Cefixim bền vững cao, không bị thủy phân do nhiều beta - lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể, nhưng thuốc bị thủy phân do một số beta - lactamase của: Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Corynebacterium diphtheriae, Enterococci, Listeria, Staphylococcus.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter, Citrobacter freundii, Pseudomonas, Serratia. Vi khuẩn kỵ khí: trừ Prevotella và Fusobacterium.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Gói thuốc bột pha hỗn dịch uống.
Mô tả: Bột thuốc màu trắng đến trắng hồng, tơi xốp, không dính tay, vị ngọt, mùi thơm đặc trưng, dễ chịu đóng gói trong gói giấy/nhôm/polyethylen hàn kín.
- Bảo quản
Tránh ánh sáng, nơi khô, dưới 30°C.
- Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Dược phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco.