Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Decolgen Forte trị các triệu chứng cảm thông thường, viêm mũi dị ứng

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên DECOLGEN FORTE chứa:

  • Paracetamol (Acetaminophen) 500 mg.
  • Phenylephrine Hydrochloride 10 mg.
  • Chlorpheniramine Maleate 2 mg.

Tá dược: Povidone K-30, Maize Starch, D&C red No.22, D&C red No.33, 82-92%, D&C Yellow No.10, 88-94%, Sodium Starch Glycolate, Magnesium Stearate, Nước tinh khiết.

2. Công dụng (Chỉ định)

Giảm các triệu chứng cúm, ớn lạnh và cảm lạnh bao gồm đau đầu, sốt, đau họng, nghẹt mũi, hắt hơi, sổ mũi, viêm xoang và viêm mũi xuất tiết cấp.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

- Liều dùng

  • Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 1 viên mỗi 6 giờ.
  • Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

- Quá liều

Paracetamol

Tổn thương gan có thể xảy ra ở những người trưởng thành dùng 10g paracetamol trở lên. Uống 5g paracetamol trở lên có thể dẫn đến tổn thương gan nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:

  • Đang được điều trị lâu dài với carbamazepine, phenobarbitone, phenytoin, primidone, rifampicin, thảo dược St John's Wort hoặc các loại thuốc khác ảnh hưởng đến men gan.
  • Thường xuyên uống rượu vượt quá số lượng được khuyến cáo.
  • Lượng glutathione bị cạn kiệt, ví dụ: rối loạn ăn uống, xơ nang, nhiễm HIV, đói, suy nhược.

Triệu chứng: Các triệu chứng do dùng quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu là da tái nhợt, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể biểu hiện rõ ràng 12 đến 48 giờ sau khi uống. Bất thường chuyển hóa glucose và nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra. Trong ngộ độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp được biểu hiện rõ như đau thắt lưng, tiểu máu và protein niệu, có thể biểu hiện ngay cả khi không có tổn thương gan nghiêm trọng. Đã có báo cáo về rối loạn nhịp tim và viêm tụy.

Xử trí: Cần phải xử trí ngay lập tức khi sử dụng quá liều paracetamol. Ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng quá liều, bệnh nhân cần được chuyển ngay đến bệnh viện để được can thiệp y tế kịp thời. Các triệu chứng có thể được giới hạn ở buồn nôn hoặc nôn và có thể không phản ánh mức độ nghiêm trọng của quá liều hoặc nguy cơ tổn thương nội tạng. Nên xem xét điều trị bằng than hoạt tính nếu uống quá liều paracetamol trong vòng 1 giờ. Nên đo nồng độ paracetamol trong huyết tương 4 giờ sau khi uống quá liều hoặc muộn hơn (đo nồng độ sớm hơn không đáng tin cậy). Có thể điều trị bằng N-acetylcystein trong vòng 24 giờ sau khi uống paracetamol, tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ tối đa đạt được trong vòng 8 giờ sau khi uống. Sau thời gian này, hiệu quả thuốc giải độc sẽ giảm mạnh. Nếu cần thiết có thể tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein, liều lượng theo phác đồ điều trị. Nếu nôn ói không phải là vấn đề, có thể cho bệnh nhân uống methionine để gây nôn như là một lựa chọn thay thế và phù hợp cho bệnh nhân vùng sâu vùng xa, ngoài bệnh viện. Cần tham khảo ý kiến chuyên môn của chuyên khoa chống độc hoặc chuyên khoa gan trong trường hợp bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng sau 24 giờ khi uống quá liều.

Phenylephrine

Triệu chứng và dấu hiệu: Quá liều phenylephrine có thể biểu hiện tương tự như các tác dụng không mong muốn đã được liệt kê. Các triệu chứng khác có thể bao gồm tăng huyết áp và nhịp tim chậm phản xạ. Lú lẫn, ảo giác, co giật và rối loạn nhịp tim có thể xảy ra trong các trường hợp nghiêm trọng.

Xử trí: Điều trị phù hợp với diễn biến lâm sàng. Có thể điều trị bằng thuốc chẹn alpha như phentolamine trong trường hợp tăng huyết áp nặng.

Chlorpheniramine maleate

Triệu chứng và dấu hiệu: Quá liều có thể biểu hiện tương tự như các tác dụng không mong muốn đã được liệt kê. Các triệu chứng khác có thể bao gồm kích thích nghịch thường, loạn tâm thần nhiễm độc, co giật, ngưng thở, các phản ứng loạn trương lực cơ và trụy tim mạch, bao gồm rối loạn nhịp tim.

Xử trí: Điều trị hỗ trợ và điều trị theo triệu chứng cụ thể. Nên dùng diazepam dạng tiêm trong các trường hợp co giật và kích thích hệ thần kinh trung ương rõ rệt.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Sử dụng đồng thời các thuốc điều trị nghẹt mũi khác có hoạt tính cường giao cảm.
  • U tủy thượng thận.
  • Tăng nhãn áp góc đóng.
  • Bệnh nhân tăng huyết áp hoặc những người đang dùng hoặc đã dùng thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc chẹn beta trong 2 tuần qua.
  • Suy gan hoặc suy thận, đái tháo đường, cường giáp và bệnh tim mạch.

5. Tác dụng phụ

Paracetamol: 

Do dữ liệu lâm sàng hạn chế, tần suất các tác dụng không mong muốn này là không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có), nhưng kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc cho thấy rằng các phản ứng bất lợi với paracetamol thì hiếm gặp và các phản ứng nghiêm trọng là rất hiếm.

Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Giảm tiểu cầu
Mất bạch cầu hạt
Các tác dụng không mong muốn này không nhất thiết là nguyên nhân liên quan đến paracetamol
Rối loạn hệ miễn dịch Sốc phản vệ
Phản ứng quá mẫn ở da bao gồm phát ban, phù mạch và hội chứng Stevens Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Co thắt phế quản*
Rối loạn gan mật Rối loạn chức năng gan

* Đã có những trường hợp co thắt phế quản xảy ra với paracetamol nhưng những trường hợp này có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin hoặc các thuốc NSAID khác.

Phenylephrine: 

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng với Phenylephrine và do đó có thể là các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất.

Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tâm thần Căng thẳng, cáu gắt, bồn chồn và dễ bị kích động
Rối loạn thần kinh Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ
Rối loạn tim Tăng huyết áp
Rối loạn tiêu hóa Buồn nôn, nôn

Các tác dụng không mong muốn dưới đây được ghi nhận sau khi lưu hành thuốc. Tần suất các tác dụng này là không rõ nhưng khả năng là hiếm gặp.

Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn
Rối loạn mắt Giãn đồng tử, tăng nhãn áp góc đóng cấp tính, nhiều khả năng xảy ra ở những người bị tăng nhãn áp góc đóng
Rối loạn tim Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
Rối loạn da và mô dưới da

Phản ứng dị ứng (ví dụ như phát ban, mề đay, viêm da dị ứng)

Phản ứng quá mẫn - bao gồm nhạy cảm chéo với các thuốc cường giao cảm khác có thể xảy ra

Rối loạn thận và tiết niệu Khó tiểu, bí tiểu. Thường gặp ở những người bị tắc nghẽn đường tiểu ra khỏi bàng quang như phì đại tiền liệt tuyến

Chlorpheniramine 

Các tác dụng không mong muốn sau đây được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng và tần suất được xem là thường gặp hoặc rất thường gặp.

Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn Tần suất
Rối loạn hệ thần kinh An thần, buồn ngủ Rất thường gặp
Rối loạn chú ý, phối hợp bất thường, chóng mặt, đau đầu Thường gặp
Rối loạn mắt Nhìn mờ Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa Buồn nôn, khô miệng Thường gặp
Rối loạn toàn thân Mệt mỏi Thường gặp
Tác dụng kích thích thần kinh trung ương Lo lắng, ảo giác, kích thích sự thèm ăn, rối loạn vận động cơ và kích hoạt cơn động kinh Thường gặp
Tác dụng kháng cholinergic Khô mắt và mũi, nhìn mờ, tiểu khó và bí tiểu, táo bón và nhịp tim nhanh Thường gặp

Tần suất các tác dụng không mong muốn khác được ghi nhận sau khi lưu hành thuốc là không rõ.

Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn
Rối loạn miễn dịch Phản ứng dị ứng, phù mạch, phản ứng phản vệ
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Chán ăn
Rối loạn tâm thần Lú lẫn*, kích động*, cáu gắt*, ác mộng*
Rối loạn mạch Hạ huyết áp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Dịch tiết phế quản nhầy đặc
Rối loạn tiêu hóa Nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu
Rối loạn da và mô dưới da Viêm da tróc vảy toàn thân, phát ban, mề đay, nhạy cảm với ánh sáng
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Rung giật cơ, yếu cơ
Rối loạn toàn thân và tại chỗ Tức ngực

* Trẻ em và người cao tuổi thường nhạy cảm hơn với các tác dụng kháng cholinergic ở hệ thần kinh và kích thích nghịch thường (ví dụ: tăng động, bồn chồn, hồi hộp).

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Cần thận trọng khi sử dụng paracetamol cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng. Nguy cơ quá liều cao hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan do rượu không do xơ gan.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Bệnh nhân có các tình trạng sau cần được tư vấn y tế trước khi dùng thuốc:

  • Phì đại tiền liệt tuyến.
  • Bệnh nghẽn mạch máu (ví dụ: hiện tượng Raynaud).

Không nên sử dụng thuốc này cho bệnh nhân đang dùng các thuốc cường giao cảm khác (như thuốc trị nghẹt mũi, thuốc ức chế sự thèm ăn và thuốc kích thích thần kinh như amphetamine).

Tránh dùng đồng thời với các thuốc khác có chứa paracetamol.

Không dùng chung với các thuốc điều trị cảm, cúm hoặc thuốc trị nghẹt mũi khác.

Sử dụng đồng thời với các thuốc gây an thần, chẳng hạn như thuốc chống lo âu và thuốc ngủ có thể làm tăng tác dụng an thần, do đó bệnh nhân cần được tư vấn y tế trước khi dùng đồng thời chlorpheniramine với các thuốc này.

- Thai kỳ và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Không khuyến cáo dùng thuốc này trong thai kỳ trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Không có đầy đủ hoặc thiếu các nghiên cứu trên động vật, dữ liệu có sẵn cho thấy không có bằng chứng về sự gia tăng tổn hại đến thai nhi. 
  • Cho con bú: Không khuyến cáo dùng thuốc này trong giai đoạn cho con bú trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ. Người mẹ uống paracetamol với liều giảm đau thông thường dường như không gây nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Phenylephrine có thể được bài tiết qua sữa mẹ. Clorpheniramine được bài tiết qua sữa mẹ.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các đặc tính kháng cholinergic của chlorphenamine có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động ở một số bệnh nhân, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe và vận hành máy móc nếu bị ảnh hưởng.

- Tương tác thuốc

Paracetamol

  • Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
  • Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Paracetamol và Phenylephrine

  • Metoclopramide hoặc domperidone có thể làm tăng tốc độ hấp thu và colestyramine có thể làm giảm tốc độ hấp thu của paracetamol. Dùng paracetamol thường xuyên và kéo dài có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin và các coumarin khác dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu, nếu thỉnh thoảng dùng thuốc thì không có ảnh hưởng đáng kể.

Thận trọng khi phối hợp phenylephrine với các thuốc sau đây do đã có những báo cáo về tương tác:

  • Thuốc ức chế monoamine oxidase (bao gồm moclobemide): Tương tác giữa các amin có hoạt tính giao cảm như phenylephrine và thuốc ức chế monoamine oxidase làm tăng huyết áp.
  • Amin giao cảm: Sử dụng đồng thời phenylephrine với các amin có hoạt tính giao cảm khác có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên tim mạch.
  • Thuốc chẹn beta và các thuốc hạ huyết áp khác (bao gồm debrisoquine, guanethidine, reserpine, methyldopa): Phenylephrine có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chẹn beta và các thuốc hạ huyết áp khác. Có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp và tác dụng không mong muốn trên tim mạch.
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: amitriptyline): Có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên tim mạch khi dùng đồng thời với phenylephrine.
  • Các thuốc có chứa dẫn chất của ergot (ergotamine và methylsergide): Tăng nguy cơ nhiễm độc ergot.
  • Digoxin và các glycoside tim: Tăng nguy cơ nhịp tim không đều hoặc nhồi máu cơ tim.

Chlorpheniramine maleate

  • Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs) và thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAS): Những thuốc này có thể kéo dài và tăng cường tác dụng kháng cholinergic và ức chế thần kinh trung ương của chlorpheniramine.
  • Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Các chất/thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, thuốc an thần, thuốc giảm đau opioid, thuốc ngủ) - có thể làm tăng các tác dụng an thần.
  • Phenytoin: Dùng đồng thời chlorpheniramine với phenytoin có thể làm giảm thải trừ phenytoin.

Tương kỵ của thuốc Không rõ.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Phenylephrine hydrochloride là chất có hoạt tính giao cảm và làm giảm nghẹt mũi do tác dụng co mạch của nó. Chlorpheniramine: Thuốc kháng histamine làm giảm hoặc ức chế các hoạt động của histamine trong cơ thể bằng cách đối kháng cạnh tranh với thụ thể histamine H1 tại các mô. Chlorpheniramine cũng có hoạt tính kháng cholinergic. Thuốc kháng histamine có tác dụng ngăn chặn phóng thích histamine, prostaglandin và leukotriene và được chứng minh là ngăn chặn sự di chuyển các chất trung gian gây viêm. Các hoạt động của chlorpheniramine bao gồm ức chế histamine tại cơ trơn, giảm tính thấm mao mạch và do đó làm giảm sưng và phù nề trong các phản ứng quá mẫn như dị ứng và phản ứng phản vệ.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Paracetamol: Paracetamol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Paracetamol được chuyển hóa tại gan và bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronide và sulphate.

Phenylephrine hydrochloride: Do sự hấp thu không đều và chuyển hóa lần đầu bởi men monoamine oxidase tại ruột và gan, sinh khả dụng của phenylephrine giảm từ đường tiêu hóa. Phenylephrine được bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn dưới dạng liên hợp sulphate.

Chlorpheniramine maleate: Chlorpheniramine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Các tác dụng xảy ra trong vòng 30 phút, tối đa trong vòng 1-2 giờ và kéo dài 4-6 giờ. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 12-15 giờ. Chlorpheniramine được chuyển hóa thành các dẫn xuất monodesmethyl và didesmethyl. Khoảng 22% liều uống được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

  • Dạng bào chế: Viên nén. 
  • Mô tả: Đóng gói vỉ xé, viên nén 3 lớp (vàng – hồng sẫm – vàng), lồi, tròn với đường kính ½ inch, một mặt có khắc chữ "Decolgen", một mặt được khắc chữ thập.

- Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

- Hạn dùng

48 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

United International Pharma.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Hồ Thị Hoàng Yến

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Hồ Thị Hoàng Yến có hơn 7 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 131076

  • 5.000₫/vỉ
  • 125.000₫/hộp
  • 150.000₫/hộp a
location
Chọn địa chỉ nhận hàng để biết thời gian giao
Gọi nhận tư vấn với dược sĩ 1900 1572 (8:00 - 21:30, 1000đ/phút)
  • Công dụng
    Giảm các triệu chứng cúm, ớn lạnh và cảm lạnh bao gồm đau đầu, sốt, đau họng, nghẹt mũi...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Người lớn và trẻ em > 12 tuổi
  • Thương hiệu
    United International Pharma (Việt Nam)
    manu

    United International Pharma (UIP) là thành viên của United Laboratories (Unilab) Group.

    UIP Việt Nam thành lập vào năm 1990, là công ty 100% vốn nước ngoài (Philippines) với nhà máy đầu tiên được xây dựng từ năm 1997. UIP là một trong những nhà máy đầu tiên đạt chứng nhận WHO-GMP-GLP-GSP, ISO và OHSAS.

    Hiện tại, nhà máy mới của UIP đặt tại khu công nghiệp VSIP 2, được thiết kế đáp ứng theo tiêu chuẩn GMP – PICS giúp UIP trở thành nhà máy dẫn đầu về chất lượng vượt trội mang tính toàn cầu.

    United International Pharma (UIP) cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao với giá hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng. UIP là bạn đồng hành trong công tác chăm sóc sức khỏe với tầm cỡ quốc tế, vì một Viêt Nam khỏe mạnh và giàu mạnh hơn.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    United International Pharma

    United International Pharma (UIP) là thành viên của United Laboratories (Unilab) Group.

    UIP Việt Nam thành lập vào năm 1990, là công ty 100% vốn nước ngoài (Philippines) với nhà máy đầu tiên được xây dựng từ năm 1997. UIP là một trong những nhà máy đầu tiên đạt chứng nhận WHO-GMP-GLP-GSP, ISO và OHSAS.

    Hiện tại, nhà máy mới của UIP đặt tại khu công nghiệp VSIP 2, được thiết kế đáp ứng theo tiêu chuẩn GMP – PICS giúp UIP trở thành nhà máy dẫn đầu về chất lượng vượt trội mang tính toàn cầu.

    United International Pharma (UIP) cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao với giá hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng. UIP là bạn đồng hành trong công tác chăm sóc sức khỏe với tầm cỡ quốc tế, vì một Việt Nam khỏe mạnh và giàu mạnh hơn.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén
  • Thuốc cần kê toa
    Không
  • Bảo quản

      Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng

  • Hạn dùng
    48 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893100340723 (SĐK cũ: VD-21573-14)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Miễn phí giao đơn hàng từ 150.000đ. Xem chi tiết

Giá tốt

Giao nhanh 2 giờ

Thuốc trị cảm cúm khác

Xem tất cả Thuốc trị cảm cúm khác
Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)