Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi 1 gói Simegaz plus (10 ml) chứa:
- Thành phần hoạt chất:
- Nhôm hydroxyd gel tương đương với Nhôm hydroxyd 0,61 g.
- Magnesi hydroxyd 0,8 g.
- Simethicon (dưới dạng simethicon emulsion 30%) 0,08 g.
- Thành phần tá dược: Hydroxy propyl methyl cellulose, neocel C91, sorbitol dạng lỏng không kết tinh 70%, peppermint oil, methyl paraben, propyl paraben, acid citric khan, natri citrat, natri CMC, nước khử ion, polydimethylsiloxan, sorbitan monostearat, polyoxyethylen 20 sorbitan, silicon dioxyd, xanthan gum, acid benzoic, acid sorbic, kali hydroxyd, acid hydroclorid, nước tinh khiết.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị triệu chứng viêm loét dạ dày – tá tràng cấp và mạn tính.
- Điều trị triệu chứng tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích.
- Điều trị triệu chứng và dự phòng xuất huyết tiêu hóa. Trào ngược dạ dày – thực quản.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
- Lắc kỹ trước khi dùng.
- Uống lúc đói, hoặc sau khi ăn 30 phút đến 2 tiếng, tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng.
- Người lớn: 10 ml (1 gói) x 2 – 4 lần/ngày.
- Trẻ em: 5 – 10 ml (1/2 – 1 gói) x 2 − 4 lần/ngày.
- Quá liều
Triệu chứng:
Đã có báo cáo triệu chứng quá liều cấp tính với nhôm hydroxyd và muối magnesi kết hợp bao gồm tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa. Liều lớn có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tắc nghẽn đường ruột và tắc ruột ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Cách xử trí:
Nhôm và magnesi được thải trừ qua đường tiết niệu; điều trị quá liều cấp tính bao gồm tiêm tĩnh mạch calci gluconat, bù nước và lợi tiểu cưỡng bức. Trong trường hợp suy giảm chức năng thận, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc là cần thiết.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận nặng (nguy cơ tăng magnesi huyết).
- Nồng độ phosphat trong máu thấp.
- Bệnh nhân đang có hoặc nghi ngờ bị thủng ruột hoặc tắc ruột.
- Trẻ em (nguy cơ nhiễm độc nhôm, tăng magnesi huyết, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc trẻ bị suy thận).
5. Tác dụng phụ
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng, tiêu chảy (khi dùng quá liều).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Giảm phosphate huyết, giảm magnesium huyết, nôn hoặc buồn nôn, cứng bụng.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
Thuốc này có chứa:
- Thai kỳ và cho con bú
- Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa thấy có báo cáo về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. - Tương tác thuốcTương tác thuốc:
Tương kỵ thuốc: Không áp dụng. |
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược lý: Muối thông thường kết hợp với các chất chống đầy hơi.
- Mã ATC: A02AF02.
- Nhôm hydroxyd là một muối vô cơ được dùng làm thuốc kháng acid. Thuốc phản ứng với acid hydrochlorid dư thừa trong dạ dày, nên làm giảm các triệu chứng loét dạ dày tá tràng, ợ chua, ợ nóng hoặc đầy bụng, trào ngược dạ dày – thực quản.
- Các muối magnesi được dùng làm thuốc chống acid dịch vị, thuốc nhuận tràng và thuốc cung cấp magnesi khi cơ thể thiếu. Vì tính hòa tan của magnesi hydroxyd thấp, nên tất cả lượng magnesi hydroxyd đã hòa tan trong nước sẽ phân ly. Do sự phân ly này hoàn toàn nên magnesi hydroxyd được coi là một chất kiềm mạnh. Magnesi hydroxyd được hấp thu chậm nên tác dụng trung hòa acid dịch vị kéo dài.
- Simethicon làm giảm sức căng bề mặt và giảm sự căng đầy khí tạo ra do liên kết các bọt khí trong đường tiêu hóa, do đó làm giảm sự đầy hơi.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Khi uống, nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrochlorid dạ dày để tạo thành nhôm chlorid hòa tan, một số nhỏ được hấp thu vào cơ thể.
- Thức ăn trong dạ dày làm cho thuốc ra khỏi dạ dày chậm hơn khi không có thức ăn nên kéo dài thời gian phản ứng của nhôm hydroxyd với acid hydrochlorid dạ dày và làm tăng lượng nhôm chlorid. Khoảng 17 – 30% nhôm chlorid tạo thành được hấp thu và đào thải rất nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non nhôm chloride được chuyển nhanh thành các muối nhôm kiềm không hòa tan, kém hấp thu, có thể là một hỗn hợp nhôm hydroxyd, oxyaluminum hydroxyd, các loại nhôm carbonat kiềm và các xà phòng nhôm. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphat trong thức ăn ở ruột non để tạo thành, nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
- Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu. Do đó, người bệnh bị suy thận có nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm. Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh, khó loại bỏ bằng thẩm phân.
- Magnesi hydroxyd, thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1 giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1 - 3 giờ. Khoảng 30% magnesi được hấp thu. Magnesi ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonat nên không sợ gây ra nhiễm kiềm.
- Do làm thay đổi pH dịch vị và nước tiểu, thuốc chống acid có thể làm thay đổi tốc độ hòa tan và hấp thu, sinh khả dụng và đào thải qua thận của một số thuốc; muối magnesi cũng còn có khuynh hướng hấp phụ thuốc và tạo ra một phức hợp không hòa tan nên không được hấp thu vào cơ thể. Magnesi được đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.
- Simethicon là 1 chất trơ về mặt sinh lý học; dường như nó không được hấp thu qua đường tiêu hóa hay làm cản trở tiết dịch vị hay sự hấp thu chất bổ dưỡng. Sau khi uống, thuốc này được bài tiết ở dạng không đổi vào phân.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Hỗn dịch uống. Hỗn dịch nhớt, màu trắng đục, mùi bạc hà, vị ngọt.
- Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 20 gói x 10 ml.
- Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPV.