Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Ondanov 8mg kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị, xạ trị hoặc sau mổ (2 vỉ x 6 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim Ondanov 8mg chứa:

Thành phần Hàm lượng
Ondansetron 8mg
  • Ondansetron: dưới dạng Ondansetron Hydroclorid Dihydrat.

Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, crospovidon, povidon, silicon dioxid dạng keo, magnesi stearat, macrogol polyvinyl alcol đồng polyme, talc, titan dioxid, FDC lake màu vàng số 6 vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng (Chỉ định)

Ondanov 8mg thuộc nhóm thuốc chống nôn, được chỉ định trong các trường hợp: 

Đối với người lớn

Ondansetron được chỉ định để kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị và xạ trị gây độc tế bào, và để phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV).

Đối với trẻ em

Ondansetron được chỉ định để kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị liệu (CINV) ở trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên, và để phòng ngừa và điều trị PONV ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên.

Lưu ý: Không có nghiên cứu nào được tiến hành về việc sử dụng Ondansetron đường uống trong phòng ngừa và điều trị PONV ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên, việc sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo cho mục đích này.

3. Cách dùng – liều dùng

- Cách dùng

Thuốc viên sử dụng theo đường uống, dùng trọn viên với vừa đủ nước.

- Liều dùng

Nôn và buồn nôn do hóa trị và xạ trị

Người lớn

Khả năng gây nôn của điều trị ung thư thay đổi tùy theo liều lượng và sự kết hợp của các chế độ hóa trị và xạ trị được sử dụng. Đường dùng và liều lượng của Ondansetron nên linh hoạt trong khoảng 8- 32 mg một ngày và được lựa chọn như hình dưới đây. Việc lựa chọn chế độ liều nên được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây nôn.

Hóa trị và xạ trị gây nôn

Ondansetron có thể được dùng bằng đường trực tràng, đường uống (viên nén hoặc sirô), tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Đối với hầu hết bệnh nhân đang hóa trị hoặc xạ trị gây nôn, nên dùng Ondansetron 8 mg dưới dạng tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp ngay trước khi điều trị, sau đó là 8 mg uống trong 12 giờ. Đối với đường uống: 8 mg 1-2 giờ trước khi điều trị, tiếp theo là 8 mg 12 giờ sau đó.

Để tránh tình trạng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu tiên, nên tiếp tục điều trị bằng Ondansetron bằng đường uống hoặc trực tràng trong tối đa 5 ngày sau một đợt điều trị. Liều khuyến cáo đường uống là 8 mg x 2 lần/ngày.

Hóa trị liệu gây nôn cao

Đối với bệnh nhân đang hóa trị liệu gây nôn cao, như cisplatin liều cao, có thể dùng Ondansetron liều cao bằng đường tiêm tĩnh mạch.

Đối với hóa trị liệu gây nôn cao, có thể sử dụng một liều duy nhất lên đến 24 mg Ondansetron với 12 mg dexamethason natri phosphat đường uống, 1 đến 2 giờ trước khi hóa trị.

Để tránh tình trạng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu tiên, nên tiếp tục điều trị bằng đường uống với Ondansetron trong tối đa 5 ngày sau một đợt điều trị. Liều khuyến cáo đường uống là 8 mg x 2 lần/ngày.

Trẻ em

Hóa trị liệu gây buồn nôn và nôn ở trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và thanh thiếu niên.

Liều cho chứng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu có thể được tính toán dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA) hoặc cân nặng - xem bên dưới. Liều lượng dựa trên cân nặng dẫn đến tổng liều hàng ngày cao hơn so với liều lượng dựa trên BSA.

Không có dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng về việc sử dụng Ondansetron trong dự phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu chậm hoặc kéo dài. Không có dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng về việc sử dụng Ondansetron để điều trị buồn nôn và nôn do xạ trị ở trẻ em.

Liều dùng theo BSA

  • Nên dùng Ondansetron ngay trước khi hóa trị với một liều tiêm tĩnh mạch duy nhất 5 mg/m?. Liều tiêm tĩnh mạch này không được vượt quá 8 mg.
  • Liều uống có thể bắt đầu sau mười hai giờ và có thể tiếp tục trong tối đa 5 ngày.
  • Tổng liều hàng ngày không được vượt quá liều 32 mg của người lớn.
Liều lượng dựa trên BSA cho hóa trị - trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và thanh thiếu niên
BSA Ngày 1 a,b Ngày 2-6 b
< 0,6 m2

5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch +

2 mg sirô hoặc viên nén sau 12 giờ

2 mg sirô hoặc viên nén mỗi 12 giờ
> 0,6 m2

5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch +

4 mg sirô hoặc viên nén sau 12 giờ

4 mg sirô hoặc viên nén mỗi 12 giờ
> 1,2 m2

5 mg/m2 hay 8mg tiêm tĩnh mạch +

4 mg sirô hoặc viên nén sau 12 giờ

8 mg sirô hoặc viên nén mỗi 12 giờ

a Liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 8 mg.

b Tổng liều hàng ngày không được vượt quá liều 32 mg của người lớn.

Liều dùng theo cân nặng của cơ thể

Liều lượng dựa trên cân nặng dẫn đến tổng liều hàng ngày cao hơn so với liều lượng dựa trên BSA. Nên dùng Ondansetron ngay trước khi hóa trị với một liều tiêm tĩnh mạch duy nhất 0,15 mg/kg. Liều tiêm tĩnh mạch này không được vượt quá 8 mg.

Hai liều tiêm tĩnh mạch sau đó có thể được tiêm trong khoảng thời gian 4 giờ. Tổng liều hàng ngày không được vượt quá liều 32 mg của người lớn.

Liều uống có thể bắt đầu sau mười hai giờ và có thể tiếp tục trong tối đa 5 ngày.

Liều lượng dựa trên cân nặng đối với hóa trị - trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và thanh thiếu niên
Cân nặng Ngày 1 a,b Ngày 2-6 b
≤ 10kg Lên đến 3 liều 0,15mg/kg cách nhau 4 giờ 2 mg sirô hoặc viên nén mỗi 12 giờ
> 10kg Lên đến 3 liều 0,15mg/kg cách nhau 4 giờ 4 mg sirô hoặc viên nén mỗi 12 giờ

a Liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 8 mg.

b Tổng liều hàng ngày không được vượt quá liều 32 mg của người lớn.

Người cao tuổi

Ondansetron được dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi và không cần thay đổi liều lượng, tần suất dùng thuốc hoặc đường dùng.

Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV)

Người lớn

Đối với phòng ngừa PONV, Ondansetron có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Đối với đường uống: 16 mg một giờ trước khi gây mê.

Ngoài ra, 8 mg một giờ trước khi gây mê, sau đó là hai liều 8 mg tiếp theo cách nhau tám giờ.

Lưu ý: Đối với điều trị PONV, khuyến khích tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.

Trẻ em

Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên và thanh thiếu niên

Thuốc uống: Không có nghiên cứu nào được thực hiện về việc sử dụng Ondansetron đường uống trong phòng
ngừa hoặc điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, nên tiêm tĩnh mạch chậm (không ít hơn 30 giây) cho chỉ định này.

Thuốc tiêm:

  • Đối với phòng ngừa PONV ở trẻ em được gây mê toàn thân trước phẫu thuật, có thể dùng một liều Ondansetron duy nhất bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm (không dưới 30 giây) với liều 0,1 mg/kg đến tối đa 4 mg trước, trong hoặc sau khi gây mê.
  • Đối với điều trị PONV sau phẫu thuật ở trẻ em được gây mê toàn thân trước phẫu thuật, có thể dùng một liều Ondansetron duy nhất bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm (không dưới 30 giây) với liều 0,1 mg/kg cho đến tối đa là 4 mg.

Không có dữ liệu về việc sử dụng Ondansetron để điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật ở trẻ em dưới 2 tuổi.

Người cao tuổi

Kinh nghiệm sử dụng Ondansetron trong phòng ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) ở người cao tuổi còn hạn chế, tuy nhiên Ondansetron được dung nạp tốt ở những bệnh nhân trên 65 tuổi sử dụng hóa trị liệu.

- Quá liều

Các dấu hiệu và triệu chứng

Hiện có rất ít thông tin về quá liều Ondansetron, tuy nhiên, một số ít bệnh nhân đã dùng quá liều. Trong phần lớn các trường hợp, các triệu chứng tương tự như những triệu chứng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng liều khuyến cáo (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Các biểu hiện đã được báo cáo bao gồm rối loạn thị giác, táo bón nặng, hạ huyết áp và cơn rối loạn nhịp tim với blốc nhĩ thất cấp độ hai thoáng qua.

Ondansetron gây kéo dài khoảng QT phụ thuộc vào liều lượng. Khuyến cáo nên theo dõi điện tâm đồ trong trường hợp quá liều.

Cách xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Ondansetron, do đó trong tất cả các trường hợp nghi ngờ quá liều, nên đưa ra liệu pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi thích hợp.

Việc sử dụng ipecacuanha để điều trị quá liều với Ondansetron không được khuyến cáo, vì bệnh nhân không có khả năng đáp ứng do tác dụng chống nôn của chính Ondansetron.

Trẻ em

Các trường hợp trẻ em với hội chứng serotonin đã được báo cáo sau khi vô tình uống quá liều Ondansetron (vượt quá mức tiêu thụ ước tính là 4 mg/kg) ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 12 tháng đến 2 tuổi.

- Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Không cần thay đổi liều lượng hàng ngày hoặc tần suất dùng thuốc, hoặc đường dùng.

Bệnh nhân suy gan

Độ thanh thải của Ondansetron giảm đáng kể và thời gian bán thải trong huyết thanh kéo dài đáng kể ở những người bị suy chức năng gan vừa hoặc nặng. Ở những bệnh nhân này, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 8 mg.

Bệnh nhân chuyển hóa spartein /debrisoquin kém

Thời gian bán thải của Ondansetron không bị thay đổi ở những bệnh nhân chuyển hóa kém spartein và debrisoquin. Do đó, ở những bệnh nhân như vậy, dùng liều lặp lại sẽ làm cho mức độ phơi nhiễm với thuốc không khác với mức độ phơi nhiễm của dân số chung. Không cần thay đổi liều lượng hàng ngày hoặc tần suất dùng thuốc.

4. Chống chỉ định

Ondanov 8mg chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với Ondansetron hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Quá mẫn với các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 chọn lọc khác (ví dụ: granisetron, dolasetron). Chống chỉ định sử dụng đồng thời với apomorphin.

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ không mong muốn (ADR) gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≤ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); các trường hợp không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".

Các biến cố rất thường gặp, thường gặp và ít gặp thường được xác định từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng. Tỷ lệ mắc bệnh ở giả dược đã được tính đến. Các biến cố hiếm gặp và rất hiếm gặp thường được xác định từ dữ liệu tự phát sau tiếp thị.

Thay đổi điện tâm đồ thoáng qua bao gồm kéo dài khoảng QT đã được báo cáo rất hiếm gặp.

Các tần số sau được ước tính theo liều khuyến cáo tiêu chuẩn của Ondansetron theo chỉ định và dạng bào chế.

Rối loạn hệ miễn dịch

Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn tức thì đôi khi nghiêm trọng, bao gồm cả phản vệ.

Có thể có mẫn cảm chéo với các chất đối kháng 5-HT3- chọn lọc khác.

Rối loạn hệ thần kinh

Rất thường gặp: Nhức đầu.

Ít gặp: Các rối loạn vận động (bao gồm các phản ứng ngoại tháp (như mắt trợn ngược và rối loạn vận động) đã được quan sát thấy mà không có bằng chứng chắc chắn về di chứng lâm sàng dai dẳng; co giật.

Hiếm gặp: Chóng mặt chủ yếu khi tiêm tĩnh mạch nhanh.

Rối loạn mắt

Hiếm gặp: Rối loạn thị giác thoáng qua (ví dụ như mờ mắt) chủ yếu khi tiêm tĩnh mạch nhanh.

Rất hiếm gặp: Mù thoáng qua chủ yếu khi tiêm tĩnh mạch. Phần lớn các trường hợp mù được báo cáo đã hồi phục trong vòng 20 phút. Hầu hết bệnh nhân đã được sử dụng các thuốc hóa trị liệu, bao gồm cisplatin. Một số trường hợp mù thoáng qua được báo cáo là có nguồn gốc từ vỏ não.

Rối loạn tim

Ít gặp: Loạn nhịp tim, đau ngực có kèm theo hoặc không kèm theo đoạn ST chênh xuống, nhịp tim chậm.

Hiếm gặp: QTc kéo dài (bao gồm cả xoắn đỉnh).

Không rõ: thiếu máu cơ tim.

Rối loạn mạch máu

Thường gặp: Cảm giác nóng hoặc đỏ bừng.

Ít gặp: Hạ huyết áp.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Ít gặp: Nấc cụt.

Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp: Táo bón. Ondansetron làm tăng thời gian vận chuyển của ruột già và có thể gây táo bón ở một số bệnh nhân. Cảm giác nóng rát cục bộ sau khi đặt thuốc đạn.

Rối loạn gan mật

Ít gặp: Tăng không có triệu chứng trong các xét nghiệm chức năng gan. Những biến cố này thường được quan sát thấy ở những bệnh nhân được hóa trị với cisplatin.

Rối loạn da và mô dưới da

Rất hiếm gặp: Các đợt bùng phát nhiễm độc da, bao gồm cả hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi sử dụng

Thường gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm.

Trẻ em

Dữ liệu tác dụng không mong muốn ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể so sánh với dữ liệu ở người lớn.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo ở những bệnh nhân có biểu hiện quá mẫn với các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 chọn lọc khác.

Ondansetron gây kéo dài khoảng QT phụ thuộc vào liều lượng. Ngoài ra, các trường hợp gây xoắn đỉnh đã được báo cáo sau tiếp thị ở những bệnh nhân sử dụng Ondansetron. Tránh dùng Ondansetron ở những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh. Ondansetron nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân có hoặc có thể bị kéo dài QTc, bao gồm bệnh nhân có bất thường về điện giải, suy tim sung huyết, loạn nhịp tim hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc khác dẫn đến kéo dài QT hoặc bất thường về điện giải.

Các trường hợp thiếu máu cục bộ cơ tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Ondansetron. Ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, các triệu chứng xuất hiện ngay sau khi dùng Ondansetron. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu máu cục bộ cơ tim.

Hạ kali máu và hạ magnesi máu nên được điều trị trước khi dùng Ondansetron.

Đã có những báo cáo sau tiếp thị mô tả bệnh nhân bị hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng tâm thần bị thay đổi, mất ổn định thần kinh tự chủ và bất thường thần kinh cơ) sau khi sử dụng đồng thời Ondansetron và các thuốc serotonergic khác (bao gồm thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) và thuốc ức chế tái hấp thụ serotonin noradrenalin (SNRIs)). Nếu điều trị đồng thời với Ondansetron và các thuốc serotonergic khác được bảo đảm về mặt lâm sàng, nên theo dõi bệnh nhân thích hợp.

Do Ondansetron làm tăng thời gian vận chuyển của ruột già, nên theo dõi những bệnh nhân có dấu hiệu tắc ruột bán cấp sau khi dùng thuốc.

Ở những bệnh nhân phẫu thuật mô lympho ở vòm họng, phòng ngừa buồn nôn và nôn bằng Ondansetron có thể che dấu xuất huyết ẩn. Do đó, những bệnh nhân như vậy nên được theo dõi cẩn thận sau khi Ondansetron.

Vì hiện nay có rất ít kinh nghiệm về việc sử dụng Ondansetron cho bệnh nhân tim, nên thận trọng khi dùng đồng thời Ondansetron với thuốc gây mê cho bệnh nhân loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền tim hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp tim hoặc thuốc chẹn beta. Rất hiếm và chủ yếu xảy ra khi dùng Ondansetron tiêm tĩnh mạch, những thay đổi điện tâm đồ thoáng qua bao gồm cả kéo dài khoảng QT đã được báo cáo. Cần thận trọng nếu bệnh nhân đã dùng thuốc độc trên tim và bệnh nhân có tiền sử hội chứng QT kéo dài.

Các biến cố hô hấp nên được điều trị theo triệu chứng và các bác sĩ lâm sàng nên đặc biệt chú ý đến chúng như là những dấu hiệu báo trước của phản ứng quá mẫn.

Trẻ em

Trẻ em dùng Ondansetron với các thuốc hóa trị liệu gây độc cho gan nên được theo dõi chặt chẽ về tình trạng suy giảm chức năng gan.

Buồn nôn và nôn do hóa trị liệu: Khi tính liều trên cơ sở mg/kg và dùng ba liều cách nhau 4 giờ, tổng liều hàng ngày sẽ cao hơn nếu dùng một liều duy nhất 5 mg/m và liều uống sau đó. Hiệu quả so sánh của hai chế độ dùng thuốc khác nhau này chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. So sánh giữa các thử nghiệm cho thấy hiệu quả tương tự đối với cả hai phác đồ. Thuốc chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. 

- Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng sinh con

Khuyến cáo rằng phụ nữ có quan hệ tình dục trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả (các phương pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai dưới 1%) trong khi điều trị với Ondansetron.

Phụ nữ có thai

Dựa trên kinh nghiệm sử dụng thuốc ở người từ các nghiên cứu dịch tễ học, Ondansetron bị nghi ngờ gây ra dị tật ở miệng khi dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ.

Trong một nghiên cứu đoàn hệ bao gồm 1,8 triệu trường hợp mang thai, sử dụng Ondansetron trong ba tháng đầu có liên quan đến tăng nguy cơ sứt môi (3 trường hợp bổ sung trên 10.000 phụ nữ được điều trị, nguy cơ tương đối được điều chỉnh, 1,24, (KTC 95% 1,03-1,48)).

Các nghiên cứu dịch tễ học hiện có về dị tật tim cho thấy các kết quả trái ngược nhau. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản. Ondansetron không nên được sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Các thử nghiệm cho thấy Ondansetron được bài tiết vào sữa của động vật đang cho con bú. Do đó, các bà mẹ dùng Ondansetron không nên cho con bú sữa mẹ.

Khả năng sinh sản

Không có thông tin về ảnh hưởng của Ondansetron đối với khả năng sinh sản của con người.

- Khả năng lái xe, vận hành máy móc:

không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Trong thử nghiệm tâm thần vận động, Ondansetron không làm giảm hiệu suất cũng như không gây an thần. Tính chất dược lý của Ondansetron không có tác dụng bất lợi nào đối với các hoạt động này.

- Tương tác, tương kỵ của thuốc

Tương tác

Không có bằng chứng cho thấy Ondansetron hoặc gây ra hoặc ức chế sự chuyển hóa của các thuốc khác thường được dùng chung với nó. Các nghiên cứu cụ thể đã chỉ ra rằng Ondansetron không tương tác với rượu, temazepam, furosemid, alfentanil, tramadol, morphin, lidocain, propofol và thiopental.

Ondansetron được chuyển hóa bởi nhiều enzym cytochrom P-450 ở gan: CYP3A4, CYP2D6 và CYP1A2. Do sự đa dạng của các enzym có khả năng chuyển hóa Ondansetron, sự ức chế hoặc giảm hoạt tính của một enzym (ví dụ như thiếu hụt di truyền CYP2D6) thường được bù đắp bởi các enzym khác và sẽ dẫn đến có ít hoặc không có thay đổi đáng kể về độ thanh thải Ondansetron tổng thể hoặc liều dùng.

Thuốc serotonin (ví dụ: SSRI và SNRI)

Đã có các báo cáo sau tiếp thị mô tả bệnh nhân mắc hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng tâm thần bị thay đổi, mất ổn định thần kinh tự chủ và bất thường thần kinh cơ) sau khi sử dụng đồng thời Ondansetron và các thuốc serotonergic khác (bao gồm SSRI và SNRI).

Apomorphin

Dựa trên các báo cáo về tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng và mất ý thức khi dùng Ondansetron với apomorphin hydroclorid, chống chỉ định sử dụng đồng thời với apomorphin.

Phenytoin, carbamazepin và rifampicin

Ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất cảm ứng mạnh CYP3A4 (tức là phenytoin, carbamazepin và rifampicin), độ thanh thải qua đường miệng của Ondansetron tăng lên và nồng độ Ondansetron trong máu giảm.

Tramadol

Dữ liệu từ các nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng Ondansetron có thể làm giảm tác dụng giảm đau của tramadol.

Liên quan đến tim mạch

Cần thận trọng khi dùng chung Ondansetron với các thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây ra các bất thường về điện giải. Sử dụng Ondansetron với các thuốc kéo dài QT có thể dẫn đến kéo dài thêm QT.

Sử dụng đồng thời Ondansetron với các thuốc độc trên tim (ví dụ: các anthracyclin như doxorubicin, daunorubicin hoặc trastuzumab), thuốc kháng sinh (như erythromycin), thuốc chống nấm (như ketoconazol), thuốc chống loạn nhịp tim (như amiodaron) và thuốc chẹn beta (như atenolol) tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim. 

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Sau khi uống, Ondansetron được hấp thu thụ động và hoàn toàn qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa lần đầu (sinh khả dụng khoảng 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 30 ng/ml đạt được khoảng 1,5 giờ sau khi dùng liều 8 mg. Đối với liều trên 8 mg, phơi nhiễm toàn thân Ondansetron tăng lớn hơn so với tỷ lệ liều; điều này có thể phản ánh giảm chuyển hóa lần đầu ở liều uống cao hơn. Sinh khả dụng sau khi uống tăng nhẹ khi có thức ăn nhưng không bị ảnh hưởng bởi thuốc kháng acid. Các nghiên cứu ở những người tình nguyện cao tuổi khỏe mạnh đã cho thấy sự gia tăng nhẹ, nhưng không đáng kể về mặt lâm sàng, liên quan đến tuổi ở cả sinh khả dụng đường uống (65%) và thời gian bán thải (5 giờ) của Ondansetron.

Sự khác biệt về giới tính đã được thể hiện trong phân bố Ondansetron khi dùng một liều duy nhất. Mức độ và tỷ lệ hấp thụ Ondansetron ở phụ nữ lớn hơn nam giới. Độ thanh thải chậm hơn ở phụ nữ, thể tích phân bố biểu kiến nhỏ hơn (được điều chỉnh theo cân nặng), và sinh khả dụng tuyệt đối cao hơn dẫn đến nồng độ Ondansetron trong huyết tương cao hơn. Nồng độ thuốc cao hơn trong huyết tương này một phần có thể được giải thích là do sự khác biệt về khối lượng cơ thể giữa nam và nữ. Người ta không biết liệu những khác biệt liên quan đến giới tính này có quan trọng về mặt lâm sàng hay không.

Phân bố của Ondansetron sau khi uống, tiêm bắp (IM) và tiêm tĩnh mạch (IV) là tương tự nhau với thời gian bán thải pha cuối khoảng 3 giờ và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 140 L. Phơi nhiễm toàn thân tương đương đạt được sau khi tiêm Ondansetron IM và IV.

Liên kết protein của Ondansetron là 70-76%. Chưa xác định được ảnh hưởng trực tiếp của nồng độ trong huyết tương và tác dụng chống nôn. Ondansetron được chuyển hóa bởi một số isoenzym cytochrom P450 ở gan - CYP3A4, CYP2D6 và CYP1A2. Ondansetron được đào thải khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu bằng chuyển hóa ở gan thông qua nhiều con đường enzym. Dưới 5% liều hấp thu được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Sự thiếu hụt enzym CYP2D6 không ảnh hưởng đến dược động học của Ondansetron. Các đặc tính dược động học của Ondansetron không thay đổi khi dùng liều lặp lại.

Trong một nghiên cứu trên 21 trẻ em từ 3 đến 12 tuổi trải qua phẫu thuật chọn lọc với gây mê toàn thân, các giá trị tuyệt đối cho độ thanh thải và thể tích phân bố của Ondansetron sau một liều tiêm tĩnh mạch duy nhất đã giảm 2 mg (3-7 tuổi) hoặc 4 mg ( 8-12 tuổi). Mức độ thay đổi liên quan đến tuổi tác, với độ thanh thải giảm từ khoảng 300 mL/phút ở trẻ 12 tuổi xuống 100 mL/phút ở trẻ 3 tuổi. Thể tích phân bố giảm từ khoảng 75 L ở trẻ 12 tuổi xuống còn 17 L ở trẻ 3 tuổi. Sử dụng liều lượng dựa trên cân nặng (0,1 mg/kg đến tối đa 4 mg) để bù đắp cho những thay đổi này và có hiệu quả trong việc bình thường hóa phơi nhiễm toàn thân ở trẻ em.

Người cao tuổi

Các nghiên cứu giai đoạn đầu ở những người tình nguyện cao tuổi khỏe mạnh cho thấy sự giảm nhẹ độ thanh thải liên quan đến tuổi tác và tăng thời gian bán hủy của Ondansetron. Tuy nhiên, sự thay đổi rộng giữa các đối tượng dẫn đến sự trùng lặp đáng kể về các thông số dược động học giữa đối tượng trẻ (<65 tuổi) và đối tượng cao tuổi (65 tuổi) và không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả quan sát được giữa bệnh nhân ung thư trẻ và cao tuổi. đã đăng ký vào các thử nghiệm lâm sàng CINV để hỗ trợ một khuyến nghị dùng thuốc khác cho người cao tuổi.

Dựa trên nồng độ Ondansetron trong huyết tương gần đây hơn và mô hình đáp ứng phơi nhiễm, tác động lớn hơn đến QTcF được dự đoán ở bệnh nhân 275 tuổi so với người trẻ. Thông tin về liều lượng cụ thể được cung cấp cho bệnh nhân trên 65 tuổi và trên 75 tuổi khi dùng thuốc qua đường tĩnh mạch.

Ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin 15-60 ml/phút), cả độ thanh thải toàn thân và thể tích phân bố đều giảm sau khi dùng Ondansetron qua đường tĩnh mạch, dẫn đến tăng nhẹ, nhưng không đáng kể về mặt lâm sàng, nửa đời thải trừ (5,4 giờ) . Một nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng cần chạy thận nhân tạo thường xuyên (nghiên cứu giữa các lần lọc máu) cho thấy dược động học của Ondansetron về cơ bản không thay đổi sau khi tiêm tĩnh mạch.

Sau khi dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp ở bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải toàn thân của Ondansetron giảm rõ rệt với thời gian bán thải kéo dài (15-32 giờ) và sinh khả dụng qua đường uống đạt gần 100% do giảm chuyển hóa trước toàn thân.

Dân số đặc biệt

Trẻ em và Thanh thiếu niên (từ 1 tháng đến 17 tuổi)

Ở trẻ em từ 1 đến 4 tháng (n = 19) được phẫu thuật, độ thanh thải chuẩn hóa cân nặng chậm hơn khoảng 30% so với bệnh nhân từ 5 đến 24 tháng (n = 22) nhưng tương tự so với bệnh nhân từ 3 đến 12 tuổi. Thời gian bán hủy ở nhóm bệnh nhân từ 1 đến 4 tháng tuổi được báo cáo là trung bình 6,7 giờ so với 2,9 giờ ở bệnh nhân từ 5 đến 24 tháng và từ 3 đến 12 tuổi. Sự khác biệt trong Các thông số dược động học ở nhóm bệnh nhân từ 1 đến 4 tháng có thể được giải thích một phần do tỷ lệ tổng lượng nước trong cơ thể ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cao hơn và thể tích phân phối cao hơn đối với các thuốc tan trong nước như Ondansetron.

Ở trẻ em từ 3 đến 12 tuổi được phẫu thuật chọn lọc với gây mê toàn thân, các giá trị tuyệt đối về độ thanh thải và thể tích phân bố của Ondansetron đều giảm so với giá trị ở bệnh nhân người lớn. Cả hai thông số đều tăng theo kiểu tuyến tính với trọng lượng và khi 12 tuổi, các giá trị này tiệm cận với giá trị của những người trẻ tuổi. Khi độ thanh thải và thể tích của các giá trị phân bố được chuẩn hóa theo trọng lượng cơ thể, các giá trị của các thông số này là tương tự giữa các quần thể nhóm tuổi khác nhau. Sử dụng liều lượng dựa trên cân nặng bù đắp cho những thay đổi liên quan đến tuổi và có hiệu quả trong việc bình thường hóa phơi nhiễm toàn thân ở trẻ em.

Phân tích dược động học dân số được thực hiện trên 74 trẻ em ung thư từ 6 đến 48 tháng tuổi và 41 bệnh nhân phẫu thuật từ 1 đến 24 tháng sau khi tiêm tĩnh mạch Ondansetron. Dựa trên các thông số dược động học dân số cho bệnh nhân từ 1 tháng đến 48 tháng, việc sử dụng liều dựa trên cân nặng của người lớn (0,15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ cho 3 liều) sẽ dẫn đến phơi nhiễm toàn thân (AUC) tương đương với liều được quan sát ở trẻ em bệnh nhân phẫu thuật (từ 5 đến 24 tháng tuổi), bệnh nhân ung thư trẻ em (từ 4 đến 18 tuổi) và bệnh nhân phẫu thuật (từ 3 đến 12 tuổi), với liều lượng tương tự, như được thể hiện trong bảng dưới. Mức phơi nhiễm này (AUC) phù hợp với mối quan hệ hiệu quả-phơi nhiễm được mô tả trước đây ở các đối tượng ung thư trẻ em, cho thấy tỷ lệ đáp ứng từ 50% đến 90% với giá trị AUC nằm trong khoảng từ 170 đến 250 ngh/mL.

Nghiên cứu Nhóm bệnh nhân (Liều tĩnh mạch) Tuổi N AUC (ng.h/mL) CL (L/h/kg) Vdss(L/kg) T1/2 (giờ)
Trung bình nhân Trung bình
S3 A403191 Phẫu thuật (0,1 hoặc 0,2mg/kg) 1 đến 4 tháng 19 360 0,401 3,5 6,7
S3 A403191 Phẫu thuật (0,1 hoặc 0,2mg/kg) 5 đến 24 tháng 22 236 0,581 2,3 2,9

S3A40320 & S3A40319

Pop PK 2&3

Ung thư/phẫu thuật (0,15mg/kg q4h / 0,1 hoặc 0,2 mg/kg) 1 đến 48 tháng 115 257 0,582 3,65 4,9
S3KG024 Phẫu thuật (2mg hoặc 4mg) 3 đến 12 tuổi 21 240 0,439 1,65 2,9
S3A-150 Ung thư (0,15mg/kg q4h) 4 đến 18 tuổi 21 247 0,599 1,9 2,8
1 Liều tiêm tĩnh mạch đơn Ondansetron: 0,1 hoặc 0,2 mg/kg.
2 Dược động học dân số: 64% bệnh nhân ung thư và 36% bệnh nhân phẫu thuật.
3 Ước tính dân số được hiển thị; AUC dựa trên liều 0,15 mg/kg.
4 Liều tiêm tĩnh mạch đơn Ondansetron: 2 mg (3 đến 7 tuổi) hoặc 4 mg (8 đến 12 tuổi).

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc chống nôn và chống buồn nôn, thuốc đối kháng Serotonin (5-HT3)

Mã ATC: A04AA01

Cơ chế tác dụng

Ondansetron là một chất đối kháng thụ thể 5-HT, mạnh, có tính chọn lọc cao.

Cơ chế hoạt động chống buồn nôn và chống nôn chính xác của thuốc vẫn chưa được biết đến. Các tác nhân hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5-HT trong ruột non, gây phản xạ nôn mửa bằng cách kích hoạt các dây thần kinh hướng tâm qua thụ thể 5-HT3.

Ondansetron ngăn chặn sự khởi đầu của phản xạ này. Việc kích hoạt các dây thần kinh hướng tâm cũng có thể gây ra sự giải phóng 5-HT ở vùng postrema, nằm trên sàn của não thất thứ tư, và điều này cũng có thể thúc đẩy cảm giác buồn nôn thông qua cơ chế trung ương. Do đó, tác dụng của Ondansetron trong việc kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị và xạ trị gây độc tế bào có thể là do sự đối kháng của thụ thể 5-HT3 trên tế bào thần kinh nằm ở cả hệ thần kinh ngoại vi và trung ương. Cơ chế hoạt động của buồn nôn và nôn sau phẫu thuật chưa được biết nhưng có thể có những con đường phổ biến gây ra buồn nôn và nôn do độc tế bào.

Trong một nghiên cứu tâm lý dược ở những người tình nguyện, Ondansetron không cho thấy tác dụng an thần.

Ondansetron không làm thay đổi nồng độ prolactin huyết tương.

Vai trò của Ondansetron trong việc gây nôn do opiat vẫn chưa được xác định.

Kéo dài QT

Tác dụng của Ondansetron trên khoảng QTc được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, giả dược và có đối chứng (moxifloxacin), nghiên cứu chéo ở 58 người đàn ông và phụ nữ trưởng thành khỏe mạnh.

Liều Ondansetron bao gồm 8 mg và 32 mg truyền tĩnh mạch trong 15 phút. Ở liều thử nghiệm cao nhất là 32 mg, sự khác biệt trung bình tối đa (giới hạn trên của 90% KTC) trong QTcF so với giả dược sau khi hiệu chỉnh ban đầu là 19,6 (21,5) mili giây. Ở liều thử nghiệm thấp hơn 8 mg, sự khác biệt trung bình tối đa (giới hạn trên của 90% KTC) trong QTcF so với giả dược sau khi hiệu chỉnh ban đầu là 5,8 (7,8) mili giây. Trong nghiên cứu này, không có phép đo QTcF nào lớn hơn 480 mili giây và không có QTcF kéo dài hơn 60 mili giây.

Trẻ em

Buồn nôn và nôn do hóa trị liệu

Hiệu quả của Ondansetron trong việc kiểm soát nôn và buồn nôn do hóa trị liệu ung thư đã được đánh giá trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi ở 415 bệnh nhân từ 1 đến 18 tuổi (S3AB3006). Vào những ngày hóa trị, bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch Ondansetron 5 mg/m + sau 8-12 giờ và uống Ondansetron 4 mg hoặc tiêm tĩnh mạch Ondansetron 0,45 mg/kg + sau 8-12 giờ uống giả dược. Sau hóa trị, cả hai nhóm đều sử dụng sirô Ondansetron 4 mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày. Kiểm soát hoàn toàn tình trạng nôn vào ngày điều trị hóa trị tồi tệ nhất là 49% (tiêm tĩnh mạch 5 mg/m + uống Ondansetron 4 mg) và 41% (tiêm tĩnh mạch 0,45 mg/kg + uống giả dược). Sau hóa trị, cả hai nhóm đều sử dụng sirô Ondansetron 4 mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày. Không có sự khác biệt về tỷ lệ chung hoặc bản chất của các tác dụng không mong muốn giữa hai nhóm điều trị.

Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược (S3AB4003) trên 438 bệnh nhân từ 1 đến 17 tuổi đã chứng minh khả năng kiểm soát hoàn toàn tình trạng nôn vào ngày hóa trị tồi tệ nhất ở 73% bệnh nhân khi tiêm tĩnh mạch Ondansetron với liều 5 mg/m và uống 2-4 mg dexamethasone và ở 71% bệnh nhân khi dùng 8 mg sirô Ondansetron + uống 2 - 4 mg dexamethasone vào những ngày hóa trị. Sau hóa trị, cả hai nhóm đều dùng sirô Ondansetron 4 mg x 2 lần/ngày trong 2 ngày. Không có sự khác biệt về tỷ lệ chung hoặc bản chất của các tác dụng không mong muốn giữa hai nhóm điều trị.

Hiệu quả của Ondansetron ở 75 trẻ em từ 6 đến 48 tháng tuổi đã được khảo sát trong nghiên cứu đơn nhánh, không so sánh, nhãn mở (S3A40320). Tất cả trẻ em đều dùng ba liều 0,15 mg/kg Ondansetron tiêm tĩnh mạch, được tiêm vào 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị và sau đó là bốn và tám giờ sau liều đầu tiên. Tình trạng nôn đã được kiểm soát hoàn toàn ở 56% bệnh nhân.

Một nghiên cứu nhãn mở, không so sánh, đơn nhánh khác (S3A239) đã khảo sát hiệu quả của một liều Ondansetron tiêm tĩnh mạch 0,15 mg/kg, sau đó là hai liều Ondansetron uống 4 mg cho trẻ em dưới 12 tuổi và 8 mg cho trẻ em từ ≥ 12 tuổi (tổng số trẻ em n = 28). Tình trạng nôn đã được kiểm soát hoàn toàn ở 42% bệnh nhân.

Phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật

Hiệu quả của một liều Ondansetron duy nhất trong việc ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật đã được khảo sát trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược ở 670 trẻ từ 1 đến 24 tháng (tuổi sau khi sinh ≥ 44 tuần, cân nặng ≥ 3 kg). Các đối tượng gây mê phẫu thuật và có tình trạng ASA

Nghiên cứu Điểm kết thúc Ondansetron % Giả dược % Giá trị p
S3A380 CR 68 39 ≤ 0,001
S3GT09 CR 61 35 ≤ 0,001
S3A381 CR 53 17 ≤ 0,001
S3GT11 Không buồn nôn 64 51 0,004
S3GT11 Không nôn 60 47 0,004
CR = không có cơn nôn, cấp cứu hay ngưng thuốc.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Bảo quản nhiệt độ phòng (dưới 30°C).

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 6 viên.

- Hạn sử dụng

36 tháng từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Novell Pharm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 327219

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

909 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Ondanov 8mg kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị, xạ trị hoặc sau mổ (2 vỉ x 6 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 909 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị, xạ trị hoặc buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV)
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Novell Pharm (Indonesia)
    manu

    Công ty Novell Pharmaceutical Laboratories (Novell Pharm) được thành lập vào năm 1998. Công ty này được thành lập nhằm đáp ứng xu hướng toàn cầu hóa và hiệu quả trong ngành dược phẩm.

    Năm 2013, Novell Pharma trở thành công ty dược phẩm địa phương đầu tiên của Indonesia đạt GMP sự chấp thuận từ cơ quan Liên minh châu Âu (Đức - Lageso) cho thuốc tiêm. Novell cũng trở thành công ty duy nhất có giấy phép GMP từ Châu Âu, Úc, Nam Phi PICS và các nước vùng Vịnh GCC.

    Năm 2017, Novell trở thành công ty dược phẩm ở Indonesia đầu tiên được Cơ quan quản lý châu Âu CBG/MEB phê duyệt thuốc. Là một phần của mở rộng quốc tế, Novell có văn phòng riêng và đội ngũ tiếp thị tại Philippines, Thái Lan và Việt Nam, với hơn 30 nhân viên bên ngoài Indonesia.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Novell Pharm

    Công ty Novell Pharmaceutical Laboratories (Novell Pharm) được thành lập vào năm 1998. 

    Năm 2013, Novell Pharma trở thành công ty dược phẩm địa phương đầu tiên của Indonesia đạt GMP sự chấp thuận từ cơ quan Liên minh châu Âu (Đức - Lageso) cho thuốc tiêm.

    Novell cũng trở thành công ty duy nhất có giấy phép GMP từ Châu Âu, Úc, Nam Phi PICS và các nước vùng Vịnh GCC.

    Năm 2017, Novell trở thành công ty dược phẩm ở Indonesia đầu tiên được Cơ quan quản lý châu Âu CBG/MEB phê duyệt thuốc. Là một phần của mở rộng quốc tế, Novell có văn phòng riêng và đội ngũ tiếp thị tại Philippines, Thái Lan và Việt Nam, với hơn 30 nhân viên bên ngoài Indonesia.

  • Nơi sản xuất
    Indonesia
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    2 vỉ x 6 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Bảo quản nhiệt độ phòng (dưới 30°C)

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    899110413623 (SĐK cũ: VN-20860-17)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)