Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Pharcavir 25mg trị viêm gan siêu vi B mạn tính (3 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Thành phần dược chất: Tenofovir alafenamid (dùng dưới dạng Tenofovir alafenamid fumarat 28,05mg) 25 mg.

Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose 112, croscarmellose natri, tinh bột ngô, magnesi stearat, opadry AMB II, oxyd sắt vàng vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng (Chỉ định)

- Điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg).

3. Cách dùng - Liều dùng

Liệu pháp điều trị phải do bác sỹ có kinh nghiệm trong việc quản lý bệnh viêm gan B mạn tính chỉ định.

Cách dùng

- Nên uống thuốc cùng vào một thời điểm trong ngày.

- Dùng đường uống, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.

- Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân cần dùng 1 viên thuốc khác. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa hơn 1 giờ sau khi uống thuốc, không cần dùng thêm viên thuốc khác.

- Nếu bệnh nhân quên một liều uống ngay khi nhớ ra (nếu thời gian chưa quá 18 giờ) và uống liều tiếp theo như bình thường. Nếu thời gian vượt quá 18 giờ thì không uống liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường.

Liều dùng

- Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35kg): 1 viên/lần x 1 lần/ngày.

Ngưng điều trị

- Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi xác định có huyết thanh chuyển đổi HBe (HBeAg âm tính, không phát hiện được ADN của virus viêm gan B và có kháng thể HBe) hoặc tới khi có huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc mất tác dụng. Khuyến cáo đánh giá lại thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện sự tái phát virus.

- Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc không còn tác dụng. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để chắc chắn rằng việc tiếp tục lựa chọn liệu pháp vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35kg) và có độ thanh thải creatinin ≥ 15 ml/phút hoặc ở những bệnh nhân thẩm tách máu và có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút.

Không có mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút và không thẩm tách máu.

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Pharcavir ở bệnh nhân suy gan.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc nặng < 35kg chưa được xác lập, các dữ liệu chưa có sẵn.

- Quá liều

Triệu chứng:

Chưa có dữ liệu đầy đủ.

Xử trí:

Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện độc tính. Điều trị quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như là tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng cách thẩm tách máu với hiệu suất tách khoảng 54%. Chưa rõ liệu tenofovir có được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với tenofovir alafenamid fumarat hoặc bất cứ các thành phần nào của thuốc.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt hồ sơ an toàn

Đánh giá các phản ứng có hại dựa trên dữ liệu an toàn gộp từ 2 nghiên cứu pha 3 được kiểm soát, trong đó 866 bệnh nhân nhiễm HBV đã nhận được tenofovir alafenamid 25mg mỗi ngày một lần trong suốt tuần 96 (thời gian trung bình phơi nhiễm thuốc nghiên cứu mù đôi là 104 tuần) và trên thị trường. Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất là đau đầu (12%), buồn nôn (6%) và mệt mỏi (6%). Sau tuần 96, bệnh nhân vẫn được điều trị mù ban đầu hoặc được điều trị bằng thuốc thử nghiệm. Không có phản ứng bất lợi bổ sung nào đối với thuốc được xác định từ tuần 96 đến tuần 120 trong giai đoạn mù đôi và trong tập hợp các đối tượng được điều trị bằng thuốc thử nghiệm.

Tóm tắt tổng hợp các phản ứng bất lợi

Các phản ứng có hại của thuốc sau đây đã được xác định với tenofovir alafenamid ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Các phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây theo lớp cơ quan hệ thống cơ thể và tần suất dựa trên phân tích Tuần 96. Các tần số được xác định như sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10) hoặc không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100).

Tần suất

Phản ứng không mong muốn

Rối loạn hệ thần kinh

Rất phổ biến

Nhức đầu

Phổ biến

Chóng mặt

Rối loạn tiêu hóa

Phổ biến

Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, trướng bụng, đầy hơi

Rối loạn gan mật

Phổ biến

Tăng ALT

Da và các biểu bì dưới da

Phổ biến

Phát ban, ngứa

Không phổ biến

Phù mạch, nổi mề đay

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Phổ biến

Đau khớp

Rối loạn chung

Phổ biến

Mệt mỏi

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Lây truyền viêm gan B:

Bệnh nhân phải được thông báo rằng Pharcavir không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền viêm gan B từ người sang người qua đường máu hay đường tình dục. Phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù:

Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và bệnh nhân có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (nhóm C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng trên gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan và thận phải được theo dõi chặt chẽ trên các bệnh nhân này.

Kịch phát bệnh gan:

Trong quá trình điều trị

Bệnh viêm gan B mạn tính nặng thêm một cách tự phát là tương đối phổ biến và đặc thù bởi sự gia tăng tạm thời nồng độ alanin aminotransferase huyết tương (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết tương có thể tăng ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân bị bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết tương thường không đi kèm với sự tăng nồng độ bilirubin huyết tương. Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ cao bị xơ gan mất bù, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.

Sau khi ngừng điều trị

Sự nặng thêm của viêm gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân sau khi ngừng điều trị viêm gan B (HBV) trong huyết tương. Hầu hết các trường hợp đều tự khỏi, tuy nhiên các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, kể cả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Chức năng gan phải được theo dõi định kỳ cả về mặt lâm sàng và cận lâm sàng ít nhất 6 tháng sau ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được bảo đảm.

Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì sau đợt điều trị viêm gan có thể dẫn đến suy gan mất bù. Sự kịch phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.

Suy thận:

Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr < 30 ml/phút): Các dữ liệu dược động học về việc sử dụng Pharcavir mỗi ngày một lần ở những bệnh nhân có Clcr ≥ 15 ml/phút và < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút đang được thẩm tách máu rất hạn chế. Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng Pharcavir để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với Clcr < 30 ml/phút.

Không khuyến cáo sử dụng Pharcavir ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút và không được thẩm tách máu.

Độc tính trên thận:

Không thể loại trừ nguy cơ độc tính tiềm tàng trên thận do sử dụng thời gian dài tenofovir liều thấp.

Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D:

Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của pharcavir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D. Nên tuân theo hướng dẫn để điều trị đồng thời viêm gan C.

Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và HIV:

Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả những bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa rõ tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị với Pharcavir. Ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, Pharcavir phải được phối hợp với các thuốc kháng virus khác để đảm bảo bệnh nhân có một phác đồ thích hợp để điều trị HIV.

Sử dụng đồng thời với các sản phẩm khác:

Không sử dụng đồng thời Pharcavir với các sản phẩm có chứa tenofovir alafenamid, tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.

Không khuyến nghị sử dụng đồng thời Pharcavir với một số thuốc chống động kinh (ví dụ như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng khuẩn (ví dụ: rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc thảo dược St. John's wort, tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương.

Sử dụng đồng thời Pharcavir với chất ức chế mạnh của P-gp (ví dụ itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, không được khuyến cáo sử dụng đồng thời.

- Sản phẩm có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

- Thai kỳ và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Không có hoặc có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) sử dụng tenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một số lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ có thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không có dị tật hoặc các độc tính trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh liên quan đến tenofovir disoproxil fumarat. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các độc tính trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến khả năng sinh sản.

Việc sử dụng tenofovir cho phụ nữ mang thai có thể xem xét nếu cần thiết.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Chưa biết chắc chắn tenofovir có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy tenofovir có bài tiết vào sữa. Chưa có thông tin đầy đủ về tác động của tenofovir lên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ là không thể loại trừ, do đó không sử dụng PHARCAVIR trong thời kỳ cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pharcavir không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng điều khiển và vận hành máy móc. Nên thông báo cho bệnh nhân biết rằng có tình trạng chóng mặt trong quá trình điều trị với Pharcavir.

- Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc

Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn

- Không phối hợp Pharcavir với các sản phẩm có chứa tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid hoặc adefovir dipivoxil.

Các sản phẩm thuốc có thể ảnh hưởng đến tenofovir alafenamid

- Tenofovir alafenamid được vận chuyển bởi protein P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP). Các thuốc gây cảm ứng P-gp (ví dụ như rifampicin, rifapentin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbital hoặc thảo dược. St. John's wort (hypericum perforatum)) sẽ làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, có thể dẫn đến mất tác dụng điều trị của Pharcavir. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc này với Pharcavir.

- Sử dụng đồng thời Pharcavir với các thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid. Không nên dùng phối hợp các thuốc ức chế mạnh P-gp với Pharcavir.

- Tenofovir alafenamid là một cơ chất của OATP1BT và OATP1B3 in vitro. Sự phân bố tenofovir alafenamid trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1 và/hoặc OATP1B3.

Tác dụng của tenofovir alafenamid trên các thuốc khác:

Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 in vitro. Nó không phải là chất ức chế hay cảm ứng CYP3A in vivo

Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) 1A1 in vitro, vẫn chưa biết liệu tenofovir alafenamid có phải là chất ức chế các enzym UGT khác không.

Thông tin tương tác thuốc của Pharcavir đối với các thuốc dùng đồng thời được tóm tắt trong bảng bên dưới (mức tăng được biểu thị hằng cách sử dụng "↑", giảm là "↓", không thay đổi là "↔" hai lần mỗi ngày "b.i.d", liều duy nhất là "s.d", một lần mỗi ngày "q.d" và tiêm tĩnh mạch "IV"). Các tương tác thuốc được mô tả dựa trên các nghiên cứu được tiến hành với tenofovir alafenamide, hoặc là các tương tác thuốc tiềm tàng có thể xảy ra với Pharcavir.

Thuốc theo từng khu trị liệu

Ảnh hưởng đến nồng độ thuốc.a,b

Tỷ lệ trung bình (khoảng tin cậy 90%) đối với AUC, Cmax, Cmin

Khuyến nghị liên quan khi dùng Pharcavir

Thuốc chống co giật

Carbamazepin (300mg uống, b.i.d.)

Tenofovir alafenamidc (25mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid

↓ Cmax 0.43 (0.36, 0.51)

↓ AUC 0.45 (0.40, 0.51)

Tenofovir

↓ Cmax 0.70(0.65, 0.74)

↔ AUC 0.77 (0.74, 0.81)

Không nên dùng

Oxcarbazepin

Phenobarbital

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↓ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Phenytoin

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↓ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Midazolamd (2.5mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamidc  (25mg uống, q.d.)

Midazolam

↔ Cmax 1.02 (0.92, 1.13) ↔ AUC 1.13 (1.04, 1.23)

Không cần điều chỉnh liều midazolam (dùng đường uống hoặc tiêm).

Midazolamd (1mg IV, s.d.)

Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d.)

Midazolam

↔ Cmax 0.99 (0.89, 1.11)

↔ AUC 1.08 (1.04, 1.14)

 

Thuốc chống trầm cảm

Sertralin

(50mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamide (10mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid

↔ Cmax 1.00 (0.86, 1.16)

↔ AUC 0.96 (0.89, 1.03)

Tenofovir

↔ Cmax 1.10 (1.00, 1.21)

↔ AUC 1.02 (1.00, 1.04)

↔ Cmin 1.01 (0.99, 1.03)

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sertralin

Sertralin

(50mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamide (10mg uống, q.d.)

Sertralin

↔ Cmax 1.14 (0.94, 1.38)

↔ AUC 0.93 (0.77, 1.13)

Thuốc kháng nấm

Itraconazol

Ketoconazol

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↑ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Thuốc chống vi trùng

Rifampicin

Rifapentin

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↓ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Rifabutin

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↓ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Thuốc chống virus viêm gan siêu vi C

Sofosbuvir (400mg uống, q.d.)

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↔ Sofosbuvir

↔ GS-331007

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sofosbuvir

Ledipasvir/sofosbuvir (90mg/ 400mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidf (25mg uống, q.d.)

Ledipasvir

↔ Cmax 1.01 (0.97, 1.05)

↔ AUC 1.02 (0.97, 1.06)

↔ Cmin 1.02 (0.98, 1.07)

Sofosbuvir

↔ Cmax 0.96 (0.89, 1.04)

↔ AUC 1.05 (1.01, 1.09) GS-331007g

↔ Cmax 1.08 (1.05, 1.11)

↔ AUC 1.08(1.06, 1.10)

↔ Cmin 1.10 (1.07, 1.12)

Tenofovir alafenamid

↔ Cmax 1.03 (0.94, 1.14)

↔ AUC 1.32(1.25, 1.40)

Tenofovir

↑ Cmax 1.62 (1.56, 1.68)

↑ AUC 1.75 (1.69, 1.81)

↑ Cmin 1.85 (1.78, 1.92)

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc ledipasvir/sofosbuvir

Sofosbuvir/velpatasvir (400mg/100mg uống, q.d.)

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↔ Sofosbuvir

↔ GS-331007

↔ Velpatasvir

↑ Tenofovir alafenamid

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sofosbuvir/velpatasvir

Sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir

(400mg/100mg/100mg + 100mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidf (25mg uống, q.d.)

Sofosbuvir

↔ Cmax 0.95 (0.86, 1.05)

↔ AUC 1.01 (0.97, 1.06)

GS-331007g

↔ Cmax 1.02 (0.96, 1.06)

↔ AUC 1.04 (1.01, 1.06)

Velpatasvir

↔ Cmax 1.05 (0.96, 1.16)

↔ AUC 1.01 (0.94, 1.07)

↔ Cmin 1.01 (0.95, 1.09)

Voxilaprevir

↔ Cmax 0.96 (0.84, 1.11)

↔ AUC 0.94 (0.84, 1.05)

↔ Cmin 1.02 (0.92, 1.12)

Tenofovir alafenamid

↑ Cmax 1.32 (1.17, 1.48)

↑ AUC 1.52 (1.43, 1.61)

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir

Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV - Thuốc ức chế men protease

Atazanavir/cobicistat (300mg/150mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (10mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid

↑ Cmax 1.80 (1.48, 2.18)

↑ AUC 1.75 (1.55, 1.98)

Tenofovir

↑ Cmax 3.16 (3.00, 3.33)

↑ AUC 3.47 (3.29, 3.67)

↑ Cmin 3.73 (3.54, 3.93)

Atazanavir

↔ Cmax 0.98 (0.94, 1.02)

↔ AUC 1.06 (1.01, 1.11)

↔ Cmin 1.18 (1.06, 1.31)

Cobicistat

↔ Cmax 0.96 (0.92, 1.00)

↔ AUC 1.05 (1.00, 1.09)

↑ Cmin 1.35 (1.21, 1.51)

Không nên dùng


Atazanavir/ritonavir (300mg/100 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid

↑ Cmax 1.77 (1.28, 2.44)

↑ AUC 1.91 (1.55, 2.35)

Tenofovir

↑ Cmax 2.12 (1.86, 2.43)

↑ AUC 2.62 (2.14, 3.20)

Atazanavir

↔ Cmax 0.98 (0.89, 1.07)

↔ AUC 0.99 (0.96, 1.01)

↔ Cmin 1.00 (0.96, 1.04)

Không nên dùng

Darunavir/cobicistat (800mg/150 mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid

↔ Cmax 0.93 (0.72, 1.21)

↔ AUC 0.98 (0.80, 1.19)

Tenofovir

↑ Cmax 3.16 (3.00, 3.33)

↑ AUC 3.24 (3.02, 3.47)

↑ Cmin 3.21 (2.90, 3.54)

Darunavir

↔ Cmax 1.02 (0.96, 1.09)

↔ AUC 0.99 (0.92, 1.07)

↔ Cmin 0.97 (0.82, 1.15)

Cobicistat

↔ Cmax 1.06 (1.00, 1.12)

↔ AUC 1.09 (1.03, 1.15)

↔ Cmin 1.11 (0.98, 1.25)

Không nên dùng

Darunavir/ritonavir (800mg/100mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid

↑ Cmax 1.42 (0.96, 2.09)

↔ AUC 1.06 (0,84, 1.35)

Tenofovir

↑ Cmax 2.42 (1.98, 2.95)

↑ AUC 2.05 (1.54, 2.72)

Darunavir

↔ Cmax 0.99 (0.91, 1.08)

↔ AUC 1.01 (0.96, 1.06)

↔ Cmin 1.13 (0.95, 1.34)

Không nên dùng

Lopinavir/ritonavir (800mg/200mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid

↑ Cmax 2.19 (1.72, 2.79)

↑ AUC 1.47 (1.17, 1.85)

Tenofovir

↑ Cmax 3.75 (3.19, 4.39)

↑ AUC 4.16 (3.50, 4.96)

Lopinavir

↔ Cmax 1.00 (0.95, 1.06)

↔ AUC 1.00 (0.92, 1.09)

↔ Cmin 0.98 (0.85,1.12)

Không nên dùng

Tipranavir/ritonavir

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↓ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV - Thuốc ức chế men Integrase

Dolutegravir (50mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.)

Tenofovir alafenamid

↑ Cmax 1.24 (0.88, 1.74)

↑ AUC 1.19 (0.96, 1.48)

Tenofovir

↔ Cmax 1.10 (0.96, 1.25)

↑ AUC 1.25 (1.06, 1.47)

Dolutegravir

↔ Cmax 1.15 (1.04, 1.27)

↔ AUC 1.02 (0.97, 1.08)

↔ Cmin 1.05 (0.97, 1.13)

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc dolutegravir

Raltegravir

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↔ Tenofovir alafenamid

↔ Raltegravir

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc raltegravir

Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV - Thuốc ức chế men (enzym) sao chép ngược không phải nucleotid

Efavirenz (600mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidh (40mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid

↓ Cmax 0.78 (0.58, 1.05)

↔ AUC 0.86 (0.72, 1.02)

Tenofovir

↓ Cmax 0.75 (0.67, 0.86)

↔ AUC 0.80 (0.73, 0.87)

↔ Cmin 0.82 (0.75, 0.89)

Dự kiến:

↔ Efavirenz

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc efavirenz

Nevirapin

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↔ Tenofovir alafenamid

↔ Nevirapin

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc nevirapin

Rilpivirin (25mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid (25mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamid

↔ Cmax 1.01 (0.84, 1.22)

↔ AUC 1.01 (0.94, 1.09)

Tenofovir

↔ Cmax 1.13 (1.02, 1.23)

↔ AUC 1.11 (1.07, 1.14)

↔ Cmin 1.18 (1.13, 1.23)

Rilpivirin

↔ Cmax 0.93 (0.87, 0.99)

↔ AUC 1.01 (0.96, 1.06)

↔ Cmin 1.13 (1.04, 1.23)

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc rilpivirin

Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV - Chất kháng thụ thể CCR5

Maraviroc

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↔ Tenofovir alafenamid

↔ Maraviroc

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc maraviroc.

Thảo dược

St. John’s wort (Hypericum perforatum)

Không nghiên cứu.

Dự kiến:

↓ Tenofovir alafenamid

Không nên dùng

Thuốc tránh thai

Norgestimat (0.180mg/0.215mg/0.250mg uống, q.d.)

Ethinylestradiol (0.025mg uống, q.d.)

Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d )

Norelgestromin

↔ Cmax 1.17 (1.07, 1.26)

↔ AUC 1.12 (1.07, 1.17)

↔ Cmin 1.16 (1.08, 1.24)

Norgestrel

↔ Cmax 1.10 (1.02, 1.18)

↔ AUC 1.09 (1.01, 1.18)

↔ min 1.11 (1.03, 1.20)

Ethinylestradiol

↔ Cmax 1.22 (1.15, 1.29)

↔ AUC 1.11 (1.07, 1.16)

↔ Cmin 1.02 (0.93, 1.12)

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc norgestimat/ethinyl estradiol

a. Tất cả các nghiên cứu tương tác được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh.

b. Tất cả các ranh giới không có hiệu lực là 70% - 143%.

c. Nghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều cố định emtricitabin/ tenofovir alafenamid.

d. Một chất nền CYP3A4 nhạy cảm.

e. Nghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều cố định elvitegravir / cobicistat / emtricitabin / tenofovir alafenamid.

f. Nghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều cố định emtricitabin / rilpivirin / tenofoviralafenamid.

g. Các chất chuyển hóa nucleotid lưu hành chiếm ưu thế của sofosbuvir.

h. Nghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid 40mg và emtricitabin 200mg.

i. Nghiên cứu được tiến hành với voxilaprevir bổ sung 100mg để đạt được phơi nhiễm voxilaprevir ở bệnh nhân nhiễm HCV.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid đã được quan sát thấy khoảng 0,48 giờ sau khi dùng thuốc vào lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid và tenofovir ở trạng thái ổn định lần lượt là 0,18 và 0,02 ug/ml. Dùng một liều đơn Pharcavir cùng với một bữa ăn giàu chất béo làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid 65% so với khi uống lúc đói.

Phân bố

Tỉ lệ gắn protein huyết tương của tenofovir alafenamid là khoảng 80%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa là con đường thải trừ chính đối với tenofovir alafenamid ở người, chiếm trên 80% liều dùng. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tenofovir alafenamid được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chủ yếu) nhờ enzym carboxylesterase-1 ở tế bào gan và bởi cathepsin A trong bạch cầu đơn nhân và đại thực bào. Trong cơ thể, tenofovir alafenamid được thủy phân trong tế bào tạo thành tenofovir (chất chuyển hóa chủ yếu), sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphat. Trong các nghiên cứu in vitro, tenofovir alafenamid không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C0, CYP2C9, CYP2C19, hoặc CYP2D6, được chuyển hóa rất ít bởi CYP3A4.

Thải trừ

Ít hơn 1% tenofovir alafenamid được thải trừ qua thận dưới dạng chưa được chuyển hóa. Tenofovir alafenamid được thải trừ chủ yếu sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamid và tenofovir có thời gian bán thải trung bình là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được đào thải qua thận ra khỏi cơ thể nhờ cả 2 quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.

Tuổi, giới tính và dân tộc

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc dân tộc đã được chứng tỏ. Các khác biệt về dược động học theo giới tính không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.

Suy gan

Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ huyết tương của tenofovir alafenamid và tenofovir thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi điều chỉnh sự liên kết với protein, nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid giữa người suy gan nặng và người có chức năng gan bình thường là tương tự nhau.

Suy thận

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (ước tính 15 ml/phút < Crcl < 30 ml/phút).

Trẻ em

Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa thanh thiếu niên và người lớn nhiễm HIV-1.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý:

Thuốc kháng virus.

Mã ATC: J05AF13.

- Tenofovir alafenamid là một tiền chất phosphoramid của tenofovir. Tenofovir alafenamid xâm nhập tế bào gan nguyên phát nhờ sự khuếch tán thụ động và nhờ sự vận chuyển qua các kênh hấp thu ở gan là OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamid chủ yếu được thủy phân thành tenofovir nhờ enzym carboxylesterase-1 trong tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B (HBV) bằng cách gắn vào ADN của virus bằng enzym sao chép ngược của HBV dẫn đến kết thúc chuỗi ADN.

- Tenofovir có ái lực đặc biệt với virus viêm gan B và virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu các ADN polymerase động vật có vú gồm ADN polymerase Y ty thể và không có dấu hiệu về độc tính ty thể trong các thử nghiệm invitro dựa trên một số xét nghiệm bao gồm các xét nghiệm ADN ty thể.

- Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá trong các tế bào HepG2 dựa trên nhóm các phân lập lâm sàng HBV đại diện cho kiểu gen A-H. Các giá trị EC50 (nồng độ hiệu quả 50%) đối với tenofovir alafenamid dao động từ 34,7 đến 134,4nM, với EC50 trung bình tổng thể là 86,6nM. CC50 (nòng độ độc tế bào 50%) trong các tế bào HepG2 là > 44400nM.

- Cơ chế đề kháng: Trong một phân tích tổng hợp các bệnh nhân sử dụng Tenofovir alafenamid, phân tích trình tự đã được thực hiện trên các dòng phân lập HBV cơ bản và không điều trị cho những bệnh nhân trải qua đột phá virus học (2 lần khám liên tiếp với HBV DNA ≥ 69 IU/ml sau khi đã < 69 IU/ml, hoặc 1.0 log10 hoặc tăng nhiều hơn HBV DNA từ nadir) hoặc bệnh nhân có HBV DNA ≥ 69 IU/ml ở Tuần 96 hoặc khi ngừng thuốc sớm vào hoặc sau Tuần 24. Trong các phân tích ở Tuần 48 (N = 20) và Tuần 96 (N = 72), không có sự thay thế axit amin nào liên quan đến tính kháng với Tenofovir alafenamid được xác định trong các phân lập này (phân tích kiểu gen và kiểu hình).

- Kháng chéo: Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá dựa trên nhóm các chủng phân lập có chứa đột biến ức chế men sao chép ngược nudes(t)id trong các tế bào HepG2. HBV phân lập biểu hiện thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V/l liên quan đến kháng với lamivudin vẫn nhạy cảm Với tenofovir alafenamid (< 2 lần thay đổi trong EC50). HBV phân lập biểu hiện rtL180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G hoặc rtM250V liên quan đến kháng với entecavir vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamid. Các chủng HBV biểu hiện các thay thế đơn lẻ rtA181T, rtA181V hoặc rtN236T liên quan đến kháng với adefovir vẫn mẫn cảm với tenofovir alafenamid; tuy nhiên, HBV phân lập biểu hiện rtA181V cộng với rtN236T biểu hiện giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamid (thay đổi 3,7 lần trong EC50). Sự liên quan lâm sàng của những thay thế này không được biết.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén tròn, bao phim màu vàng nhạt, hai mặt trơn khum, thành và cạnh viên lành lặn.

- Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, dưới 30 độ C.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Pharbaco.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 308511

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Dược phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco (Việt Nam)
    manu

    Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I - Pharbaco với bề dày lịch sử 66 năm hình thành và phát triển, Pharbaco luôn khẳng định là lá cờ đầu, giữ vai trò then chốt trong công cuộc phát triển ngành dược Việt Nam: Cung cấp thuốc phục vụ cho quân đội trong thời kỳ kháng chiến và các chương trình y tế trọng điểm của quốc gia.

    Các sản phẩm dược của Pharbaco được sản xuất trên dây chuyền sản xuất nhóm III đạt chuẩn WHO-GMP, nhà máy sản xuất thuốc bột tiêm chứa kháng sinh nhóm Penicilin đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Pharbaco

    Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco là lá cờ đầu trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm của Việt Nam. Tiền thân là Viện Bào Chế Trung Ương được thành lập từ năm 1945.

    Sau khi được chuyển đổi thành mô hình cổ phần từ năm 2007,  đến năm 2015, Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương 1 – Pharbaco đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, với số vốn điều lệ lên mức nghìn tỷ đồng. Ban lãnh đạo Pharbaco từng bước đặt ra những mục tiêu mới và thực hiện với quyết tâm cao

    Trong tương lai, Pharbaco định hướng trở thành doanh nghiệp sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam và khu vực, đưa những sản phẩm thuốc chất lượng của người Việt, do người Việt làm chủ vươn ra châu lục và thế giới.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Bảo quản nơi khô mát, dưới 30 độ C
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893110374023 (SĐK cũ: VD3-29-19)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)