Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Abiratred 250mg kết hợp điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn lọ 120 viên

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén bao phim Abiratred chứa:

Thành phần Hàm lượng
Abirateron Acetat 250 mg

Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, povidon, natri lauryl sulfat, colloidal silicon dioxyd, magnesi stearat, opadry White OY-58900 vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng (Chỉ định)

Abirateron thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư được chỉ định dùng đồng thời với prednison hoặc prednisolon cho các trường hợp:

  • Ung thư tiền liệt tuyến di căn đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam trên bệnh nhân nam trưởng thành, không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau khi thất bại trong liệu pháp điều trị loại bỏ androgen và chưa có chỉ định hóa trị liệu trên lâm sàng.
  • Ung thư tiền liệt tuyến di căn đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam trên bệnh nhân nam trưởng thành, bệnh đang tiến triển hoặc sau chế độ hóa trị dựa trên docetaxel.

3. Cách dùng – liều dùng

- Cách dùng

Thuốc sử dụng đường uống, nuốt nguyên viên với nước.

Abiratred nên dùng sau khi ăn ít nhất 2 giờ và không ăn ít nhất 1 giờ sau khi uống thuốc. 

- Liều dùng

Liều đề nghị là 1000 mg (4 viên 250 mg), dùng liều duy nhất mỗi ngày, không được sử dụng cùng với thức ăn, nếu dùng chung với thức ăn sẽ làm tăng tác dụng toàn thân của abirateron.

Abirateron được dùng cùng với prednison hoặc prednisolon liều thấp. Liều khuyến cáo của prednison hoặc prednisolon là 10 mg mỗi ngày.

Loại bỏ hormon sinh dục nam bằng chất tương tự LHRH nên được duy trì trên những bệnh nhân không loại bỏ tinh hoàn bằng phẫu thuật.

Transaminase huyết thanh nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần cho 3 tháng điều trị đầu và sau đó là đo hàng tháng. Huyết áp, kali huyết thanh và khả năng giữ nước nên được theo dõi hàng tháng. Tuy nhiên, những bệnh nhân có nguy cơ suy tim xung huyết rõ rệt nên được theo dõi mỗi 2 tuần cho 3 tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó.

Với những bệnh nhân có tiền sử hạ kali máu hoặc hạ kali máu đang tiến triển trong khi điều trị với abirateron, phải theo dõi duy trì nồng độ kali của bệnh nhân > 4.0 mM.

Với những bệnh nhân biểu hiện độc tính cấp độ > 3 bao gồm tăng huyết áp, hạ kali huyết, phù nề và các độc tính non-mineralocorticoid khác, không chỉ định điều trị và nên thiết lập một sự quản lý y khoa thích hợp. Không nên bắt đầu điều trị lại bằng abirateron cho đến khi những triệu chứng độc tính được đưa về cấp độ 1 hoặc về giá trị cơ bản.

Trong trường hợp có ngày quên uống một trong 2 thuốc abirateron, prednison hoặc prednisolon, hôm sau vẫn uống với liều bình thường.

Độc tính trên gan

Với những bệnh nhân có biểu hiện độc tính trên gan trong quá trình điều trị (tăng alanin aminotransferase (ALT) hoặc tăng aspartat aminotransferase (AST) trên 5 lần so với giới hạn trên của mức bình thường (ULN), nên ngừng ngay lập tức việc điều trị. Điều trị trở lại sau đó khi các thử nghiệm chức năng gan trở về giá trị cơ bản của bệnh nhân với liều giảm còn 500 mg (2 viên) một lần mỗi ngày. Với bệnh nhân đang được điều trị lại, transaminase nên được theo dõi tối thiểu mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu và mỗi tháng sau đó. Nếu độc tính trên gan xảy ra lại ở liều giảm 500 mg/ ngày, nên ngưng điều trị.

Với những bệnh nhân biểu hiện độc tính gan dữ dội (ALT hoặc AST cao 20 lần so với giới hạn trên của mức bình thường) vào bất cứ khi nào trong khi điều trị, nên ngưng điều trị và không nên tái điều trị.

Suy gan

Không điều chỉnh liều trên bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ, Child-Pugh cấp A.

Suy gan trung bình (Child-Pugh cấp B) cho thấy sự tăng tiếp xúc của cơ thể với abirateron khoảng 4 lần sau khi uống liều đơn abirateron acetat 1000 mg. Không có dữ liệu lâm sàng về mặt an toàn hoặc hiệu quả của liều đa abirateron acetat khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (Child-Pugh cấp B hoặc C). Có thể dự đoán không cần điều chỉnh liều. Việc sử dụng abirateron nên được đánh giá cẩn thận trên những bệnh nhân suy gan trung bình, những người mà lợi ích điều trị vượt trội rõ ràng hơn nguy cơ. Không nên sử dụng abirateron cho bệnh nhân suy gan nặng.

Suy thận

Không điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, chưa có kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến và suy thận nặng. Thận trọng trên những bệnh nhân này.

Trẻ em

Không thích hợp sử dụng abirateron cho nhóm trẻ em.

- Quá liều

Kinh nghiệm về việc dùng quá liều abirateron trên người bị giới hạn.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng sử dụng và các biện pháp hỗ trợ chung được thực hiện, bao gồm theo dõi loạn nhịp tim, hạ kali huyết và các dấu hiệu và triệu chứng giữ nước. Chức năng gan cũng nên được đánh giá.

4. Chống chỉ định

Abiratred chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai.
  • Suy gan nặng (Child-Pugh cấp C).

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt hồ sơ an toàn

Phần lớn các phản ứng không mong muốn xuất hiện là phù ngoại biên, hạ kali huyết, tăng huyết áp và nhiễm trùng đường tiết niệu. Các phản ứng bất lợi quan trọng khác bao gồm các rối loạn về tim, độc tính trên gan, gãy xương, và viêm phổi dị ứng.

Abirateron có thể gây tăng huyết áp, hạ kali huyết và giữ nước như là hệ quả dược lực của cơ chế tác động của nó. Trong những nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng bất lợi về mineralocorticoid đã tiên liệu được thấy phổ biến hơn trên những bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat so với những bệnh nhân dùng giả dược: hạ kali huyết 21% so với 11%, tăng huyết áp 16% so với 11% và giữ nước (phù ngoại biên) 26% so với 20%. Trên những bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat, hạ kali huyết cấp 3 và 4 theo tiêu chuẩn CTCAE (phiên bản 3.0), và tăng huyết áp theo tiêu chuẩn CTCAE (phiên bản 3.0) cấp 3 và 4 được theo dõi tương ứng trên 4% và 2% bệnh nhân. Các phản ứng mineralocorticoid, một cách khái quát, có thể được kiểm soát thành công về mặt y khoa. Việc sử dụng đồng thời một chất thuộc nhóm corticosteroid làm giảm tác động và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi này.

Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn

Những nghiên cứu trên các bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến tiến triển có di căn đang sử dụng chất tương tự hormon giải phóng lutropin (LHRH), hoặc đã cắt bỏ tinh hoàn, dùng abirateron liều 1000 mg/ ngày phối hợp với liều thấp prednison hoặc prednisolon (10 mg/ ngày).

Các phản ứng bất lợi đã theo dõi trong nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường được liệt kê dưới đây theo phân loại tần số. Các phân loại tần số được xác định như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1,000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000), rất hiếm gặp (< 1/10,000) và không được biết (tần số xuất hiện không được đánh giá từ các dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần số, các tác động không mong muốn được thể hiện trong thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng. 

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

Rất thường gặp: Nhiễm trùng đường tiết niệu

Thường gặp: Nhiễm trùng huyết

Rối loạn nội tiết Không thường gặp: Suy thượng thận
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất thường gặp: Hạ kali huyết

Thường gặp: Tăng triglycerid máu

Rối loạn tim

Thường gặp: Suy tim*, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh

Không được biết: Nhồi máu cơ tim, kéo dài khoảng QT

Rối loạn mạch máu Rất thường gặp: Tăng huyết áp
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Hiếm gặp: Viêm phổi dị ứng a
Rối loạn tiêu hóa

Rất thường gặp: Tiêu chảy

Thường gặp: Chứng khó tiêu

Rối loạn gan mật

Thường gặp: Alanin aminotransferase tăng, aspartat aminotransferase tăng

Hiếm gặp: Viêm gan tối cấp, suy gan cấp

Rối loạn da và mô dưới da Thường gặp: Phát ban 
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết  Không thường gặp: Bệnh cơ, globin cơ niệu kịch phát 
Rối loạn về thận và tiết niệu Thường gặp: Đái ra máu
Các rối loạn chung và các phản ứng tại đường sử dụng Rất thường gặp: Phù ngoại biên
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng do phương pháp điều trị Thường gặp: Gãy xương**

* Suy tim bao gồm suy tim xung huyết, rối loạn chức năng thất trái và phân suất tống máu giảm.

** Gãy xương bao gồm các loại gãy xương ngoại trừ gãy xương bệnh lý.

a Các báo cáo tự phát từ kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường.

Các phản ứng bất lợi cấp 3 theo CTCAE (phiên bản 3.0) sau đây đã xảy ra trên bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat: hạ kali huyết 3%; nhiễm trùng đường tiết niệu, tăng alanine aminotransferase, tăng huyết áp, tăng aspartate aminotransferase, gãy xương 2%, phù ngoại biên, suy tim, và rung tâm nhĩ 1% cho mỗi loại. Tăng triglycerid máu và đau thắt ngực cấp 3 theo CTCAE (phiên bản 3.0) xảy ra trên < 1% bệnh nhân. Phù ngoại biên, hạ kali huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu, suy tim và gãy xương cấp 4 theo CTCAE (phiên bản 3.0) xảy ra trên < 1% bệnh nhân.

Mô tả về các phản ứng bất lợi được lựa chọn

Các phản ứng tim mạch

Cả 2 nghiên cứu pha 3 loại trừ những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh tim rõ rệt trên lâm sàng có bằng chứng nhồi máu cơ tim, hoặc huyết khối động mạch trong 6 tháng trước, cơn đau thắt ngực dữ dội và không hồi phục, hoặc suy tim cấp độ III hoặc IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York NYHA(nghiên cứu 301) hoặc suy tim cấp độ từ II đến IV (nghiên cứu 302), hoặc số đo phân suất tống máu của tim <50%. Tất cả bệnh nhân tham gia (cả bệnh nhân được điều trị bằng hoạt chất và giả dược) được điều trị đồng thời bằng giải pháp loại bỏ androgen, chủ yếu bằng cách sử dụng chất tương tự LHRH, mà việc sử dụng này có liên quan đến đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và đột tử do tim. Phạm vi ảnh hưởng của các phản ứng bất lợi lên tim mạch trong các nghiên cứu pha 3 trên những bệnh nhân có uống abirateron so với những bệnh nhân dùng giả dược như sau: tăng huyết áp 14.5% so với 10.5%, rung tâm nhĩ 3.4% so với 3.4%, nhịp tim nhanh 2.8% so với 1.7%, đau thắt ngực 1.9% so với 0.9%, suy tim 1.9% so với 0.6%, và loạn nhịp tim 1.1% so với 0.4%.

Độc tính trên gan

Độc tính trên gan có ALT cao, aspartat transaminase (AST) và bilirubin toàn phần được báo cáo trên những bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat. Qua tất cả những nghiên cứu lâm sàng, mức độ cao trong các thử nghiệm chức năng gan (ALT hoặc AST tăng > 5 x ULN hoặc bilirubin tăng > 1.5 x ULN) được báo cáo trên khoảng 4% bệnh nhân có dùng abirateron acetat, tiêu biểu trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị. Trong nghiên cứu lâm sàng 301, những bệnh nhân có giá trị cơ bản ALT hoặc AST đã cao thì có nhiều khả năng có mức cao trong các thử nghiệm chức năng gan hơn là những người bắt đầu với giá trị bình thường. Khi mức cao của hoặc là ALT hoặc AST > 5 x ULN, hoặc mức cao của bilirubin > 3 x ULN đã được theo dõi, không chỉ định điều trị bằng abirateron acetat hoặc ngưng điều trị. Trong 2 trường hợp đã đánh dấu, có tăng thêm các thử nghiệm chức năng gan. Hai bệnh nhân này có giá trị cơ bản chức năng gan bình thường, đã tăng mức cao ALT hoặc AST từ 15 lên 40 x ULN và mức cao bilirubin từ 2 lên 6 x ULN. Nhờ ngưng điều trị, cả hai bệnh nhân đã trở lại bình thường trong các thử nghiệm chức năng gan của họ và một bệnh nhân đã tái điều trị mà không xảy ra tăng. Trong nghiên cứu AST lên cấp 3 hoặc 4 đã theo dõi trên 35 bệnh nhân (chiếm 6.5%) được điều trị bằng abirateron acetat. Mức cao aminotransferase đã được giải quyết cho tất cả bệnh nhân trừ 3 bệnh nhân (2 người có nhiều các di căn gan mới và 1 người có mức cao AST khoảng 3 tuần sau khi dùng liều cuối abirateron acetat). Việc ngưng điều trị liên quan đến tăng ALT và AST đã được báo cáo trong 1.7% và 1.3% bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat và 0.2% và 0% bệnh nhân được dùng giả dược, một cách tương ứng. Không có báo cáo tử vong liên quan đến các trường hợp độc tính trên gan.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, nguy cơ về độc tính trên gan đã được giảm nhẹ bằng cách loại trừ những bệnh nhân viêm gan có giá trị cơ bản hoặc có bất thường đáng kể trong các thử nghiệm chức năng gan. Trong thử nghiệm 301, những bệnh nhân có giá trị cơ bản ALT và AST > 2.5 x ULN không có di căn gan và > 5 x ULN có di căn gan bị loại trừ. Trong thử nghiệm 302, những bệnh nhân có di căn gan không được chọn và những bệnh nhân có giá trị cơ bản ALT và AST ≥ 2.5 x ULN bị loại trừ. Những thử nghiệm bất thường chức năng gan thực hiện trên những bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng được theo dõi chặt chẽ bằng cách ngưng điều trị và tái điều trị chỉ sau khi các thử nghiệm chức năng gan trở về giá trị cơ bản của bệnh nhân. Những bệnh nhân có mức cao ALT hoặc AST>20 x ULN không chỉ định tái điều trị. Tính an toàn của việc tái điều trị trên những bệnh nhân này không được biết. Cơ chế của độc tính trên gan không được hiểu rõ.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Tăng huyết áp, hạ kali huyết, giữ nước và suy tim liên quan đến tăng quá mức mineralocorticoid Abirateron có thể gây tăng huyết áp, hạ kali huyết và giữ nước như là hậu quả của sự tăng nồng độ mineralocorticoid từ sự ức chế CYP17. Sử dụng phối hợp với một corticosteroid sẽ ngăn cản sự tiết hormon adrenocorticotropic (ACTH), dẫn đến giảm tác dụng và làm trầm trọng thêm những phản ứng bất lợi này. Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân mà vấn đề về y khoa của họ có thể bị nguy hại bởi sự tăng huyết áp, hạ kali huyết (ví dụ như đang điều trị thuốc trợ tim glycosid), hoặc giữ nước (ví dụ bệnh nhân suy tim), làm trầm trọng hoặc không hồi phục cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim gần hoặc loạn nhịp thất và những bệnh nhân suy thận nặng.

Abirateron nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có vấn đề về tim mạch. Các nghiên cứu pha 3 đã thực hiện với abirateron loại trừ những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh tim lâm sàng rõ rệt có bằng chứng nhồi máu cơ tim, hoặc huyết khối động mạch trong 6 tháng trước, cơn đau thắt ngực dữ dội và không hồi phục, hoặc suy tim cấp độ III hoặc IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York NYHA(nghiên cứu 301) hoặc suy tim cấp độ từ II đến IV (nghiên cứu 302), hoặc số đo phân suất tống máu của tim <50%. Trong nghiên cứu 302, những bệnh nhân rung nhĩ, hoặc loạn nhịp tim cần điều trị được loại trừ. Độ an toàn trên bệnh nhân có phân suất tống máu của tâm thất trái (LVEF) < 50% hoặc suy tim cấp độ III hoặc IV theo NYHA (trong nghiên cứu 302) hoặc suy tim cấp độ từ II đến IV theo NYHA (trong nghiên cứu 302) thì không được thiết lập. Trước khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ đáng chú ý về suy tim xung huyết (ví dụ như tiền sử suy tim, tăng huyết áp không kiểm soát, hoặc các triệu chứng tim trên tim như thiếu máu cơ tim), cần xem xét đến việc có được một đánh giá chức năng tim (như siêu âm tim). Trước khi điều trị bằng abirateron, bệnh nhân suy tim nên được điều trị và chức năng tim là tối ưu. Tăng huyết áp, hạ kali huyết và giữ nước nên được điều trị và kiểm soát. Trong quá trình điều trị, huyết áp, kali huyết thanh, giữ nước (tăng cân, phù ngoại biên), và các dấu hiệu và triệu chứng khác của suy tim xung huyết phải được theo dõi mỗi 2 tuần trong 3 tháng, sau đó theo dõi mỗi tháng và những bất thường phải được điều trị. Kéo dài khoảng QT nên được theo dõi trên những bệnh nhân có tiền sử hạ kali huyết kết hợp điều trị với abirateron. Đánh giá chức năng tim như là một chỉ định lâm sàng, thiết lập một sự quản lý phù hợp và xem xét khả năng ngưng điều trị nếu có một sự suy giảm lâm sàng đáng chú ý trên chức năng tim.

Độc tính trên gan và suy gan

Việc tăng cao các enzym gan dẫn đến ngưng điều trị hoặc điều chỉnh liều xảy ra phải có những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát. Nồng độ transaminase huyết thanh nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu tiên, và hàng tháng sau đó. Nếu những triệu chứng lâm sàng hoặc có dấu hiệu gợi ý nhiễm độc gan phát triển, nồng độ transaminase phải được đo ngay lập tức. Nếu bất kỳ lúc nào, ALT hoặc AST tăng trên 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, việc điều trị phải dừng ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ chức năng gan. Việc tái điều trị với liều giảm có thể xảy ra chỉ khi nào các thử nghiệm chức năng gan trở về giá trị cơ bản của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân phát triển độc tính trên gan dữ dội (ALT hoặc AST cao 20 lần so với giới hạn trên của mức bình thường) bất cứ khi nào trong quá trình điều trị, ngưng điều trị và không tái điều trị. Những bệnh nhân viêm gan do virus dạng hoạt động hoặc dạng có triệu chứng bị loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng, vì vậy không có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng abirateron trên nhóm này. Không có dữ liệu an toàn và hiệu quả về mặt lâm sàng của việc sử dụng liều đa abirateron acetat khi điều trị cho các bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (Child-Pugh cấp B hoặc C). Việc sử dụng abirateron nên được đánh giá cẩn thận trên những bệnh nhân suy gan trung bình, những người mà lợi ích điều trị vượt trội rõ ràng hơn nguy cơ. Không nên sử dụng abirateron cho bệnh nhân suy gan nặng.

Có những báo cáo hiếm sau khi đưa thuốc ra thị trường về suy gan cấp và viêm gan tối cấp, một số có tử vong.

Sự ngừng corticosteroid và phạm vi các tình trạng stress

Khuyến cáo nên thận trọng và theo dõi suy vỏ thượng thận có thể xảy ra nếu bệnh nhân ngừng sử dụng prednison hoặc prednisolon. Nếu abirateron được tiếp tục sử dụng sau khi ngưng corticosteroid, bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng do tăng mineralocorticoid quá mức.

Trên những bệnh nhân có dùng prednison hoặc prednisolon phải chịu stress bất thường, liều tăng corticosteroid có thể đã được chỉ định trước đó, trong khi hoặc sau tình trạng stress.

Mật độ xương

Sự giảm mật độ xương có thể xảy ra trên những người ung thư tiền liệt tuyến di căn tiến triển (ung thư tiền liệt tuyến đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam). Việc sử dụng abirateron phối hợp với glucocorticoid có thể làm tăng phản ứng phụ này.

Việc sử dụng ketoconazole trước đó

Tốc độ đáp ứng thấp hơn có thể được dự kiến trên những bệnh nhân đã được điều trị trước với ketoconazol cho bệnh ung thư tiền liệt tuyến .

Tăng đường huyết

Sử dụng glucocorticoid có thể làm tăng đường huyết, vì vậy lượng đường huyết nên được đo thường xuyên trên bệnh nhân đái tháo đường.

Việc sử dụng cùng với hóa trị

Tính an toàn và hiệu quả của việc dùng abirateron đồng thời với hóa trị liệu gây độc tế bào chưa được thiết lập.

Nguy cơ tiềm ẩn

Thiếu máu và rối loạn chức năng tình dục có thể xảy ra trên những người đàn ông bệnh ung thư tiền liệt tuyến di căn đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam đang điều trị bằng abirateron.

Các ảnh hưởng trên cơ xương

Các ca bệnh cơ xương đã được báo cáo trên những bệnh nhân được điều trị bằng abirateron. Vài bệnh nhân có globin cơ niệu kịch phát (rhabdomyolysis) với suy thận. Hầu hết các trường hợp phát triển trong tháng đầu tiên điều trị và tái điều trị sau khi ngưng abirateron. Khuyến cáo nên thận trọng trên những bệnh nhân được điều trị phối hợp với những thuốc được biết có liên quan đến bệnh cơ/globin cơ niệu kịch phát.

Tương tác với các thuốc khác

Tránh sử dụng những thuốc cảm ứng mạnh với CYP3A4 trong quá trình điều trị ngoại trừ không còn chọn lựa điều trị khác, do nguy cơ giảm tiếp xúc với abirateron.

- Phụ nữ mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản

Không có dữ liệu trên người đối với việc sử dụng abirateron trong thai kỳ và thuốc này không sử dụng cho phụ nữ độ tuổi sinh sản.

Tránh thai trên nam và nữ giới

Không biết abirateron hoặc sản phẩm chuyển hóa của nó có hiện diện trong tinh dịch không. Cần sử dụng bao cao su nếu bệnh nhân có hoạt động tình dục với phụ nữ mang thai. Nếu bệnh nhân có hoạt động tình dục với phụ nữ độ tuổi sinh sản, cần sử dụng bao cao su kết hợp với biện pháp tránh thai hiệu quả. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản.

Thời kỳ mang thai

Abirateron không dùng cho phụ nữ và chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc có thể có khả năng mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Abirateron không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Khả năng sinh sản

Abirateron có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của chuột đực và cái, nhưng những hiệu quả này không thuận nghịch hoàn toàn.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Abirateron không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Ảnh hưởng của thức ăn

Việc dùng thuốc cùng với thức ăn làm gia tăng đáng kể việc hấp thu abirateron acetat. Hiệu quả và an toàn khi dùng chung với thức ăn chưa được thiết lập do đó thuốc này không được dùng cùng với thức ăn.

Tương tác với các thuốc khác

Tiềm ẩn ảnh hưởng của các thuốc khác đến abirateron

Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng trên những đối tượng khỏe mạnh đã được điều trị trước đó bằng rifampicin cảm ứng CYP3A4 mạnh, 600 mg/ngày trong 6 ngày, sau đó dùng một liều đơn abirateron acetat 1000 mg, AUC. plasma trung bình của abirateron đã giảm 55%. Nên tránh dùng những thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepin, rifampicin, rifabutin, rifapentin, phenobarbital, St John’s wort [Hypericum perforatum]) trong quá trình điều trị, ngoại trừ không còn chọn lựa điều trị nào khác.
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng riêng rẽ trên những đối tượng khỏe mạnh, phối hợp với ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4 mạnh, không cho thấy có ảnh hưởng lâm sàng có ý nghĩa trên dược động học của abirateron.

Tiềm ẩn ảnh hưởng với các thuốc khác

Abirateron là một chất ức chế các enzym chuyển hóa thuốc tại gan CYP2D6 và CYP2C8. Trong một nghiên cứu để xác định hiệu quả của abirateron acetat (kết hợp với prednison) lên liều đơn của một cơ chất CYP2D6 là dextromethorphan, AUC của dextromethorphan đã tăng lên khoảng 2.9 lần. AUC24 cho dextrorphan, một chất chuyển hóa có hoạt tính của dextromethorphan, tăng lên khoảng 33%.

Khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng cùng với các thuốc được hoạt hóa hoặc được chuyển hóa bởi CYP2D6, đặc biệt với các thuốc có chỉ số điều trị (therapeutic index) hẹp. Nên xem xét giảm liều các thuốc có chỉ số điều trị hẹp được chuyển hóa bởi CYP2D6. Ví dụ các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 gồm metoprolol, propranolol, desipramin, venlafaxin, haloperidol, risperidon, propafenon, flecainid, codein, oxycodon và tramadol (3 thuốc sau cùng cần CYP2D6 để tạo chất chuyển hóa có hoạt tính giảm đau).

Trong một thử nghiệm tương tác thuốc-thuốc CYP2C8 trên những đối tượng khỏe mạnh, AUC của pioglitazon đã tăng 46% và các AUC cho M-III và M-IV, là các chất chuyển hoá có hoạt tính của pioglitazon, mỗi AUC tăng 10% khi pioglitazon được dùng cùng với một liều đơn abirateron acetat 1000 mg. Mặc dù những kết quả này cho thấy không tặng việc tiếp xúc có ý nghĩa về mặt lâm sàng được dự đoán khi abirateron phối hợp với những thuốc được thải trừ chủ yếu bởi CYP2C8, bệnh nhân vẫn nên được theo dõi các dấu hiệu độc tính liên quan đến cơ chất CYP2C8 có chỉ số điều trị hẹp nếu sử dụng đồng thời.

In vitro, các chất chuyển hóa chủ yếu của abirateron sulphat và N-oxide abirateron sulphat biểu hiện có ngăn cản chất vận chuyển hấp thu của gan OATP1B1 và như là một hệ quả, nó có thể gây tăng nồng độ của các thuốc được thải trừ bởi OATP1B1. Không có dữ liệu lâm sàng có sẵn để khẳng định chất vận chuyển dựa trên sự tương tác.

Sử dụng cùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT

Vì việc điều trị loại bỏ androgen có thể kéo dài khoảng QT, khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng abirateron cùng với các thuốc được biết có kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh cấp độ IA (ví dụ như quinidin, disopyramid) hoặc cấp độ III (ví dụ như amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilide), thuốc chống loạn nhịp tim, methadon, moxifloxacin, antipsychotics, v.v.

Sử dụng cùng với Spironolacton

Spironolacton liên kết với thụ thể androgen và có thể làm tăng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến (PSA). Việc sử dụng với abirateron không được đề nghị.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Sau khi uống abirateron acetat, dược động của abirateron và abirateron acetat được nghiên cứu trên những đối tượng người khỏe mạnh, bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến tiến triển và di căn và các đối tượng không ung thư nhưng có suy gan hoặc suy thận. In vivo, abirateron acetat được chuyển hóa nhanh chóng thành abirateron, một chất ức chế sinh tổng hợp androgen.

Hấp thu

Sau khi uống abirateron acetat trong tình trạng đói, thời gian để đạt đến nồng độ abirateron cao nhất trong huyết tương khoảng 2 giờ.

Việc sử dụng abirateron acetat cùng với thức ăn, so với sử dụng lúc bụng đói, làm tăng lên gấp 10 lần AUC và tăng lên đến 17 lần Cmax, làm tăng sự tiếp xúc trung bình của cơ thể với abirateron, tùy thuộc vào lượng chất béo của bữa ăn. Với những biến đổi bình thường về thành phần bữa ăn, sử dụng abirateron cùng với thức ăn có khả năng làm sự tiếp xúc biến thiên cao. Vì vậy, không được dùng abirateron với thức ăn. Nên uống thuốc ít nhất 2 giờ sau khi ăn và không ăn ít nhất 1 giờ sau khi uống thuốc. Viên thuốc được nuốt nguyên viên cùng với nước.

Phân bố

Sự gắn kết với protein huyết tương của '4C-abirateron trong huyết tương người là 99,8%. Thể tích phân.

Chuyển hóa

Sau khi uống 14C-abirateron acetat dạng viên nang cứng, abirateron acetat được thủy phân hóa thành abirateron, chất này trải qua sự chuyển hóa bao gồm sulphat hóa, hydroxyl hóa và oxy hóa chủ yếu ở gan. Đa số hoạt độ phóng xạ trong tuần hoàn (khoảng 92%) được tìm thấy ở dạng các chất chuyển hóa của abirateron. Với 15 chất chuyển hóa có thể phát hiện, trong đó gồm 2 chất chuyển hóa chính: abirateron sulphat và N-oxide abirateron sulphat, mỗi chất hiện diện khoảng 43% trong tổng hoạt độ phóng xạ.

Thải trừ

Thời gian bán thải trung bình của abirateron trong huyết tương khoảng 15 giờ dựa trên dữ liệu nghiên cứu trên người khỏe mạnh. Sau khi uống 14C-abirateron acetat 1000 mg, khoảng 88% liều có hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân và khoảng 5% trong nước tiểu. Đa số những hợp chất được tìm thấy trong phân trong phân là abirateron acetat và abirateron dưới dạng không biến đổi (tương ứng khoảng 55% và 22% liều dùng).

Bệnh nhân suy gan

Dược động học của aborateron acetat được khảo sát trên những người có tiền sử suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh cấp A và B) và trên người khỏe mạnh. Sự tiếp xúc của cơ thể với abirateron sau khi uống đơn liều 1000 mg tăng lên tương ứng khoảng 11% trên người suy gan nhẹ và 260% trên những người tiền sử suy gan mức độ trung bình. Thời gian bán hủy trung bình của abirateron được kéo dài khoảng 18 giờ trên những đối tượng suy gan nhẹ và khoảng 19 giờ trên những đối tượng suy gan trung bình.

Trong một thử nghiệm khác, dược động học của abirateron được khảo sát trên những người có tiền sử suy gan nặng (n=8) (Child-Pugh cấp C) và trên người khỏe mạnh với chức năng gan bình thường. Sự tiếp xúc của cơ thể (AUC) với abirateron tăng lên khoảng 600% và phần thuốc tự do tăng 80% trên những người suy gan nặng với những người có chức năng gan bình thường. Không điều chỉnh liều trên bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ. Việc sử dụng abirateron nên được đánh giá cẩn thận trên những bệnh nhân suy gan trung bình, những người mà lợi ích điều trị vượt trội rõ ràng hơn nguy cơ. Không nên sử dụng abirateron cho bệnh nhân suy gan nặng. Với những bệnh nhân phát triển độc tính trên gan trong khi điều trị, có thể yêu cầu và điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận

Dược động học của abirateron acetat được so sánh trên bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối theo một lịch trình chạy thận nhân tạo ổn định, so với các người có chức năng thận bình thường. Sự tiếp xúc của cơ thể với abirateron sau khi dùng đơn liều không tăng trên những đối tượng bệnh thận giai đoạn cuối có thẩm tách. Không yêu cầu giảm liều khi dùng cho bệnh nhân suy thận, bao gồm cả suy thận nặng. Tuy nhiên, chưa có kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến và suy thận nặng. Thận trọng trên những bệnh nhân này.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Cơ chế tác dụng

Abirateron acetat được chuyển hóa in vivo thành abirateron, một chất ức chế sinh tổng hợp androgen. Abirateron ức chế chọn lọc enzym 17a-hydroxylase/C17, 20-lyase (CYP17). Enzym này cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp androgen tại tinh hoàn, tuyến thượng thận và các mô khối u tuyến tiền liệt. CYP17 xúc tác sự chuyển hóa pregnenolon và progesteron thành tiền chất của testosteron, DHEA và androstenedion, tương ứng bằng cách 17a-hydroxyl hóa và phân cắt liên kết C17, 20. Chất ức chế CYP17 cũng dẫn đến tăng sản xuất mineralocorticoid bởi tuyến thượng thận. Ung thư biểu mô tiền liệt tuyến nhạy cảm androgen đáp ứng với các liệu pháp làm giảm nồng độ androgen. Các liệu pháp loại trừ androgen, như điều trị bằng chất tương tự LHRH hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, làm giảm việc sản xuất androgen trong tinh hoàn nhưng không ảnh hưởng đến việc sản xuất androgen bởi tuyến thượng thận hay trong các khối u. Điều trị bằng abirateron làm giảm testosteron huyết thanh đến mức không phát hiện khi dùng cùng với chất tương tự LHRH (hoặc cắt bỏ tinh hoàn).

Abirateron làm giảm testosteron huyết thanh và các androgen khác đến mức thấp hơn mức đạt được khi dùng đơn độc chất tương tự LHRH hoặc cắt bỏ tinh hoàn. Các kết quả này là do sự ức chế chọn lọc enzym CYP17 cần cho sinh tổng hợp androgen. Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) hoạt động như một chất đánh dấu sinh học trên bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến. Trong một nghiên cứu lâm sàng pha 3 trên những bệnh nhân đã thất bại với hóa trị bằng taxan trước đó, 38% bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat, so với 10% bệnh nhân dùng giả dược, có ít nhất một sự suy giảm 50% mức PSA so với giá trị cơ bản.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng, tránh ẩm.

Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ chứa 120 viên nén bao phim.

- Hạn sử dụng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Dr. Reddy's Laboratories Ltd.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 327200

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Abiratred 250mg kết hợp điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn lọ 120 viên.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Dùng đồng thời với prednison hoặc prednisolon trong ung thư tuyến tiền liệt di căn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Dr.Reddy's (Ấn Độ)
    manu

    Dr Reddy'S (tên đầy đủ là Dr. Reddy's Laboratories) là công ty dược phẩm đa quốc gia có nguồn gốc từ Ấn Độ.

    Thương hiệu được thành lập từ năm 1984, với số vốn ban đầu ít ỏi cùng với tầm nhìn táo bạo, Dr. Reddy's đã đánh dấu sự hiện diện của mình trên phạm vi toàn cầu và hiện tại đã phục vụ hơn nửa tỷ bệnh nhân trên thế giới.

    Dr. Reddy's cung cấp các sản phẩm và dịch vụ y tế, chủ yếu là thành phần Dược phẩm Hoạt tính (API), các sản phẩm sinh học và dược phẩm không kê đơn trên toàn thế giới.

    Tiến sĩ K. Anji Reddy, Người sáng lập và Chủ tịch của Dr. Reddy's Laboratories được vinh danh giải thưởng "Thành tựu Trọn đời về Sức khỏe" vào năm 2012 bởi sự cam kết trọn đời của ông đối với nghiên cứu y học, và cải thiện cuộc sống của những người khác.

    Dr. Reddy's là công ty tốt nhất dành cho các nhà khoa học dữ liệu do Tạp chí Phân tích Ấn Độ (AIM) bình chọn.

    Trụ sở Dr. Reddy's ở Colombia được bình chọn là nơi làm việc tuyệt vời năm thứ hai liên tiếp (2021-2022) ở đất nước này.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dr. Reddy's Laboratories Ltd.
  • Nơi sản xuất
    Ấn Độ
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    1 lọ x 120 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng, tránh ẩm
      • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    890114086523 (SĐK cũ: VN3-121-19)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)