Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Pariet 20mg trị loét dạ dày, trào ngược dạ dày, thực quản (1 vỉ x 14 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nén chứa:

Hoạt chất:

20mg rabeprazole sodium, tương đương với 18,85mg rabeprazole

Tá dược: D-Mannitol, hydroxypropylcellulose, hydroxypropyl cellulose thế ít, carmellose calcium (chỉ 10mg), magnesium stearate, ethylcellulose, magnesium oxide, hypromellose phthalate, glycerol ester của các acid béo, bột talc, titanium oxide, ferric oxide màu vàng, sáp carnauba.

2. Công dụng (Chỉ định)

PARIET viên nén được chỉ định trong điều trị:

- Loét tá tràng hoạt động

- Loét dạ dày lành tính hoạt động

- Loét miệng nối

- Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn (GERD)

- Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày - thực quản

- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày- thực quản từ trung bình đến rất nặng

- Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác

- Kết hợp với chế độ điều trị kháng khuẩn thích hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa.

3. Cách dùng - Liều dùng

Người lớn/người già:

Loét tá tràng hoạt động, loét dạ dày lành tính hoạt động và loét miệng nối: Liều đường uống được đề nghị là PARIET 10mg hay 20mg dùng một lần mỗi ngày vào buổi sáng.

Hầu hết bệnh nhân loét tá tràng hoạt động sẽ lành trong vòng bốn tuần. Tuy nhiên một vài bệnh nhân cần điều trị thêm bốn tuần mới lành hẳn. Hầu hết bệnh nhân loét dạ dày lành tính hoạt động sẽ lành trong vòng sáu tuần. Tuy nhiên, cũng như trên, một vài bệnh nhân cần điều trị thêm sáu tuần mới lành hẳn.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản dạng loét hoặc bào mòn (GERD): Liều đường uống được đề nghị cho tình trạng này là PARIET 10mg hay 20mg uống một lần mỗi ngày trong bốn đến tám tuần. Liều PARIET 10mg hoặc 20mg uống hai lần mỗi ngày thêm 8 tuần nữa khi trị liệu ức chế bơm proton (PPI) không hiệu quả đối với bệnh nhân viêm thực quản trào ngược. Tuy nhiên, liều PARIET 20mg uống hai lần mỗi ngày chỉ nên áp dụng cho bệnh nhân có tổn thương niêm mạc nghiêm trọng.

Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày- thực quản: Trong điều trị dài hạn, có thể sử dụng liều duy trì PARIET 10mg hay 20mg một lần mỗi ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.

Điều trị triệu chứng trong bệnh trào ngược dạ dày- thực quản từ trung bình đến rất nặng: PARIET 10mg một lần mỗi ngày cho bệnh nhân không có viêm thực quản. Nếu triệu chứng không cải thiện sau bốn tuần, bệnh nhân cần được khám kiểm tra thêm. Khi triệu chứng biến mất, có thể kiểm soát triệu chứng sau đó bởi dùng thuốc theo yêu cầu với liều PARIET 10mg một lần mỗi ngày lúc cần thiết.

Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác: Liều lượng cần thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Khởi đầu với liều rabeprazole sodium 60mg một ngày, sau đó có thể tăng lên đến 100mg một lần mỗi ngày hay 60mg hai lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân cần được chia liều. Cần tiếp tục dùng thuốc đến khi nào lâm sàng còn cần thiết. Một số bệnh nhân bị hội chứng Zollinger- Ellison đã được điều trị liên tục đến một năm.

Tiệt trừ H.pylori: Những bệnh nhân bị nhiễm H.pylori nên được điều trị với liệu pháp tiệt trừ. Điều trị phối hợp trong 7 ngày được đề nghị như sau:

PARIET 20mg hai lần mỗi ngày + clarithromycin 500mg hai lần mỗi ngày và amoxicillin 1g hai lần mỗi ngày.

Đối với những chỉ định dùng thuốc một lần mỗi ngày, PARIET viên nén nên được uống vào buổi sáng, trước khi ăn; và mặc dù thời gian trong ngày cũng như loại thức ăn đều không có ảnh hưởng đến tác động của rabeprazole sodium, việc dùng thuốc vào buổi sáng như vậy tạo thuận lợi cho sự tuân thủ điều trị.

Bệnh nhân cần được lưu ý không nên nhai hay nghiền nát PARIET viên nén, mà nên nuốt cả viên.

Suy thận và suy gan:

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận hay suy gan.

Xin tham khảo mục Lưu ý và Thận trọng đặc biệt đối với sử dụng PARIET trong điều trị bệnh nhân có suy gan nặng.

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả của rabeprazole sodium 20mg trong điều trị ngắn hạn GERD (lên đến 8 tuần) ở thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên được hỗ trợ bởi:

a) Kết quả ngoại suy từ các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ để hỗ trợ cho hiệu quả của rabeprazole sodium ở người lớn.

b) Các nghiên cứu về an toàn và dược động học được thực hiện trên các bệnh nhân thanh thiếu niên. Liều khuyên dùng cho thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên là 20mg mỗi ngày một lần trong 8 tuần.

Tính an toàn và hiệu quả của rabeprazole sodium trong điều trị GERD ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập. Tính an toàn và hiệu quả của rabeprazole sodium cho các chỉ định khác cũng chưa được thiết lập ở bệnh nhân trẻ em.

- Quá liều

Cho đến nay rất hiếm báo cáo về quá liều có chủ định hay ngẫu nhiên. Liều tối đa không vượt quá 60mg hai lần mỗi ngày, hay 160mg một lần mỗi ngày. Những tác dụng này theo ghi nhận được nhìn chung rất ít và có thể hồi phục mà không cần có sự can thiệp y học nào khác. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Rabeprazole sodium gắn kết nhiều với protein và do đó không dễ dàng để thẩm tách. Như trong những trường hợp quá liều khác, nên điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp nâng tổng trạng.

4. Chống chỉ định

PARIET chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với rabeprazole sodium, các dẫn xuất benzimidazoles hay các thành phần tá dược trong công thức.

5. Tác dụng phụ

Nói chung PARIET viên nén được dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn và thanh thiếu niên. Những tác dụng phụ thường gặp nhất trong suốt các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với rabeprazole là nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, nổi ban và khô miệng. Những tác dụng không mong muốn thường thoáng qua và nhẹ hoặc trung bình, và phù hợp giữa người lớn và thanh thiếu niên.

Những tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trên các thử nghiệm lâm sàng và những báo cáo sau khi sử dụng rộng rãi trên thị trường.

Tần suất được định nghĩa như sau: thường gặp (≥1/100, < 1/10), ít gặp (≥1/1.000, < 1/100), hiếm gặp (≥1/10.000, < 1/L000) và rất hiếm ( < 1/10.000).

Nhóm cơ quan hệ thống Thường gặp Ít gặp Hiếm gặp Rất hiếm Không biết
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Nhiễm trùng        
Rối loạn hệ tạo máu và lymphô    

Giảm bạch cầu trung tính.

Giảm bạch cầu.

Giảm tiểu cầu

Tăng bạch cầu

   
Rối loạn hệ miễn dịch     Phản ứng dị ứng1,2    
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa    

Chán ăn

Giảm magnesi huyết

  Giảm natri huyết
Rối loạn tâm thần Mất ngủ Tình trạng kích động Trầm cảm   Lẫn lộn
Rối loạn hệ thần kinh Nhức đầu chóng mặt Tình trạng mơ màng      
Rối loạn mắt     Rối loạn thị giác    
Rối loạn mạch máu         Phù ngoại biên
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Ho

Viêm họng

Viêm mũi

Viêm phế quản.

Viêm xoang

     
Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy. Nôn.

Buồn nôn.

Đau bụng.

Táo bón.

Đầy hơi

Khó tiêu.

Khô miệng.

Ợ hơi

Viêm dạ dày.

Viêm miệng.

Rối loạn vị giác

   
Rối loạn gan mật    

Viêm gan.

Vàng da.

Bệnh não gan3

   
Rối loạn da và mô dưới da  

Ban

Đỏ da2

Ngứa

Ban đỏ đa dạng

Hoại tử biểu bì do nhiễm độc (TEN)

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS)

 
Tăng tiết mồ hôi
Nổi bóng nước2
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương Đau không đặc hiệu/đau lưng

Đau cơ.

Vọp bẻ chân.

Đau khớp.

Gãy xương

     
Rối loạn thận và niệu   Nhiễm trùng đường niệu Viêm thận kẽ    
Rối loạn hệ sinh sản và vú         Chứng vú to ở nam giới
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc

Suy nhược.

Hội chứng giả cúm

Đau ngực.

Ớn lạnh.

Sốt

     
Kiểm tra   Tăng men gan3 Tăng cân    

1 Bao gồm sưng mặt, hạ huyết áp và khó thở

2 Đỏ da, nổi bóng nước và phản ứng dị ứng thường biến mất sau khi ngưng thuốc.

3 Hiếm báo cáo về bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan. Trong điều trị những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ được khuyên thận trọng khi khởi đầu điều trị với PARIET ở nhóm đối tượng này.

Đã có báo cáo về gãy xương sau khi thuốc được sử dụng trên thị trường. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Việc cải thiện triệu chứng qua điều trị bằng rabeprazole sodium không loại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày hay thực quản, do đó cần phải loại trừ khả năng ác tính trước khi bắt đầu điều trị với PARIET.

Bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt điều trị hơn một năm) cần được kiểm tra đều đặn.

Bệnh nhân cần được lưu ý không nên nhai hay nghiền nát PARIET viên nén, mà nên nuốt cả viên.

PARIET không được đề nghị sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi, vì chưa có kinh nghiệm sử dụng rabeprazole ở nhóm tuổi này.

Trong một nghiên cứu trên những bệnh nhân suy chức năng gan từ nhẹ đến trung bình so với nhóm chứng bình thường và tương đương về tuổi và giới tính, không thấy có bằng chứng ý nghĩa về vấn đề an toàn liên quan đến dùng rabeprazole. Tuy nhiên, vì chưa có dữ kiện lâm sàng đối với việc dùng PARIET trong điều trị những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ được khuyên thận trọng khi khởi đầu điều trị với PARIET ở nhóm đối tượng này.

Hạ magnesi huyết kèm triệu chứng hay không kèm triệu chứng đã được báo cáo là hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị với PPI ít nhất 3 tháng, trong hầu hết trường hợp là sau 1 năm điều trị. Các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm co cứng, loạn nhịp tim và động kinh, ở hầu hết các bệnh nhân, điều trị tăng magnesi huyết bằng cách bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI.

Đối với bệnh nhân dự kiến được điều trị trong thời gian dài hoặc sử dụng PPI với các thuốc như digoxin hoặc các loại thuốc có thể gây hạ magnesi huyết (ví dụ: thuốc lợi tiểu), các cán bộ y tế có thể xem xét theo dõi nồng độ magnesi trước khi bắt đầu trị liệu với PPI và định kỳ. Nghiên cứu quan sát cho thấy trị liệu thuốc ức chế bơm proton (PPI) có thể liên quan với sự tăng nguy cơ loãng xương liên quan đến gãy xương hông, cổ tay hay cột sống. Nguy cơ gãy xương tăng ở các bệnh nhân dùng liều cao và điều trị dài hạn với PPI (một năm hoặc lâu hơn). Các tài liệu cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời PPI với methotrexate (chủ yếu là ở liều cao, xem thông tin kê toa về methotrexate) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó, có thể dẫn đến độc tính của methotrexate. Khi sử dụng methotrexate liều cao, ngưng tạm thời PPI có thể được cân nhắc ở một số bệnh nhân.

Điều trị với các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Clostridium difficile.

- Thai kỳ và cho con bú

Có thai:

Những nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột và thỏ cho thấy rabeprazole sodium không làm giảm khả năng thụ thai cũng không gây hại cho phôi thai, mặc dù có giảm sự trao đổi chất giữa nhau và thai ở chuột.

Chưa có nghiên cứu đầy đủ hoặc được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai và kinh nghiệm sau khi thuốc được sử dụng trên thị trường còn hạn chế. Chỉ được sử dụng rabeprazol sodium ở phụ nữ có thai khi lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Cho con bú:

Hiện chưa được rõ rabeprazole sodium có được bài tiết qua sữa hay không và chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên rabeprazole sodium có bài tiết trong sữa chuột. Do đó không nên dùng rabeprazole sodium ở phụ nữ cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng rabeprazole sodium thì phải ngưng cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa vào những đặc tính dược lực học và những báo cáo về tác dụng phụ cho thấy PARIET không làm giảm khả năng lái xe hay sử dụng máy móc. Tuy nhiên nếu buồn ngủ làm giảm sự nhạy bén, nên tránh lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.

- Tương tác thuốc

Rabeprazole sodium gây ra sự ức chế tiết acid của dạ dày mạnh và kéo dài. Có thể xảy ra sự tương tác với những thuốc có sự hấp thu phụ thuộc vào độ pH. Việc dùng đồng thời rabeprazole sodium với ketoconazole hay itraconazole có thể làm giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó cần theo dõi từng trường hợp riêng lẻ để xác định có cần chỉnh liều khi dùng đồng thời ketoconazole hay itraconazole với PARIET hay không.

Trong những thử nghiệm lâm sàng, các chất kháng acid được dùng đồng thời với PARIET và trong một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đặc biệt cho thấy rabeprazole không tương tác với các chất kháng acid dạng lỏng.

Sử dụng đồng thời atazanavir 300mg/ritonavir 100mg với omeprazole (40mg một lần mỗi ngày) hoặc atazanavir 400mg với lansoprazole (60mg một lần mỗi ngày) cho người tình nguyện khỏe mạnh dẫn đến giảm đáng kể nồng độ atazanavir. Sự hấp thu của atazanavir phụ thuộc vào pH. Mặc dù sử dụng đồng thời với rabeprazole chưa được nghiên cứu, dự kiến kết quả là tương tự đối với các chất ức chế bơm proton khác. Do đó các PPI, bao gồm rabeprazole, không nên sử dụng đồng thời với atazanavir.

Các báo cáo, nghiên cứu dược động học quần thể được công bố và các phân tích hồi cứu cho thấy sử dụng đồng thời PPI và methotrexate (chủ yếu là ở liều cao; xem thông tin kê toa methotrexate) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và hoặc chất chuyển hóa hydroxymethoxate. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc của methotrexate với PPI được tiến hành.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu: PARIET là chế phẩm rabeprazole sodium dạng viên nén bao tan trong ruột (không tan trong dạ dày). Dạng bào chế này là cần thiết vì rabeprazole không bền trong môi trường acid. Do đó, sự hấp thu rabeprazole chỉ xảy ra sau khi viên thuốc rời khỏi dạ dày. Hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh rabeprazole trong huyết tương vào khoảng 3,5 giờ sau một liều 20mg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của rabeprazole và AUC tỷ lệ tuyến tính với các liều từ 10mg đến 40mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của một liều uống 20mg (so với đường tĩnh mạch) vào khoảng 52% do chuyển hóa phần lớn trước khi vào tuần hoàn hệ thống. Ngoài ra sinh khả dụng cũng không tăng với liều lặp lại. Ở người khỏe mạnh thời gian bán hủy trong huyết tương vào khoảng một giờ (từ 0,7 đến 1,5 giờ), và độ thanh thải toàn cơ thể là 283 ± 98ml/phút. Không có tương tác về lâm sàng với thức ăn. Thức ăn cũng như thời gian dùng thuốc trong ngày đều không ảnh hưởng sự hấp thu rabeprazole sodium.

Phân phối: Ở người, 97% rabeprazole gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa và bài xuất: Rabeprazole sodium, cũng như các thuốc khác thuộc nhóm ức chế bơm proton (PPI) được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 (CYP450) của gan. Trong những nghiên cứu in vitro với microsom gan người cho thấy rabeprazole sodium được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP450 (CYP2C19 và CYP3A4). Trong những nghiên cứu này với những nồng độ huyết tương người khác nhau, rabeprazole không cảm ứng cũng không ức chế CYP3A4; và mặc dù những nghiên cứu in vitro không phải luôn luôn cho một tiên đoán kết quả tương tự về mặt in vivo nhưng kết quả của những nghiên cứu này cho phép dự đoán không có tương tác giữa rabeprazole và cyclosporin. Ở người các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là thioether (M1) và acid carboxylic (M6) và các chất chuyển hóa phụ với nồng độ thấp hơn là sulphone (M2), desmethyl-thioether (M4) và dạng liên hợp với acid mercapturic (M5). Chỉ có dạng chuyển hóa desmethyl (M3) có một hoạt tính kháng tiết nhỏ, nhưng không hiện diện trong huyết tương.

Sau một liều uống duy nhất 20mg rabeprazole sodium có đánh dấu bằng 14C, không tìm thấy dạng thuốc nguyên vẹn trong nước tiểu. Khoảng 90% liều dùng được bài xuất trong nước tiểu dưới hai dạng chuyển hóa: dạng liên hợp với acid mercapturic (M5) và dạng acid carboxylic (M6), và hai chất chuyển hóa khác chưa được biết rõ. Phần còn lại của liều dùng được tìm thấy trong phân.

Giới tính: Được điều chỉnh theo chiều cao và trọng lượng cơ thể, sau một liều duy nhất 20mg rabeprazole, không có sự khác biệt ý nghĩa về các thông số dược động học giữa hai giới tính.

Rối loạn chức năng thận: ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, ổn định, được thẩm phân máu thường xuyên (độ thanh thải creatinine < 5ml/phút/1,73m2) mức độ thải bỏ rabeprazole rất tương tự với khả năng thải bỏ ở người khỏe mạnh. AUC và Cmax ở những bệnh nhân này thấp hơn khoảng 35% so với người khỏe mạnh. Thời gian bán hủy trung bình của rabeprazole là 0,82 giờ ở người khỏe mạnh, 0,95 giờ ở bệnh nhân đang thẩm phân máu và 3,6 giờ ở bệnh nhân sau thẩm phân. Ở bệnh nhân suy thận cần thẩm phân máu, độ thanh thải của rabeprazole khoảng gấp hai lần của người khỏe mạnh.

Rối loạn chức năng gan: ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, sau một liều duy nhất 20mg rabeprazole, AUC tăng lên gấp đôi và thời gian bán hủy của rabeprazole tăng lên 2 đến 3 lần so với người khỏe mạnh. Tuy nhiên, sau khi dùng 20mg mỗi ngày trong 7 ngày, AUC chỉ tăng 1,5 lần và Cmax chỉ tăng 1,2 lần. Thời gian bán hủy của rabeprazole ở bệnh nhân suy gan là 12,3 giờ so với 2,1 giờ ở người khỏe mạnh. Khả năng đáp ứng về dược lực học (khả năng kiểm soát pH ở dạ dày) ở hai nhóm tương đương nhau về mặt lâm sàng.

Người già: Sự thải bỏ rabeprazole giảm nhẹ ở người già. Sau 7 ngày điều trị với 20mg rabeprazole sodium mỗi ngày, AUC tăng lên khoảng gấp đôi, Cmax tăng khoảng 60% và t1/2 tăng khoảng 30% so với người trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên không có biểu hiện tích tụ rabeprazole.

Tính đa dạng của CYP2C19: Sau 7 ngày dùng rabeprazole với 20mg mỗi ngày, ở những người có dạng CYP2C19 chuyển hóa chậm, AUC tăng gấp khoảng 1,9 lần và t1/2 gấp khoảng 1,6 lần so với ở người có dạng chuyển hóa nhanh, trong khi Cmax tăng chỉ 40%.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Mã ATC: A02B C04

Cơ chế tác dụng: Rabeprazole sodium thuộc nhóm thuốc kháng tiết acid, những dẫn xuất của benzimidazoles thế, không có đặc tính kháng tiết cholin hay đối kháng histamine H2 nhưng ức chế sự tiết acid ở dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzyme H+/K+ - ATPase (bơm acid hay bơm proton). Hiệu quả tỷ lệ với liều lượng và ức chế cả sự tiết acid cơ bản lẫn sự tiết acid do kích thích bất kể tác nhân kích thích nào. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy sau khi uống, rabeprazole sodium nhanh chóng biến mất khỏi huyết tương và niêm mạc dạ dày. Vì là một base yếu, rabeprazole nhanh chóng được hấp thu dù ở liều lượng nào và tập trung vào môi trường acid của tế bào thành. Rabeprazole được chuyển thành dạng sulphenamide có hoạt tính qua sự proton hóa và sau đó phản ứng với cysteines có sẵn ở bơm proton.

Tác dụng kháng tiết acid: Sau khi uống một liều 20mg rabeprazole sodium khởi phát của hiệu quả kháng tiết acid xảy ra trong vòng một giờ, với hiệu quả tối đa ở giữa hai và bốn giờ. 23 giờ sau liều rabeprazole sodium đầu tiên, sự ức chế tiết acid cơ bản là 69% và sự ức chế tiết acid do thức ăn kích thích là 82% và thời gian ức chế kéo dài đến 48 giờ. Hiệu quả ức chế tiết acid của rabeprazole sodium tăng nhẹ khi lặp lại liều mỗi ngày, đạt tình trạng ức chế ổn định sau ba ngày. Khi ngưng thuốc, hoạt động tiết acid bình thường hóa sau 2 đến 3 ngày.

Ảnh hưởng trên Gastrin huyết thanh: Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được điều trị với 10 hay 20mg rabeprazole sodium một lần mỗi ngày trong thời gian đến 43 tháng. Nồng độ gastrin huyết thanh tăng dần trong 2 đến 8 tuần đầu tiên phản ánh hiệu quả ức chế đối với sự tiết acid và duy trì ổn định khi tiếp tục điều trị. Nồng độ gastrin trở về mức trước điều trị sau khi ngưng thuốc 1 đến 2 tuần.

Trên 500 bệnh nhân sau 8 tuần điều trị với rabeprazole hay điều trị đối chứng, các mẫu sinh thiết vùng hang vị và thân vị cho thấy không có sự biến đổi mô học tế bào ECL, độ viêm dạ dày, tỷ lệ viêm teo niêm mạc dạ dày, dị sản tế bào ruột hay tình trạng nhiễm H.pylori. Ở hơn 250 bệnh nhân điều trị liên tục 36 tháng, không thấy có thay đổi ý nghĩa các hình ảnh mô học so với lúc đầu.

Những tác dụng khác: Cho đến nay chưa thấy có tác dụng hệ thống của rabeprazole sodium lên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và hệ hô hấp. Với liều uống 20mg trong 2 tuần, rabeprazole sodium không có ảnh hưởng lên chức năng tuyến giáp, chuyển hóa carbohydrate, hay nồng độ hormone cận giáp, cortisol, estrogen, testosterone, prolactin, cholecystokinin, secretin, glucagon, hormone kích thích nang trứng (FSH), hormone hướng hoàng thể (LH), renin, aldosterone hay hormone tăng trưởng trong máu.

Những nghiên cứu trên người khỏe mạnh cho thấy rabeprazole sodium không có tương tác về mặt lâm sàng đáng kể nào với amoxicillin. Rabeprazole không có ảnh hưởng xấu lên nồng độ amoxicillin hay clarithromycin trong huyết tương khi dùng chung nhằm mục đích tiệt trừ nhiễm H.pylori đường tiêu hóa trên.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén bao tan trong ruột.

20mg: viên nén 2 mặt lồi, bao phim, màu vàng với 'E 243' in màu đỏ trên một mặt.

- Bảo quản

PARIET nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 25°C và tránh ẩm khi đã mở bao.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Bushu Pharmaceuticals Ltd.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Bùi Thị Chi Quyên có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 131548

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Ðiều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính hoạt động, trào ngược dạ dày- thực quản
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Eisai (Nhật Bản)
    manu

    Vào ngày 6 tháng 12 năm 1941, Công ty TNHH Eisai được viết tiếng Nhật :エーザイ株式会社, Hepburn : Ēzai Kabushiki-gaisha chính thức được thành lập. Trải qua 82 năm tồn tại và phát triển, công ty sở hữu khoảng 10.000 nhân viên, trong số đó có khoảng1.500 nhân viên nghiên cứu.

    Lịch sử hình thành và phát triển:

    Công ty TNHH Nihon Eisai chính thức được thành lập vào năm 1941. Sau đó 3 năm, công ty đã quyết định sáp nhập với phòng thí nghiệm Nghiên cứu Sakuragaoka. Sự kiện này đã dẫn đến việc thành lập Công ty TNHH Eisai.

    Thương hiệu Eisai đã nhận được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (USFDA) xác nhận Aricept ( donepezil ) là một loại thuốc được phát hiện trong phòng thí nghiệm của công ty và được đồng tiếp thị với Pfizer vào ngày 25 tháng 11 năm 1996.

    Năm 1999, công ty chính thức được sự chấp thuận của USFDA cho Aciphex (rabeprazole), một loại thuốc được đồng tiếp thị với Johnson & Johnson.

    Công ty đã mua lại bốn sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư từ Ligand Pharmaceuticals vào tháng 9 năm 2006.

    Tháng 4 năm 2007, thương hiệu đã mua lại một công ty đang phát triển các kháng thể đơn dòng trị liệu để điều trị ung thư, viêm khớp dạng thấp và các bệnh truyền nhiễm mang tên Morphotek có trụ sở tại Exton, Pennsylvania.

    Trong khoảng thời gian này, Eisai cũng đãmua lại công ty MGI Pharma chuyên về ung thư, với giá 3,9 tỷ đô la Mỹ. Sự kiện này đã đưa Dacogen, Aloxi, Hexalen hỗ trợ điều trị ung thư buồng trứng và Gliadel Wafer giúp điều trị u não vào danh mục sản phẩm của Eisai.

    Thành tựu nổi bật:

    Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Eisai đã không ngừng nỗ lực và gặt hái được nhiều thành tựu nổi bật như:

    Công ty Eisai sở hữu các cơ sở sản xuất tại Nhật Bản, Mỹ, Indonesia, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ và Anh.

    Thương hiệu Eisai có hoạt động tiếp thị tại 19 quốc gia châu Âu cũng như khu vực châu Á-Thái Bình Dương.

    Năm 1997, Công ty TNHH Eisai Pharma - Chem Europe được viện tiêu chuẩn Anh trao tặng chứng nhận ISO 9002 về Công ty có doanh số bán hàng lớn tại Anh.

    Năm 1997, Nhà máy Eisai tại nhật Bản được nhận chứng nhậnISO 9001 về thiết kế, nghiên cứu, phát triển và dịch vụ bảo dưỡng.

    Công ty đã được các cơ quan kiểm soát về thuốc tại Nhật Bản (GQA), Anh (MCAU.K), Pháp, Mỹ (FDA), Châu Âu, Đài Loan,... cấp phép rất nhiều thuốc ra thị trường dược phẩm.

    Công ty đã ký kết hợp đồng với một số công ty khác về việc bán bản quyền, phân phối độc quyền với một số sản phẩm.

    Cho đến năm 2009, Eisai đã nhận được Giải thưởng Doanh nghiệp từ Tổ chức Quốc gia về Rối loạn Hiếm gặp (NORD) cho sự phát triển của Banzel.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Bushu Pharmaceuticals Ltd.
  • Nơi sản xuất
    Singapore
  • Dạng bào chế
    Viên nén
  • Cách đóng gói
    1 vỉ x 14 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Ở nhiệt độ phòng không quá 25°C và tránh ẩm khi đã mở bao
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-14560-12

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)