Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Sporacid 100mg trị nhiễm nấm Candida (3 vỉ x 4 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nang cứng chứa:

Thành phần hoạt chất: Itraconazole dạng vi hạt tương đương với Itraconazole 100mg.

Thành phần tá dược (cỏ trong itraconazole dạng vi hạt): Sugar spheres, amino methacrylate copolymer, hydroxypropyl methyl cellulose, PEG 6000, talc.

2. Công dụng (Chỉ định)

Itraconazole được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm nấm nhạy cảm với itraconazole:

- Bệnh nấm Candida âm hộ - âm đạo.

- Lang ben.

- Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazole (Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ: bệnh nấm kẽ chân, nấm da đùi, nấm da toàn thân, nấm kẽ tay.

- Nấm Candida ở miệng, họng.

- Nấm móng gây ra do nấm da và/hoặc nấm men.

Cần tham khảo hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thuốc kháng nấm thích hợp.

3. Cách dùng - Liều dùng

Liệu trình điều trị cho người lớn cho mỗi chỉ định như sau:

Nấm Candida âm hộ-âm đạo: 200mg x 2 lần/ngày, chỉ uống 1 ngày.

Lang ben: 200mg x 1 lần/ngày, uống trong 7 ngày.

Nấm da đùi, nấm da toàn thân: 100mg x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày.

Nấm kẽ chân, nấm kẽ tay: 100mg x 1 lần/ngày, uống trong 30 ngày.

Nấm Candida ở miệng, họng: 100mg x 1 lần/ngày, uống trong 14 ngày.

Nấm móng: 200mg x 1 lần/ngày, uống trong 3 tháng.

Đối với nhiễm nấm da, tác dụng kháng nấm và hiệu quả lâm sàng đạt tối ưu trong từ 1-4 tuần sau khi ngừng điều trị, và đối với nhiễm nấm móng là 6 - 9 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này là do sự thải trừ itraconazole khỏi da và móng chậm hơn so với huyết tương.

Ở bệnh nhân bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải và bị giảm bạch cầu trung tính: Khuyến cáo điều trị bệnh nấm Candida miệng, họng với liều 200mg x 1 lần/ngày trong 14 ngày vì sự hấp thu itraconazole bị suy giảm ở những nhóm bệnh nhân này. Thời gian điều trị nhiễm nấm toàn thân được quyết định bởi đáp ứng về vi nấm và lâm sàng đối với trị liệu.

Trẻ em

Không nên sử dụng itraconazole cho trẻ em trừ khi xác định được lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra (xem Cảnh báo và thận trọng).

Dự phòng nhiễm nấm: Chưa có dữ liệu về hiệu quả điều trị trên trẻ em bị giảm bạch cầu. An toàn điều trị còn hạn chế với liều 5 mg/kg chia làm 2 lần/ngày (xem Tác dụng không mong muốn).

Người lớn tuổi

Dữ liệu về sử dụng itraconazole cho người lớn tuổi còn hạn chế. Chỉ nên sử dụng itraconazole khi xác định lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.

Suy gan

Itraconazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đã quan sát thấy trường hợp sinh khả dụng đường uống giảm nhẹ ở bệnh nhân xơ gan, mặc dù điều này không có ý nghĩa thống kê. Thời gian bán thải tăng đáng kể. Nên điều chỉnh liều khi cần thiết. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương.

Suy thận

Sinh khả dụng đường uống của itraconazole có thể thấp hơn ở bệnh nhân suy thận. Nên cân nhắc điều chỉnh liều. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương. Không thể loại bỏ itraconazole bằng thẩm phân.

Giảm acid dạ dày

Sự hấp thu itraconazole giảm khi acid dạ dày giảm. Bệnh nhân bị thiếu acid dịch vị và bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế tiết acid hoặc đang dùng các thuốc trung hòa acid nên lưu ý điều này (xem Cảnh báo và thận trọng).

Cách dùng

Uống itraconazole ngay sau khi ăn để đạt được sự hấp thu tối đa.

Đường dùng: Đường uống.

- Quá liều

Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ. Trong vòng 1 giờ đầu tiên sau khi uống quá liều, có thể áp dụng biện pháp rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt tính nếu thích hợp. Không thể loại bỏ itraconazole bằng thẩm phân máu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

4. Chống chỉ định

- Chống chỉ định sử dụng itraconazole cho bệnh nhân đã biết quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.

- Chống chỉ dùng đồng thời với các thuốc sau chung với itraconazole (xem phần Tương tác của thuốc):

+ Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4, có thể gây kéo dài khoảng QT như: astemizole, bepridil, cisapride, dofetilide, levacetylmethadone (levomethadyl), mizolastine, pimozide, quinidine, sertindole, và terfenadine. Sự kết hợp có thể dẫn đến làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương. Điều này có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và hiếm khi xảy ra xoắn đỉnh.

+ Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như: atorvastatin, lovastatin và simvastatin. Triazolam và midazolam đường uống.

+ Các thuốc ergot alkaloid như: dihydroergotamine, ergometrine (ergonovine), ergotamine, và methylergometrine (methylergonovine).

+ Eletriptan.

+ Nisoldipine.

- Không được dùng itraconazole cho phụ nữ mang thai, ngoại trừ những trường hợp đe dọa tính mạng (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).

- Không dùng itraconazole cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (CHF) hoặc có tiền sử bị CHF ngoại trừ phải điều trị cho các trường hợp nhiễm khuẩn nguy hiểm đến tính mạng hoặc nhiễm khuẩn nghiêm trọng khác (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở đường tiêu hóa, da, và gan.

Tần suất xuất hiện được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết (không thể ước tính).

Các tác dụng không mong muốn do itraconazole như sau:

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

- Hiếm gặp: giảm bạch cầu.

- Chưa biết: giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ miễn dịch:

- Ít gặp: quá mẫn cảm (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

- Chưa biết: phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ, phù mạch thần kinh, bệnh huyết thanh.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

- Chưa biết: hạ kali máu, tăng triglyceride máu.

Rối loạn hệ thần kinh:

- Ít gặp: đau đầu, chóng mặt, dị cảm.

- Hiếm gặp: giảm cảm giác.

- Chưa biết: bệnh thần kinh ngoại biên (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Rối loạn mắt:

- Hiếm gặp: rối loạn thị giác.

- Chưa biết: nhìn mờ và nhìn đôi.

Rối loạn tai và tai trong:

- Hiếm gặp: ù tai.

- Chưa biết: mất thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Rối loạn tim:

- Chưa biết: suy tim sung huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng)

Rối loạn về hô hấp, ngực, và trung thất:

- Hiếm gặp: khó thở.

- Chưa biết: phù phổi.

Rối loạn tiêu hóa:

- Thường gặp: đau bụng, buồn nôn.

- Ít gặp: nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, loạn vị giác, đầy hơi.

- Hiếm gặp: viêm tụy.

Rối loạn gan mật:

- Ít gặp: tăng bilirubin máu, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase.

- Hiếm gặp: tăng enzym gan.

- Chưa biết: suy gan cấp tính (xem phần Cảnh báo và thận trọng), viêm gan, nhiễm độc gan (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Rối loạn da và mô dưới da:

- Thường gặp: phát ban.

- Ít gặp: nổi mày đay, rụng tóc, ngứa.

- Chưa biết: hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hồng ban đa dạng, viêm da bong vảy, viêm tiểu mạch máu, nhạy cảm với ánh sáng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

- Chưa biết: đau cơ, đau khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu:

- Hiếm gặp: tiểu lắt nhắt.

- Chưa biết: tiểu không tự chủ.

Rối loạn hệ sinh sản và vú:

- Ít gặp: rối loạn kinh nguyệt.

- Chưa biết: rối loạn cương dương.

Rối loạn chung:

- Ít gặp: phù.

- Hiếm gặp: sốt.

Bệnh nhân trẻ em

Các tác dụng không mong muốn rất thường gặp ở bệnh nhân trẻ em là nôn, sốt, tiêu chảy, viêm niêm mạc, phát ban, đau bụng, buồn nôn, hạ huyết áp, và ho. Bản chất của các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân trẻ em tương tự như ở bệnh nhân người lớn, nhưng tỷ lệ mắc phải cao hơn.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Ảnh hưởng trên tim

Giảm phân suất tống máu thất trái thoáng qua không có triệu chứng đã được quan sát trên những người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng itraconazole đường tĩnh mạch. Điều này hồi phục trước lần truyền tiếp theo. Mối liên quan lâm sàng của những ảnh hưởng này với dạng bào chế dùng đường uống chưa được biết đến.

Itraconazole cho thấy có hiệu ứng co bóp cơ tim âm và có liên quan đến các báo cáo suy tim sung huyết. Suy tim thường được báo cáo thường xuyên hơn trong các báo cáo tự phát ở những bệnh nhân dùng liều tổng cộng 400 mg/ngày so với nhóm dùng tổng liều hàng ngày thấp hơn, cho thấy rằng nguy cơ suy tim có thể tăng khi tổng liều itraconazole sử dụng hàng ngày tăng.

Không nên sử dụng itraconazole cho bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích điều trị vượt trội ngụy cơ. Đánh giá lợi ích/nguy cơ theo từng bệnh nhân nên cân nhắc về những yếu tố như sự nghiêm trọng của chỉ định, liều dùng (như tổng liều mỗi ngày), và các yếu tố nguy cơ bị suy tim sung huyết của từng bệnh nhân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm bệnh tim, như thiếu máu cục bộ và bệnh van tim; bệnh phổi nặng như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; và suy thận và các rối loạn phù nề khác. Nên thông báo cho những bệnh nhân này các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết, nên thận trọng khi điều trị và nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết trong thời gian điều trị. Nếu xuất hiện các dấu hiệu hay triệu chứng này trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng itraconazole.

Những thuốc chẹn kênh calci có thể có hiệu ứng co bóp cơ tim âm nên có thể cộng hưởng với tác dụng của itraconazole. Ngoài ra, itraconazole có thể ức chế chuyển hóa của các thuốc chẹn kênh calci. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời itraconazole và các thuốc chẹn kênh calci (xem phần Tương tác của thuốc).

Ảnh hưởng trên gan

Rất hiếm trường hợp độc tính gan nghiêm trọng, kể cả suy gan cấp gây tử vong, khi dùng itraconazole. Hầu hết các trường hợp này là ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, đã được điều trị cho các chỉ định nhiễm nấm toàn thân, có những bệnh lý nghiêm trọng khác và/hoặc đã sử dụng những thuốc khác có độc tính trên gan. Một vài bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ rõ ràng về bệnh gan. Một vài trường hợp được quan sát thấy trong tháng đầu tiên điều trị, kể cả trong tuần đầu tiên điều trị. Nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân điều trị với itraconazole. Hướng dẫn cho bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý đến viêm gan như biếng ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sậm màu. Những bệnh nhân này nên được ngừng điều trị ngay và cho làm xét nghiệm chức năng gan. Ở những bệnh nhân có tăng hoặc bất thường enzyme gan hoặc bệnh gan tiến triển, hoặc những người đã bị độc tính trên gan do các thuốc khác, không nên dùng itraconazole trừ trường hợp lợi ích vượt trội nguy cơ bị tổn thương gan. Trong những trường hợp này, nên theo dõi chức năng gan chặt chẽ.

Giảm acid dạ dày

Sự hấp thu itraconazole bị giảm khi acid dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc trung hòa acid (nhôm hydroxyde), nên dùng các thuốc này ít nhất 2 giờ sau khi uống itraconazole. Ở những bệnh nhân bị giảm acid dạ dày như bệnh nhân AIDS và bệnh nhân đang thuốc ức chế tiết acid (như các thuốc đối kháng thụ thể H2, ức chế bơm proton), nên uống itraconazole với nước giải khát cola.

Trẻ em

Không sử dụng itraconazole cho bệnh nhi trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.

Người cao tuổi

Không sử dụng itraconazole cho bệnh nhân cao tuổi trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.

Suy gan

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan.

Suy thận

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận. Sinh khả dụng đường uống của itraconazole có thể thấp hơn ở bệnh nhân suy thận. Có thể cân nhắc điều chỉnh liều dùng.

Mất thính lực

Bệnh nhân sử dụng itraconazole đã được ghi nhận là có thể bị mất khả năng nghe tạm thời hay vĩnh viễn. Một vài trong số báo cáo này có sử dụng đồng thời quinidine là thuốc bị chống chỉ định dùng chung (xem phần Chống chỉ định và Tương tác của thuốc). Mất thính lực thường hồi phục khi ngừng điều trị, nhưng có thể kéo dài ở một số bệnh nhân.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần sử dụng biện pháp tránh thai khi dùng itraconazole. Các phương pháp ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo sau khi kết thúc điều trị với itraconazole.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ: giảm bạch cầu trung tính, AIDS, hoặc bệnh nhân ghép tạng), sinh khả dụng đường uống của itraconazole có thể bị giảm.

Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân đe dọa tính mạng

Do các đặc tính dược động học (xem phần Các đặc tính dược động học), không khuyến cáo sử dụng itraconazole để điều trị khởi đầu cho những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân đe dọa tính mạng.

Bệnh nhân AIDS

Điều trị nhiễm nấm toàn thân ở bệnh nhân AIDS như nhiễm nấm Sporothrix, Blastomyces, Histoplasma hoặc Cryptococcus (màng não và không phải màng não) và bệnh nhân có nguy cơ tái phát, bác sĩ nên cân nhắc điều trị duy trì.

Quá mẫn cảm chéo

Có rất ít thông tin đề cập đến nhạy cảm chéo giữa itraconazole và các thuốc kháng nấm nhóm azol khác. Cần thận trọng khi chỉ định itraconazole cho những bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc nhóm azol khác.

Bệnh lý thần kinh

Nếu xuất hiện bệnh lý thần kinh có thể do itraconazole, nên ngừng điều trị.

Đề kháng chéo

Trong nhiễm nấm Candida toàn thân, nếu nghi ngờ các chủng Candida đề kháng fluconazole, không thể cho rằng nhạy cảm với itraconazole, vì vậy khuyến cáo nên kiểm tra tính nhạy cảm trước khi bắt đầu điều trị với itraconazole.

Tương tác thuốc có thể xảy ra

Một số tương tác thuốc quan trọng về lâm sàng có thể năng xảy ra trong khi dùng itraconazole.

Không nên dùng itraconazole trong 2 tuần sau khi ngưng điều trị với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, rifabutin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepine, Hypericum perforatum (St. John’s wort)). Sử dụng itraconazole với các thuốc này có thể làm cho nồng độ itraconazole trong huyết tương giảm xuống thấp hơn nồng độ trị liệu và dẫn đến điều trị thất bại.

Cảnh báo về tá dược Sucrose

Thuốc này có chứa sucrose. Nếu bệnh nhân được bác sĩ thông báo không dung nạp với một số loại đường, hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc này. Bệnh nhân có các bệnh di truyền về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không được dùng itraconazole cho phụ nữ mang thai ngoại trừ những trường hợp đe dọa tính mạng mà đã được cân nhắc lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có hại cho bào thai (xem phần Chống chỉ định). Itraconazole được chứng minh là gây độc tính cho hệ sinh sản của động vật.

Đã có báo cáo dị tật bẩm sinh sau khi đưa thuốc ra thị trường. Các báo cáo này bao gồm: dị tật về xương, đường sinh dục tiết niệu, tim mạch, và mắt cũng như các dị tật về nhiễm sắc thể và đa dị tật. Chưa xác định được mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng itraconazole.

Hầu hết bệnh nhân điều trị nấm Candida âm hộ-âm đạo trong thời gian ngắn đã không cho thấy sự gia tăng nguy cơ về những dị tật.

Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ

Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ cần sử dụng biện pháp tránh thai khi dùng itraconazole. Các phương pháp ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo sau khi kết thúc điều trị với itraconazole.

Phụ nữ cho con bú

Chỉ một lượng rất nhỏ itraconazole được tiết vào sữa mẹ. Nên cân nhắc lợi ích điều trị bằng itraconazole so với nguy cơ tiềm ẩn ở phụ nữ đang cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân không nên cho con bú.

Khả năng sinh sản

Chưa có bằng chứng cho thấy ảnh hưởng quan trọng lên sự sinh sản.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Khi lái xe và vận hành máy móc, các tác dụng không mong muốn như: chóng mặt, rối loạn thị giác và mất thính lực (xem phần Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc) có thể xảy ra trong một số trường hợp nên phải lưu ý.

- Tương tác thuốc

Các thuốc ảnh hưởng đến sự hấp thu của Itraconazole:

Các thuốc làm giảm acid dạ dãy số làm giảm sự hấp thu của itraconazole (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Các thuốc ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của Itraconazole:

Itraconazole được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrome P450 3A4.

Vi sinh khả dụng của itraconazole và hydroxy-itraconazole bị giảm dẫn đến hiệu quả điều trị bị giảm đáng kể, không khuyến cáo kết hợp itraconazole với các thuốc gây cảm ứng mạnh enzyme CYP3A4 (rifampicin, rifabutin, và phenytoin). Hiệu chưa có dữ liệu cho các thuốc cảm ứng enzyme khác, như: carbamazepine, Hypericum perforatum (St John's Wort), phenobarbital, và isoniazid, những ảnh hưởng tương tự có thể xảy ra.

Ảnh hưởng của Itraconazole lên sự chuyển hóa của các thuốc khác:

Itraconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzyme thuộc họ cytochrome 3A.

Điều này có thể dẫn đến sự tăng nồng độ trong huyết tương và/hoặc kéo dài tác dụng điều trị bao gồm tác dụng phụ của các thuốc này. Khi kết hợp, cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng về thông tin của đường chuyển hóa. Sau khi ngừng điều trị, nồng độ itraconazole trong huyết tương giảm dần, phụ thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị (xem phần Đặc tính dược động học). Điều này nên được xem xét khi cần nhắc tác dụng ức chế của itraconazole lên các thuốc sử dụng đồng thời.

Ví dụ:

Các thuốc sau bị chống chỉ định dùng chung với itraconazole:

- Astemizole, bepridil, cisapride, dofetilide, levacetylmethadol (levomethadyl), mizolastine, pimozide, quinidine, sertindole, và terfenadine, vì sự kết hợp có thể làm tăng nồng độ của các chất này trong huyết tương, và có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh trong một số trường hợp hiếm gặp.

- Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa qua cytochrome P450 3A4 như: atorvastatin, lovastatin, và simvastatin.

- Triazolam và midazolam đường uống.

- Các ergot alkaloid như: dihydroergotamine, ergometrine (ergonovine), ergotamine, và methylergometrine (methylergonovine).

- Nisoldipine.

- Eletriptan.

Cần thận trọng khi kết hợp Itraconazole với các thuốc chẹn kênh calci vì gia tăng nguy cơ bị CHF. Ngoài các tương tác dược động học có thể xảy ra liên quan đến enzyme chuyển hóa thuốc CYP3A4, các thuốc chẹn kênh calci có thể gây hiệu ứng co bóp cơ tim âm nếu dùng chung với itraconazole.

Nên thận trọng khi dùng các thuốc sau và phải theo dõi nồng độ trong huyết tương, tác dụng và tác dụng phụ của chúng. Nếu cần thiết, phải giảm liều khi dùng chung với itraconazole:

- Các thuốc chống đông đường uống.

- Các thuốc ức chế HIV protease như: indinavir, ritonavir, saquinavir.

- Một số thuốc chống khối u như: busulfan, docetaxel, trimetrexate, và các vinca alkaloid.

- Các thuốc chẹn kênh calci được chuyển hóa qua cytochrome P450 3A4 như: các dihydropyridine và verapamil.

- Một số thuốc ức chế miễn dịch: cyclosporin, rapamycin (còn được gọi là sirolimus), và tacrolimus.

- Một số glucocorticoid như: budesonide, dexamethasone, fluticasone, và methylprednisolone.

- Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein).

- Các thuốc khác: alfentanil, alprazolam, brotizolam, buspirone, carbamazepine, cilostazol, disopyramide, ebastine, fentanyl, halofantrine, midazolam đường tĩnh mạch, reboxetine, repaglinide, rifabutin.

Không quan sát thấy tương tác giữa itraconazole và zidovudine (AZT) hoặc fluvastatin.

Không quan sát thấy tác dụng cảm ứng enzyme lên sự chuyển hóa ethinylestradiol và norethisterone gây ra bởi itraconazole.

Ảnh hưởng lên sự liên kết với protein trong huyết tương:

Không có tương tác về liên kết với protein trong huyết tương giữa itraconazole và imipramine, propranolol, diazepam, cimetidine, indomethacin, tolbutamide, và sulfadimidine.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Itraconazole được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc chưa chuyển hóa đạt được trong vòng 2 đến 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của itraconazole khoảng 55%. Sinh khả dụng đường uống đạt tối đa khi viên năng được uống ngay sau khi ăn no.

Phân bố

Hầu hết itraconazole kết hợp với protein huyết tương (99,8%), chủ yếu là với albumin (99,6% ở dạng chất chuyển hóa hydroxy). Thuốc cũng có ái lực mạnh với lipid. Chỉ 0,2% itraconazole trong huyết tương tồn tại dưới dạng tự do. Itraconazole được phân bố khắp toàn bộ cơ thể (> 700 l) cho thầy khả năng phân bố rộng rãi đến các mô. Nồng độ ở phổi, thận, gạn, xương, dạ dày, lách và cơ cao gấp 2 đến 3 lần nồng độ ở huyết tương. Sự hấp thu ở mô sừng, đặc biệt ở da, cao gấp 4 lần so với nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy thấp hơn nhiều so với trong huyết tương.

Chuyển hóa và thải trừ

Itraconazole được chuyển hóa mạnh mẽ ở gan thành nhiều chất chuyển hóa. Một trong các chất chuyển hóa chính là hydroxy-itraconazole, có hoạt tính kháng nấm in vitro tương đương itraconazole. Nồng độ hydroxy-itraconazole trong huyết tương cao gấp 2 lần nồng độ của itraconazole. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy CYP3A4 là enzyme chính có liên quan đến sự chuyển hóa của itraconazole.

Itraconazole được thải trừ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính trong nước tiểu (35%) và phân (54%). Sự thải trừ qua thận của itraconazole chiếm ít hơn 0,03% liễu dùng, trong khi đó sự thải trừ qua phân của thuốc không chuyển hóa thay đổi trong khoảng 3-18% liều dùng. Độ thanh thải của itraconazole khi dùng liều cao do sự chuyển hóa ở gan bão hòa.

Đối tượng đặc biệt

Suy gan

Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về AUC giữa đối tượng khỏe mạnh và bị xơ gan. Đã thấy Cmax trung bình giảm đáng kể (47%) có ý nghĩa thống kê và thời gian bán thải tăng hai lần ở người bị xơ gan so với người khỏe mạnh. Hiện không có dữ liệu về việc dùng itraconazole dài hạn ở bệnh nhân xơ gan.

Suy thận

Cần thận trọng khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhi

Sự phơi nhiễm với itraconazole ở nhóm trẻ lớn (6 đến 14 tuổi) cao hơn so với nhóm trẻ nhỏ. Ở tất cả trẻ em, nồng độ itraconazole trong huyết tương có tác dụng đạt được trong vòng 3 đến 5 ngày sau khi bắt đầu điều trị và duy trì trong suốt quá trình điều trị.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Itraconazole là thuốc kháng nấm dùng đường toàn thân, thuộc nhóm dẫn xuất triazole.

Mã ATC: J02AC02.

Cơ chế tác dụng

Itraconazole ức chế 14α-demethylase của nấm, dẫn đến giảm ergosterol và giảm tổng hợp màng tế bào của vi nắm.

Mối quan hệ được động học/dược lực học (PK/PD)

Mối quan hệ PK/PD của itraconazole, và của các triazole nói chung, ít được hiểu rõ và phức tạp do sự hiểu biết về dược động học của các thuốc kháng nấm còn hạn chế.

Cơ chế đề kháng

Sự đề kháng của nấm với các thuốc thuộc nhóm azole dường như phát triển chậm và thường là kết quả của một số đột biến gen. Các cơ chế được mô tả như sau:

- Sự biểu hiện quá mức của ERG11, gen mã hóa 14-alpha-demethylase (enzyme đích).

- Đột biến điểm trong ERG11 dẫn đến sự giảm ái lực của itraconazole đối với 14-alpha-demethylase.

- Sự biểu hiện quá mức của chất vận chuyển thuốc dẫn đến tăng bơm itraconazole ra khỏi các tế bào nấm (di chuyển itraconazole ra khỏi đích tác động của nó).

- Đề kháng chéo. Đề kháng chéo giữa các azole đã được quan sát thấy ở Candida spp., mặc dù sự đề kháng của 1 thuốc trong nhóm không có nghĩa là đề kháng với các azole khác.

Sự nhạy cảm in vitro của vi năm đối với itraconazole phụ thuộc vào lượng mẫu được nuôi cấy, nhiệt độ nuôi cấy, giai đoạn sinh trưởng của nấm, và môi trường nuôi cấy được sử dụng. Vì những lý do này, nồng độ ức chế tối thiểu của itraconazole có thể thay đổi nhiều. Danh sách các vi nấm nhạy cảm bên dưới dựa trên MIC90 < 1mg itraconazole/lít. Không có mối liên quan giữa sự nhạy cảm in vitro và hiệu quả lâm sàng.

- Các loài nhạy cảm thường gặp: Aspergillus spp., Blastomyces dermatitidis, Candida albicans, Candida parapsilosis, Cladosporium spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton floccosum, Fonsecaea spp., Geotrichum spp., Histoplasma spp., Malassezia (trước đây là Pityrosporum) spp., Microsporum spp., Paracoccidioides brasiliensis, Penicillium marneffei, Pseudallescheria boydii, Sporothrix schenckii, Trichophyton spp., Trichosporon spp.

- Các loài có sự đề kháng phát triển: Candida glabrata, Candida krusei, Candida tropicalis.

- Các loài đề kháng bẩm sinh: Absidia spp., Fusarium spp., Mucor spp., Rhizomucor spp., Rhizopus spp., Scedosporium proliferans, Scopulariopsis spp.

Bệnh nhân trẻ em (0-14 tuổi)

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được cho rằng chắc chắn hoặc có thể có liên quan đến itraconazole là nôn, chức năng gan bất thường, và đau bụng.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

Mô tả: Viên nang cứng số 0, thân nang màu hồng, nắp nang màu xanh. Thân nang và nắp nang có in chữ DEXA màu đen.

- Bảo quản

Bảo quản thuốc Sporacid ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Dexa Medica.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Trần Thị Bích Trân
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Trần Thị Bích Trân

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Trần Thị Bích Trân có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 310138

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Trị nấm Candida âm hộ - âm đạo, lang ben, nấm kẽ chân, tay, nấm Candida ở miệng, họng,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Dexa Medica (Indonesia)
    manu

    Dexa Medica được thành lập tại Palembang (Nam Sumatera, Indonesia) vào năm 1969.  Đến năm 1978, các sản phẩm của công ty đã có mặt trên tất cả các vùng của Indonesia. Tên "Dexa" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là mười, một biểu tượng của sự hoàn hảo.

    Dexa Medica, một trong những công ty dược phẩm lớn nhất Indonesia, đã liên tục sử dụng khả năng nghiên cứu phức tạp của mình để ưu tiên cho nhu cầu sức khỏe cộng đồng của Indonesia. Phương châm của công ty - sử dụng chuyên môn để nâng cao sức khỏe - là kết quả tự nhiên của cam kết lâu dài này nhằm cải thiện chăm sóc sức khỏe cho tất cả mọi người. Công ty và đội ngũ quản lý của công ty được hướng dẫn bởi bốn nguyên tắc cốt lõi là Trung Thực, Tin Cậy, Cống Hiến và Cam Kết.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    P.T Dexa Medica
  • Nơi sản xuất
    Indonesia
  • Dạng bào chế
    Viên nang cứng
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 4 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-22669-20

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)