Thông tin sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
Hoạt chất chính: Natri valproat (333,00mg), acid valproic (145,00mg). Hàm lượng tương đương với Natri valproat (500,00mg) cho 1 viên nén bao phim phóng thích kéo dài.
Tá dược: ethyl cellulose 20mPa.s, hypromellose 3000mPa.s, colloidal silica khan, colloidal silica ngậm nước, natri saccharin, hypromellose 6mPa.s, macrogol 6000, polyacrytate 30% chất phân tán (Eudragit* E30D), talc, titan dioxid.
Thuốc Depakine chrono được chỉ định dùng trong:
Lưu ý:
Viên nén phóng thích kéo dài Depakine Chrono 500mg nên được uống nguyên viên với nhiều nước (ví dụ: một cốc nước, nhưng không phải nước khoáng có ga), tốt nhất là 1 giờ trước bữa ăn (vào buổi sáng lúc đói).
Có thể bẻ đôi viên nén giải phóng kéo dài Depakine chrono 500mg, giúp cá thể hóa liều điều trị. Việc kéo dài thời gian phóng thích giúp tránh nồng độ acid valproic cao trong máu và đảm bảo nồng độ hoạt chất trong máu đồng đều hơn suốt cả ngày.
Các cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực
Người lớn
Liều dùng hàng ngày nên được thiết lập và kiểm soát riêng bởi bác sĩ điều trị. Liều khuyến cáo hàng ngày ban đầu là 750 mg. Ngoài ra, trong các thử nghiệm lâm sàng, liều khởi đầu 20mg valproat/kg trọng lượng cơ thể cũng cho thấy độ an toàn chấp nhận được. Dạng bào chế kiểu phóng thích kéo dài có thể được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Nên tăng liều càng nhanh càng tốt để đạt được liều điều trị thấp nhất tạo ra hiệu quả lâm sàng mong muốn. Liều dùng hàng ngày nên được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng để thiết lập liều thấp nhất có hiệu quả cho từng bệnh nhân.
Liều trung bình hàng ngày thường dao động trong khoảng 1000 - 2000mg valproat. Bệnh nhân sử dụng liều hàng ngày cao hơn 45 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày nên được theo dõi cẩn thận.
Việc tiếp tục điều trị các cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực nên được điều chỉnh riêng cho từng cá nhân bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Hiệu quả của Depakine chono trong điều trị các cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Đọc phần "5. Tác dụng phụ" đề biết thêm thông tin an toàn trên trẻ em.
Động kinh:
Liều dùng do chuyên gia/bác sĩ xác định và theo dõi trên từng cá nhân với mục đích chống cơn động kinh ở liều thấp nhất có thể, đặc biệt là trong thời kỳ mang thai. Liều lượng hàng ngày được xác định theo tuổi và trọng lượng cơ thể.
Mối tương quan giữa liều sử dụng hàng ngày, nồng độ huyết thanh và hiệu quả điều trị chưa được chứng minh. Do đó, liều tối ưu phải dựa phần lớn vào đáp ứng lâm sàng. Ngoài việc theo dõi lâm sàng, có thể xác định nồng độ acid valproic trong huyết thanh nếu kiểm soát tốt cơn động kinh hoặc nghi ngờ có tác dụng không mong muốn. Nhìn chung, phạm vi hiệu quả điều trị là 40-100 mg/l (300-700 μmol/l).
Nên tăng liều theo từng giai đoạn (tăng từ từ) để đến liều cho hiệu quả điều trị tối ưu.
Hầu hết bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc phóng thích không kéo dài, có thể chuyển sang dạng phóng thích kéo dài ngay lập tức hoặc trong vòng vài ngày. Bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều đã dùng trước đó. Có thể giảm liều sau khi giảm cơn động kinh.
Liều lượng trong đơn trị liệu
Trong đơn trị liệu, liều khởi đầu thường là 5-10mg acid valproic cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, tăng 5mg acid valproic/1kg trọng lượng cơ thể mỗi 4-7 ngày cho đến liều cần thiết để kiểm soát cơn động kinh.
Trong một số trường hợp, hiệu quả đầy đủ vẫn chưa thấy được trong 4-6 tuần. Do đó, không nên tăng liều hàng ngày lên mức trên trung bình quá sớm.
Liều trung bình hàng ngày (trong thời gian điều trị lâu dài) dành cho:
Bệnh nhân cao tuổi: Mặc dù dược động học của Depakine chrono thay đổi nhưng có ý nghĩa lâm sàng hạn chế và liều lượng nên được tính toán trên cơ sở kiểm soát động kinh.
Do đó, liều lượng hàng ngày được khuyến cáo theo bảng sau:
Độ tuổi | Cân nặng (kg) | Liều trung bình* (mg/ngày) | Hàm lượng viên nén phóng thích kéo dài |
Người lớn | Từ khoảng 60 | 1200-2100 | Depakine Chrono 500mg:21/2-4 |
Thanh thiếu niên từ 14 tuổi trở lên | khoảng 40-60 | 1000-1500 | Depakine Chrono 500mg: 2-3 |
Trẻ em ** | |||
3-6 tháng | khoảng 5,5 - 7,5 | 150 | Xem Lưu ý |
6-12 tháng | khoảng 7,5 - 10 | 150 - 300 | Xem Lưu ý |
1-3 tuổi | khoảng 10-15 | 300 - 450 | Xem Lưu ý |
3-6 tuổi | khoảng 15-25 | 450-750 | Depakine Chrono 300mg: 11/2-21/2 |
7-14 tuổi | khoảng 25-40 | 750-1200 | Depakine Chrono 500mg: 11/2-2 |
* Dữ liệu được tính trên mg natri valproat. ** Lưu ý:
Liều hằng ngày có thể được chia thành 1-2 liều điều trị. |
Liều lượng trong điều trị kết hợp
Nếu Depakine chrono được dùng kết hợp với thuốc khác hoặc thay thế cho thuốc trước đó thì phải giảm ngay liều của thuốc chống động kinh trước đó, đặc biệt là của phenobarbital. Nếu thay thế thuốc trước đó, phải giảm liều thuốc trước đó một cách từ từ.
Các thuốc chống động kinh khác đẩy nhanh quá trình thoái hóa acid valproic. nếu các thuốc này được giảm liều và ngừng sử dụng, nồng độ acid valproic trong máu từ từ tăng lên. Do đó, nồng độ acid valproic trong huyết thanh phải được theo dõi trong khoảng thời gian 4-6 tuần sau khi ngừng thuốc sử dụng đồng thời. Cân nhắc giảm liều Depakine chrono nếu cần thiết.
Nồng độ trong huyết thanh (được xác định trước liều hàng ngày đầu tiên) không được vượt quá 100mg acid valproic/l.
Thời gian điều trị
Điều trị chống động kinh và điều trị các cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực phải điều trị lâu dài.
Thời gian điều trị và ngừng Depakine chono trên từng bệnh nhân nên được đánh giá bởi bác sĩ chuyên khoa. Nói chung, không nên xem xét việc giảm liều và ngừng thuốc ở bệnh nhân động kinh cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất hai đến ba năm.
Việc điều trị phải được ngừng bằng cách giảm liều dần dần trong một đến hai năm, miễn là các kết quả điện não đồ không xấu đi. Khi giảm liều ở trẻ em, cần xem xét đến việc trẻ sẽ lớn lên và sẽ cần liều cao hơn trên mỗi kg trọng lượng cơ thể.
Kinh nghiệm với Depakine chrono khi sử dụng lâu dài còn hạn chế, đặc biệt là ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Đôi khi có thể nhìn thấy phân có cặn trắng do các thành phần trong viên thuốc phóng thích kéo dài. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tác dụng của thuốc bị suy giảm vì hoạt chất sẽ tan ra khỏi chất nền trong viên thuốc trong quá trình di chuyển qua ruột.
Bệnh nhân suy thận hoặc giảm protein huyết
Ở những bệnh nhân suy thận, có thể cần giảm liều hoặc tăng liều ở những người được thẩm phân máu. Valproate có thể được thẩm tách.
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên theo dõi lâm sàng.
Ở những bệnh nhân giảm protein huyết, phải xem xét sự gia tăng acid valproic tự do trong huyết thanh và giảm liều nếu cần. Tuy nhiên, bệnh cảnh lâm sàng phải là yếu tố chính khi điều chỉnh liều, vì chỉ dựa vào phân tích nồng độ acid valproic trong huyết thanh có thể dẫn đến kết luận sai.
Trẻ em gái và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
Valproat phải được bắt đầu và giám sát bởi một chuyên gia có kinh nghiệm trong điều trị động kinh hoặc rối loạn lưỡng cực. Không sử dụng valproat ở trẻ em gái hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trừ khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc không dung nạp.
Valproat được kê toa và phân phối theo Chương trình Dự phòng Mang thai khi sử dụng Valproat.
Tốt nhất nên kê toa valproat để sử dụng ở dạng đơn trị liệu và ở liều thấp nhất có hiệu quả, nếu có thể thì sử dụng dạng bào chế phóng thích kéo dài. Liều hàng ngày nên được chia thành ít nhất hai liều đơn.
Depakine Chrono chống chỉ định trong các trường hợp:
Tần suất các tác dụng không mong muốn dựa trên các phân loại sau: Rất thường gặp (< 1/10), thường gặp (> 1/100 đến < 1/10); ít gặp (< 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).
U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả u nang và polyp)
Hiếm gặp: Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS).
Rối loạn máu và bạch huyết
Thường gặp: Thiếu máu, giảm tiểu cầu hoặc giảm bạch cầu, thường đảo ngược nếu tiếp tục điều trị, nhưng luôn đảo ngược khi ngưng valproic acid.
Ít gặp: Giảm toàn dòng tế bào máu.
Hiếm gặp: Suy tủy xương, bao gồm chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA), mất bạch cầu hạt, thiếu máu hồng cầu to, chứng hồng cầu to, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn nội tiết
Ít gặp: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH), cường androgen (rậm lông, nam hóa, mụn trứng cá, rụng tóc kiểu nam và/hoặc tăng androgen).
Hiếm gặp: Nhược giáp.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng.
Rất thường gặp: Tăng amoniac máu. Tăng amoniac máu đơn độc và trung bình không đi kèm bởi sự thay đổi ở các thông số chức năng gan và không yêu cầu ngừng điều trị có thể xảy ra, tuy nhiên cũng đã có các triệu chứng về thần kinh được báo cáo. Trong các trường hợp này, các bài kiểm tra bổ sung nên được thực hiện.
Thường gặp: Tăng cân (yếu tố nguy cơ của Hội chứng buồng trứng đa nang, vì vậy cần quan sát cẩn thận nếu cần thiết) hoặc giảm cân và tăng hoặc mất cảm giác thèm ăn, hạ natri huyết.
Hiếm gặp: Béo phì.
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Trạng thái nhầm lẫn, ảo giác, hung hăng*, kích động*, xáo trộn trong sự chú ý*.
Ít gặp: Dễ kích động, tăng động.
Hiếm gặp: Hành vi bất thường*, tăng động tâm thần vận động*, rối loạn học tập*.
*Những biến cố bất lợi này được ghi nhận chủ yếu ở đối tượng trẻ em.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Run.
Thường gặp: Triệu chứng ngoại tháp (có thể không hồi phục), choáng váng*, mơ màng, dị cảm, co giật*, suy giảm trí nhớ, đau đầu, chứng giật nhãn cầu và chóng mặt.
Ít gặp: Hôn mê*, bệnh não*, thờ ơ*, bệnh Parkinson có thể đảo ngược, mất điều hòa, co cứng, mất điều hòa vận động, co giật nặng hơn. Đã có những báo cáo ít gặp về bệnh não sau khi dùng các sản phẩm thuốc chứa acid valproic. Bệnh học của nó vẫn chưa được làm rõ và có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc. Trong một vài trường hợp như vậy, đã có những báo cáo tăng nồng độ amoniac máu và ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp với phenobarbital, có sự gia tăng nồng độ phenobarbital.
Hiếm gặp: Song thị, sa sút trí tuệ có thể đảo ngược liên quan đến teo não có thể hồi phục, rối loạn nhận thức. Đặc biệt và hiếm gặp khi dùng liều cao hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác; bệnh não mạn tính với các triệu chứng về thần kinh và các rối loạn của chức năng ở vỏ não cũng đã được báo cáo. Cơ chế bệnh sinh cũng chưa được làm rõ một cách đầy đủ.
Tần suất chưa xác định: An thần.
*Các trường hợp choáng váng và thờ ơ đôi khi dẫn đến hôn mê/bệnh não thoáng qua đã được báo cáo; một phần liên quan đến sự gia tăng xuất hiện của động kinh và các triệu chứng này giảm khi ngưng điều trị hoặc giảm liều.
Các trường hợp này chủ yếu xảy ra trong quá trình kết hợp liệu pháp (cụ thể với phenobarbital hoặc topiramate) hoặc sau khi tăng liều đột ngột.
Trong khi điều trị dài hạn kết hợp với Depakine chono và các thuộc chống động kinh khác, cụ thể là phenytoin, các dấu hiệu tổn thương não (bệnh não) có thể được quan sát thấy: tăng cơn động kinh, lơ đãng, choáng váng, nhược cơ (giảm trương lực cơ) và các thay đổi tổng quát nghiêm trọng trong điện não đồ (EEG).
Rối loạn tai và mê đao
Thường gặp: Giảm thính lực hồi phục hoặc không hồi phục.
Chưa rõ: ù tai.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp: Xuất huyết.
Ít gặp: Viêm mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: Tràn dịch màng phổi.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: Buồn nôn.
Thường gặp: Nôn, rối loạn lợi (chủ yếu là tăng sản lợi), viêm miệng, tiêu chảy, đặc biệt tại thời điểm bắt đầu điều trị, đau bụng trên, thường giảm sau vài ngày dù tiếp tục điều trị.
Ít gặp: Tổn thương tụy, trong vài trường hợp có thể dẫn đến tử vong, tăng tiết nước bọt (đặc biệt ở thời điểm bắt đầu điều trị).
Rối loạn gan mật
Thường gặp: Tổn thương gan nghiêm trọng không phụ thuộc liều (đôi khi dẫn đến tử vong). Nguy cơ tổn thương gan cao hơn ở trẻ em, đặc biệt với những trẻ sử dụng đồng thời các thuốc chống động kinh khác.
Rối loạn mô da và dưới da
Thường gặp: Quá mẫn cảm, rụng tóc thoáng qua và / hoặc rụng tóc liên quan đến liều dùng, rối loạn móng và giường móng.
Ít gặp: Phù mạch, nổi mẩn, các rối loạn về tóc (như kết cấu tóc không bình thường, thay đổi màu tóc, tóc phát triển không bình thường).
Hiếm gặp: hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng phát ban do thuốc với các triệu chứng bạch cầu ái toan và toàn thân (DRESS).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Đã có các báo cáo về giảm mật độ xương như loãng xương cũng như gãy xương bệnh lý ở những bệnh nhân điều trị dài hạn bằng valproic acid. Cơ chế ảnh hưởng của Depakine chrono lên quá trình chuyển hóa xương chưa được xác định.
Hiếm gặp: Lupus ban đỏ hệ thống, tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu
Thường gặp: Tiểu không tự chủ.
Ít gặp: Suy thận.
Hiếm gặp: Chứng đái dầm, viêm ống kẽ thận, hội chứng Fanconi có hồi phục (nhiễm toan chuyển hóa, phospho niệu, amino acid niệu, gluco niệu), tuy nhiên, phương thức hoạt động vẫn chưa rõ ràng.
Hệ sinh sản và các rối loạn về vú
Thường gặp: Đau bụng kinh.
Ít gặp: Mất kinh.
Hiếm gặp: vô sinh ở nam giới, nồng độ testosterone tăng cao và hội chứng buồng trứng đa nang.
Các hội chứng bẩm sinh, có tính gia đình và di truyền
Các dị tật bẩm sinh và các rối loạn phát triển.
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ tiêm
Ít gặp: Hạ thân nhiệt, phù ngoại biên không nghiêm trọng.
Các xét nghiệm
Hiếm gặp: acid valproic có thể làm giảm nồng độ của ít nhất một yếu tố đông máu và ức chế giai đoạn hai của kết tập tiểu cầu, dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu. Điều này có thể gây ra các xét nghiệm đông máu bất thường (chẳng hạn như thời gian prothrombin kéo dài, thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa kéo dài, thời gian thrombin kéo dài, INR kéo dài)
Thiếu hụt biotin/biotinidase có thể xảy ra.
Đối tượng trẻ em
Hồ sơ an toàn của valproat ở dân số trẻ em có thể so sánh được với người lớn, tuy nhiên, có một vài biến cố bất lợi nghiêm trọng hơn hoặc chủ yếu quan sát được ở dân số trẻ em. Một nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng gây tổn thương gan ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dưới 3 tuổi. Trẻ nhỏ cũng có nguy cơ đặc biệt mắc viêm tụy. Các nguy cơ này giảm đi khi độ tuổi được tăng lên.
Các rối loạn tâm thần như hung hăng, kích động, mất tập trung, hành động bất thường, tăng động tâm thần vận động và rối loạn về học tập chủ yếu quan sát được ở dân số trẻ em.
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi sản phẩm được cấp phép là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của sản phẩm. Các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngTổn thương gan và/hoặc tuyến tụy Các trường hợp ít gặp bị tổn thương gan nặng và một số trường hợp hiếm gặp bị tổn thương tuyến tụy đã được ghi nhận. Nhóm thường bị ảnh hưởng nhất là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tuổi bị động kinh nghiêm trọng. Nguy cơ tổn thương gan hoặc tuyến tụy tăng lên đặc biệt nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với nhiều loại thuốc chống động kinh hoặc đồng thời bị tổn thương não, chậm phát triển trí tuệ và/hoặc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc bệnh thoái hóa. Ở những bệnh nhân này nên sử dụng acid valproic một cách thận trọng và dùng đơn trị liệu. Trong phần lớn các trường hợp, tổn thương gan được quan sát thấy trong vòng sáu tháng đầu điều trị và đặc biệt là giữa tuần thứ hai và thứ mười hai. Tỷ lệ rối loạn giảm đáng kể ở trẻ em trên 3 tuổi và đặc biệt là trên 10 tuổi. Những rối loạn này có thể gây tử vong. Nguy cơ tử vong tăng lên nếu xảy ra đồng thời viêm gan và viêm tụy. Dấu hiệu tổn thương gan và/hoặc tuyến tụy Tổn thương nghiêm trọng hoặc gây tử vong do gan và/hoặc tuyến tụy có thể có các triệu chứng không đặc hiệu, thường khởi phát đột ngột, chẳng hạn như tái phát hoặc tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các cơn động kinh, giảm ý thức kèm theo lú lẫn, bồn chồn, rối loạn vận động, rối loạn thể chất và suy nhược, chán ăn, chán ghét các thức ăn quen thuộc, phản ứng bất lợi với acid valproic, buồn nôn, nôn mửa, các triệu chứng vùng bụng trên, hôn mê, buồn ngủ và đặc biệt với tổn thương gan, là tụ máu bất thường, chảy máu cam và phù nề cục bộ hoặc toàn thân. Bệnh nhân, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần được bác sĩ theo dõi chặt chẽ về những dấu hiệu này. Chương trình dự phòng mang thai Valproat có khả năng cao gây quái thai; thai nhi trong tử cung tiếp xúc với valproat có nguy cơ cao bị dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển thần kinh. Depakine chrono chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều kiện của chương trình dự phòng mang thai Người kê toa phải đảm bảo rằng
Các điều kiện này cũng áp dụng với những phụ nữ hiện không hoạt động tình dục trừ khi người kê đơn cho rằng có những lý do thuyết phục để cho thấy rằng không có nguy cơ mang thai. Trẻ em gái Cha mẹ/người chăm sóc trẻ em gái hiểu được sự cần thiết phải liên hệ với chuyên gia một khi trẻ đang sử dụng valproat thì có kinh nguyệt lần đầu. Cha mẹ/người chăm sóc trẻ em gái đã có kinh nguyệt lần đầu phát được cung cấp thông tin toàn diện về các nguy cơ dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển thần kinh, bao gồm mức độ nghiêm trọng của những nguy cơ này đối với thai nhi tiếp xúc với valproat trong tử cung. Ở những bệnh nhân đã có kinh nguyệt, bác sĩ kê toa hàng năm phải đánh giá lại sự cần thiết của liệu pháp valproat và xem xét các lựa chọn điều trị thay thế. Nếu valproat là phương pháp điều trị phù hợp duy nhất thì cần phải thảo luận việc sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả và tất cả các điều kiện khác của chương trình dự phòng mang thai. Bác sĩ cần thực hiện mọi nỗ lực để chuyển trẻ em gái sang phương pháp điều trị thay thế trước khi trẻ đến tuổi trưởng thành. Thử thai Phải đảm bảo bệnh nhân đang không mang thai trước khi bắt đầu điều trị với valproat. Không được bắt đầu điều trị với Valproat ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nếu không có kết quả thử thai âm tính (thử thai bằng xét nghiệm máu), được xác nhận bởi một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, để loại trừ việc sử dụng ngoài ý muốn trong thai kỳ. Tránh thai Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được kê toa valproat phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả mà không bị gián đoạn trong toàn bộ thời gian điều trị với valproat. Những bệnh nhân này phải được cung cấp thông tin toàn diện về phòng ngừa mang thai và nên được giới thiệu để được tư vấn tránh thai nếu hiện không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Ít nhất một phương pháp tránh thai hiệu quả (tốt nhất là một dạng độc lập với người dùng như đặt vòng trong tử cung hoặc que cấy) hoặc nên sử dụng hai hình thức tránh thai bổ sung bao gồm cả phương pháp rào cản. Cần đánh giá riêng từng cá nhân trong tường trường hợp khi lựa chọn phương pháp tránh thai, cho bệnh nhân tham gia trao đổi ý kiến để đảm bảo sự tham gia và tuân thủ của bệnh nhân đối với các biện pháp đã chọn. Ngay cả khi bị vô kinh, bệnh nhân vẫn phải tuân thủ tất cả các lời khuyên về biện pháp tránh thai hiệu quả. Các sản phẩm có chứa estrogen Sử dụng đồng thời với các sản phẩm có chứa estrogen, bao gồm các biện pháp tránh thai nội tiết tố chứa estrogen, có thể có khả năng dẫn đến giảm hiệu quả của Valproat. người kê đơn cần theo dõi đáp ứng lâm sàng khi bắt đầu hoặc ngừng sử dụng các sản phẩm có chứa estrogen. Ngược lại, valproat không làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố. Đánh giá điều trị hàng năm bởi một chuyên gia Chuyên gia nên xem xét ít nhất hàng năm xem liệu valproat có phải là phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân hay không. Chuyên gia nên thảo luận về biểu mẫu xác nhận thông tin về nguy cơ hàng năm khi bắt đầu và trong mỗi lần đánh giá thường niên và đảm bảo rằng bệnh nhân đã hiểu nội dung của mẫu đó. Kế hoạch mang thai Đối với các chỉ định về động kinh, trường hợp bệnh nhân nữ đang có kế hoạch mang thai, việc đánh giá liệu pháp với valproat phải được cân nhắc bởi một chuyên gia có kinh nghiệm trong việc quản lý bệnh động kinh, đồng thời xem xét các liệu pháp thay thế phù hợp. Cần cố gắng hết sức để chuyển sang phương pháp điều trị thay thế thích hợp trước khi thụ thai và trước khi ngừng sử dụng biện pháp tránh thai. Nếu việc thay phương pháp điều trị không thể thực hiện, bệnh nhân nữ cần được tư vấn về các nguy cơ của valproat có thể gây ra cho thai nhi để hỗ trợ việc đưa ra quyết định sáng suốt của cô ấy về kế hoạch gia đình. Với chỉ định điều trị rối loạn lưỡng cực, nếu có dự định mang thai, bệnh nhân phải tham khảo ý kiến một chuyên gia có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực và nên ngừng điều trị với valproat, và nếu cần thiết thì phải chuyển sang phương pháp điều trị thay thế trước khi thụ thai và trước khi ngưng sử dụng biện pháp tránh thai. Trường hợp mang thai Nếu bệnh nhân có thai trong khi đang sử dụng valproat, bệnh nhân phải được chuyển ngay đến bác sĩ chuyên khoa để đánh giá lại việc điều trị bằng valproat và xem xét các lựa chọn điều trị thay thế. Bệnh nhân có thai tiếp xúc với valproat và bạn tình của họ nên được giới thiệu đến một chuyên gia có kinh nghiệm về độc tính phôi thai và thuốc trước sinh để đánh giá và tư vấn về việc tiếp xúc với valproat khi phơi nhiễm trong thai kỳ. Dược sĩ phải đảm bảo rằng: Thẻ bệnh nhân được cung cấp mỗi lần phát thuốc valproat và bệnh nhân hiểu nội dung trên thẻ. Tư vấn bệnh nhân không nên ngừng dùng thuốc valproat và liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa trong trường hợp dự định hoặc nghi ngờ có thai. Tài liệu hướng dẫn Để hỗ trợ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân trong việc tránh tiếp xúc với valproat khi mang thai, Đơn vị sở hữu giấy phép lưu hành đã cung cấp các tài liệu hướng dẫn để củng cố các cảnh báo, cung cấp hướng dẫn về việc sử dụng valproat ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và cung cấp chi tiết về Chương trình Dự phòng Mang thai. Cần cung cấp Tài liệu Hướng dẫn dành cho bệnh nhân và Thẻ bệnh nhân cho tất cả phụ nữ có khả năng mang thai đang sử dụng valproat. Cần sử dụng Biểu mẫu xác nhận thông tin về nguy cơ hàng năm khi bắt đầu điều trị và trong mỗi lần đánh giá hàng năm của chuyên gia về điều trị với valproat. Suy nghĩ và hành vi tự tử Ý tưởng và hành vi tự tử đã được báo cáo xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược về các thuốc chống động kinh cũng cho thấy nguy cơ về ý tưởng và hành vi tự tử tă Depakine Chrono 500mg trị các thể động kinh, dự phòng hưng cảm lọ 30 viên Còn hàng Mã: 102928 Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sỹ qua Zalo để được tư vấn Sao chép thông tin sản phẩm |