Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Oleanz Rapitab 10 trị tâm thần phân liệt (5 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

  • Thành phần hoạt chất: OLEANZ RAPITAB 10: Olanzapin 10 mg.
  • Thành phần tá dược: Mannitol (perlitol SĐ 200), prosolv SMCC 90 (silicified microcrystallin cellulose), aspartam, low substituted hydroxy propyl cellulose (LH-11), crospovidon (kollidon CL, type A), colloidal silicon dioxide/colloidal anhydrous silica, magnesi stearat.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Olanzapin được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
  • Olanzapin có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện triệu chứng lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên những bệnh nhân có đáp ứng với điều trị ban đầu.
  • Olanzapin được chỉ định để điều trị giai đoạn hưng cảm (từ trung bình đến nặng). Ở những bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị với olanzapin, thì olanzapin được chỉ định phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Thuốc dùng đường uống.
  • Olanzapin có thể dùng chung với thức ăn hay không đều được, do thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thụ của thuốc. Xem xét giảm từ từ liều dùng khi quyết định ngưng dùng olanzapin.
  • Viên nén phân tán nhanh olanzapin nhanh chóng hòa tan trong miệng, phân tán trong nước bọt, giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng. Rất khó loại bỏ thuốc một khi thuốc đã hòa tan trong miệng. Do thuốc hòa tan rất nhanh, cần dùng thuốc ngay lập tức khi mở vi thuốc, hay có thể phân tán thuốc trong 1 cốc nước đầy trước khi uống.
  • Viên nén phân tán nhanh olanzapin tương đương về mặt sinh học với viên nén olanzapin với tốc độ và mức độ hấp thu; tần suất và liều lượng sử dụng tương tự như viên nén olanzapin. Viên nén phân tán nhanh olanzapin có thể sử dụng thay thế cho viên nén olanzapin.

- Liều dùng

  • Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu khuyến cáo khi dùng olanzapin là 10 mg/ngày.
  • Giai đoạn hưng cảm: Liều khởi đầu là 15 mg một lần một ngày khi đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong phác đồ điều trị phối hợp.
  • Ngăn ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày. Đối với bệnh nhân dùng olanzapin để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục điều trị để ngăn ngừa tái phát với cùng một liều lượng. Nếu bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm, trầm cảm hay dạng hỗn hợp (hưng - trầm cảm), vẫn nên tiếp tục điều trị bằng olanzapin (tối ưu hóa liều khi cần thiết), có bổ sung thêm liệu trình điều trị các triệu chứng về mặt tâm trạng, như chỉ định lâm sàng.
  • Trong điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: Liều dùng hàng ngày có thể được điều chỉnh trên cơ sở tình trạng lâm sàng trên từng bệnh nhân trong khoảng từ 5 - 20 mg/ngày. Chỉ tiến hành xem xét tăng liều lớn hơn liều khuyến cáo khởi đầu sau khi đã đánh giá lại lâm sàng thích hợp và chỉ nên thực hiện trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
  • Người cao tuổi: Liều khởi đầu thấp (5 mg/ngày) thường không được chỉ định nhưng cần được xem xét với những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và có các chỉ số lâm sàng đảm bảo.
  • Suy gan và/hay suy thận: Liều khởi đầu thấp (5 mg) cần được xem xét cho những bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child - Pugh loại A hoặc B), liều khởi đầu nên dùng là 5 mg và cực kỳ thận trọng khi tăng liều.
  • Hút thuốc: Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi 1 cách thường quy giữa bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá. Sự chuyển hóa olanzapin có thể tăng do hút thuốc. Giám sát lâm sàng được khuyến cáo và sự tăng liều olanzapin có thể được xem xét nếu cần thiết.

Khi có trên 1 yếu tố hiện diện có thể gây chậm quá trình chuyển hóa (giới nữ, bệnh nhân lớn tuổi, tình trạng không hút thuốc) cân nhắc về việc giảm liều khởi đầu. Tăng liều, khi có chỉ định, nên được dùng thận trọng trong các bệnh nhân này.

Trong trường hợp cần quãng tăng liều lên đến 2,5 mg, nên xem xét một thuốc khác.

  • Trẻ em: Olanzapin không khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả. Tăng cân, thay đổi lipid và prolactin đã được báo cáo trong các nghiên cứu ngắn hạn ở các bệnh nhân thanh thiếu niên so với ở bệnh nhân người trưởng thành.
  • Lưu ý xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
    • Xử lý thuốc trước khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước khi sử dụng.
    • Xử lý thuốc sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Các bệnh nhân đã biết có nguy cơ mắc các bệnh glaucom góc hẹp.

5. Tác dụng phụ

- Người trưởng thành

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (1% bệnh nhân) có liên quan đến việc dùng olanzapine là buồn ngủ, tăng cân, tăng bạch cầu ái toan, tăng cao prolactin, cholesterol, mức đường huyết, triglyceride, glucose niệu, tăng sự thèm ăn, chóng mặt, chứng nằm/ngồi không yên, hội chứng liệt rung, rối loạn vận động, hạ huyết áp thế đứng, tác dụng kháng cholinergic, tăng cao aminotransferase gan thoáng qua không triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nề.

Bảng sau đây liệt kê các tác dụng không mong muốn với tần số như sau:

Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp ≥ 1/100 đến 1/10), ít gặp ( 1/1.000 đến 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến 1/1.000), rất hiếm (< 1/10.000), không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).

Rất thường gặp

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Không biết

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

 

Tăng bạch cầu ái toan

Giảm bạch cầu trung tính

 

Giảm tiểu cầu

 

Rối loạn hệ miễn dịch

   

Phản ứng dị ứng

   

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Tăng cân

Tăng cao cholesterol

Tăng cao glucose Tăng cao triglyceride

Glucose niệu

Tăng thèm ăn

Phát triển hay có đợt cấp của bệnh đái tháo đường, đôi khi có liên quan đến nhiễm toan ceton hay hôn mê, trong đó có một sổ trường hợp tử vong

Hạ thân nhiệt

 

Rối loạn hệ thần kinh

Buồn ngủ

Chóng mặt

Chứng nằm/ngồi không yên

Hội chứng Parkinson

Rối loạn vận động

Co giật (hầu hết các trường hợp đã có tiền sử động kinh hay có các yếu tố nguy cơ)

Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh

Rối loạn trương lực (bao gồm chuyển động mắt không kiểm soát)

Rối loạn vận động muộn

Rối loạn vận ngôn

Mất trí

Triệu chứng thần kinh ác tính Triệu chứng ngưng

 

Rối loạn tim

   

Nhịp tim chậm Kéo dài khoảng QT

Nhanh nhịp thất, rung thất, đột tử

 

Rối loạn mạch

Hạ huyết áp thế đứng

 

Huyết khối tắc mạch (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu)

   

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

   

Chảy máu cam

   

Rối loạn tiêu hóa

 

Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng

Đau bụng

Viêm tụy

 

Rối loạn gan mật

 

Tăng cao aminotransferase gan (AST, ALT) thoáng qua, không triệu chứng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị

 

Viêm gan (bao gồm ton thương tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc dạng hỗn hợp)

 

Rối loạn da và mô dưới da

 

Phát ban

Nhạy cảm với ánh sáng

Rụng tóc

   

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

 

Đau khớp

 

Tiêu cơ vân

 

Rối loạn thận và tiết niệu

   

Tiểu không tự chủ, bí tiểu

Khó tiểu

   

Thai kỳ và giai đoạn chu sinh

       

Hội chứng ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh

Rốt loạn hệ sinh sản và rối loạn vú

 

Rối loạn cương dương

Giảm ham muốn tình dục ở nam và nữ

Vô kinh

Ngực to, chảy sữa ở nữ

Vú to ở nam giới

Cương dương vật kéo dài kèm đau.

 

Rối loạn chung

 

Suy nhược

Mệt mỏi

Phù nề

Sốt

     

Rối loạn toàn thân và tại chỗ

Nồng độ prolactin trong huyết tương tăng cao

Creatin phosphokinase tăng cao

Tăng phosphatase kiềm

Gamma glutamyltransferase

Tăng acid uric

Tăng bilirubin toàn phần

   

Khi dùng thuốc lâu dài (ít nhất 48 tuần).

Tỷ lệ bệnh nhân có những thay đổi bất lợi đáng kể về mặt lâm sàng như tăng cân, glucose, cholesterol toàn phần/LDL/HDL cholesterol hay triglycerid tăng. Ở những bệnh nhân người trưởng thành hoàn thành chế độ điều trị từ 9 - 12 tháng, tỷ lệ tăng đường huyết trung bình chậm lại sau khoảng 6 tháng.

- Thông tin về các nhóm dân số đặc biệt

  • Tử vong và biến chứng mạch máu não được báo cáo ở bệnh nhân lớn tuổi có chứng giảm trí nhớ được điều trị bằng olanzapin. Tác dụng không mong muốn rất thường gặp được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng olanzapin ở nhóm bệnh nhân này là dáng đi bất thường và té ngã. Thường gặp viêm phổi, tăng thân nhiệt, lơ mơ, ban đỏ, ảo giác và tiểu không tự chủ.
  • Ở những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần do thuốc gây ra (chủ vận dopamin) có liên quan đến bệnh Parkinson, triệu chứng Parkinson trở nên xấu đi, xuất hiện ảo giác đã được báo cáo là rất thường gặp với tần suất thường xuyên hơn.
  • Olanzapin dùng chung với lithi hoặc valproat dẫn đến tăng (≥10%) run, khô miệng, tăng sự thèm ăn và tăng cân. Rối loạn ngôn ngữ cũng đã được báo cáo là thường xuyên xảy ra.
  • Tăng cân được báo cáo khi olanzapin được dùng kết hợp với lithi hoặc divalproex. Điều trị dài hạn olanzapin (đến 12 tháng) để phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực cũng được báo cáo là liên quan đến tăng cân.

- Trẻ em

  • Olanzapin không được chỉ định điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
  • Mặc dù chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được thiết kế để so sánh giữa thanh thiếu niên và người trưởng thành, nhưng đã có dữ liệu từ các thử nghiệm trên đối tượng thanh thiếu niên được so sánh với những thử nghiệm trên đối tượng là người trưởng thành.
  • Sau đây là tóm tắt các tác dụng không mong muốn được báo cáo với tần suất gặp phải lớn hơn ở những bệnh nhân thanh thiếu niên (13 - 17 tuổi) so với bệnh nhân người trưởng thành. Đã có báo cáo về việc tặng cân đáng kể trên lâm sàng xảy ra thường xuyên hơn ở thanh thiếu niên khi được so sánh với người trưởng thành. Mức độ tăng cân và tỷ lệ bệnh nhân vị thành niên có cân nặng tăng đáng kể trên lâm sàng được báo cáo là cao hơn khi sử dụng lâu dài (ít nhất 24 tuần) so với sử dụng ngắn hạn.
  • Tần suất gặp phải như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥1/100 đến 1/10).

- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Rất thường gặp: Tăng cân, triglycerid tăng cao, tăng cảm giác thèm ăn.
  • Thường gặp: Cholesterol tăng cao.

- Rối loạn hệ thần kinh

  • Rất thường gặp: An thần (bao gồm ngủ lịm, thờ ơ, buồn ngủ).

- Rối loạn tiêu hóa

  • Thường gặp: Khô miệng.

- Rối loạn gan mật

Rất thường gặp: Tăng cao aminotransferase gan (AST, ALT).

- Báo cáo lưu hành

Rất thường gặp: Giảm bilirubin, tăng GGT, tăng cao nồng độ prolactin huyết tương.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Trong thời gian điều trị chống loạn thần, để tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có cải thiện phải mất từ vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian này.

Rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi - liên quan đến chứng mất trí nhớ.

Olanzapin không được khuyến cáo để điều trị rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi - liên quan đến chứng mất trí nhớ vì sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não. Biến cổ tử vong đã được báo cáo ở người cao tuổi (trung bình 78 tuổi) bị rối loạn tâm thần và/hay rối loạn hành vi có liên quan đến chứng mất trí nhớ được điều trị bằng olanzapin.

Yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến nhóm bệnh nhân này làm tăng khả năng tử vong bao gồm: trên 65 tuổi, khó nuốt, buồn ngủ, suy dinh dưỡng và mất nước, vấn đề về phổi (ví dụ: viêm phổi), hoặc sử dụng đồng thời các thuốc benzodiazepine. Tuy nhiên, những trường hợp tử vong được báo cáo trên bệnh nhân dùng olanzapin không phụ thuộc vào những yếu tố nguy cơ kể trên.

Những biến chứng tai biến mạch máu não (ví dụ: Đột quỵ, cơn thiếu máu thoáng qua), bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo với olanzapin. Tất cả các bệnh nhân bị tai biến mạch máu não đã có những yếu tố nguy cơ từ trước. Tuổi lớn hơn 75 và chứng mất trí do thiếu máu não hay chứng mất trí do nhiều nguyên nhân đã được báo cáo như là yếu tố nguy cơ của những biến chứng mạch máu não có liên quan đến trị liệu bằng olanzapin.

Bệnh Parkinson

Không khuyến cáo dùng olanzapin trong khi đang điều trị bằng chất chủ vận dopamin có liên quan rối loạn tâm thần ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson. Olanzapin được báo cáo không có hiệu quả ở những bệnh nhân này và làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson và ảo giác được báo cáo là rất thường xuyên và ngày càng thường xuyên hơn.

Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS)

NMS là một tình trạng có nguy cơ tử vong đã được báo cáo có liên quan tới các thuốc chống loạn thần khác. Hiếm có trường hợp NMS nào được báo cáo trên bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin. Biểu hiện lâm sàng của NMS thường đi kèm với triệu chứng sốt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, các bằng chứng về sự không ổn định hệ thần kinh thực vật (mạch hay huyết áp bất thường, nhịp nhanh, toát mồ hôi, và rối loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatinin phosphokinase, chứng myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu một bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng biểu hiện của NMS, hoặc có biểu hiện sốt cao không rõ nguyên nhân và không có biểu hiện lâm sàng bổ sung của NMS, phải ngưng dùng tất cả các thuốc chống loạn thần kể cả olanzapin.

Tăng đường huyết và đái tháo đường

Đã có báo cáo tăng đường huyết và/hoặc phát triển hoặc có đợt cấp của bệnh đái tháo đường đôi khi kết hợp với nhiễm ceton hoặc hôn mê (nhưng hiếm gặp), trong đó đã có một số trường hợp tử vong. Trong một số trường hợp, tình trạng tăng cân đã được báo cáo, đây có thể là yếu tố dự báo. Theo dõi tình trạng lâm sàng hợp lý được khuyến cáo phù hợp với hướng dẫn điều trị loạn thần như đo đường huyết lúc đầu, 12 tuần sau khi trị liệu bằng olanzapin và hằng năm. Những bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm cả olanzapin, nên được theo dõi các dấu hiệu của tăng đường huyết (uống nước nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, mệt mỏi) và những bệnh nhân đái tháo đường hoặc có nguy cơ đái tháo đường nên được theo dõi thường xuyên đối với việc kiểm soát glucose không hiệu quả. Cân nặng nên được theo dõi thường xuyên, như cân nặng lúc ban đầu, 4, 8 và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng olanzapin và hằng quý sau đó.

Thay đổi lipid

Những thay đổi lipid không mong muốn đã được quan sát ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin. Những thay đổi lipid nên được quản lý một cách thích hợp về mặt lâm sàng, đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn lipid máu và ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của rối loạn lipid.

Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapin phải được theo dõi thường xuyên lipid theo hướng dẫn chung khi bắt đầu sử dụng các chất loạn thần, 12 tuần sau khi điều trị bằng olanzapin và mỗi 5 năm sau đó.

Hoạt động kháng cholinergic

Trong khi olanzapin thể hiện hoạt tính kháng cholinergic in vitro, kinh nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một tỷ lệ thấp của các biến chứng có liên quan. Tuy nhiên, vì kinh nghiệm lâm sàng về olanzapin ở những bệnh nhân có bệnh lý đi kèm là hạn chế nên thận trọng khi kê đơn trên các bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các trường hợp liên quan.

Chức năng gan

AST, ALT, các aminotransferase gan tăng cao thoáng qua, không có triệu chứng được báo cáo thường xuyên đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Nên dùng thận trọng và theo dõi trên bệnh nhân có tăng enzym gan AST và/hay ALT, trên các bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có các tình trạng bệnh trước đó liên quan đến sự hạn chế chức năng dự trữ của gan, và trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc viêm gan hỗn hợp) đã được chẩn đoán, ngưng điều trị bằng olanzapin.

Giảm bạch cầu trung tính

Cần thận trọng ở bệnh nhân có lượng bạch cầu và/hoặc số lượng bạch cầu trung tính thấp vì bất kỳ lý do nào, ở những bệnh nhân dùng những thuốc gây giảm bạch cầu, ở những bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương/độc xương do thuốc gây ra, ở những bệnh nhân suy tủy xương gây ra bởi những bệnh kèm theo khác, xạ trị hoặc hóa trị và trên bệnh nhân có tăng bạch cầu đa nhân ái toan hay có bệnh lý tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu trung tính đã được báo cáo khi olanzapin và valproat được sử dụng đồng thời.

Ngừng điều trị

Các triệu chứng cấp tính như vã mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn, nôn mửa đã được báo cáo rất hiếm khi dừng đột ngột olanzapin.

Khoảng QT

Kéo dài khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân có QTcF < 500 msec đã được báo cáo là không phổ biến khi được điều trị bằng olanzapin. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng olanzapin với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT, đặc biệt là ở người già, bệnh nhân có hội chứng bẩm sinh kéo dài QT, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu.

Huyết khối

Mối liên quan theo thời gian khi điều trị với olanzapin và huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo là không phổ biến. Mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa sự xuất hiện huyết khối tĩnh mạch và điều trị bằng olanzapin hiện vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường biểu hiện các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch, tất cả các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch (ví dụ: bệnh nhân bất động) cần phải được xác định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương

Thận trọng khi dùng olanzapin trên bệnh nhân có điều trị kết hợp với các thuốc khác có hoạt tính trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì thuốc thể hiện sự đối kháng dopamin in vitro, olanzapin có thể đối kháng với các tác dụng trực tiếp và gián tiếp trên đồng vận dopamin.

Động kinh

Nên sử dụng thận trọng olanzapin ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố có thể làm giảm ngưỡng co giật. Hiếm gặp trường hợp động kinh ở những bệnh nhân khi điều trị bằng olanzapin. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân thường có tiền sử động kinh hoặc các yếu tố nguy cơ co giật.

Rối loạn vận động muộn

Olanzapin thường đi kèm với giảm tỷ lệ một cách có ý nghĩa thống kê trong điều trị loạn động phát sinh trong các nghiên cứu so sánh kéo dài 1 năm hay ít hơn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc rối loạn vận động muộn tăng theo thời gian dài tiếp xúc, và vì thế nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xuất hiện trên bệnh nhân dùng olanzapin, thì phải cân nhắc giảm liều hay ngưng dùng thuốc. Các triệu chứng này có thể giảm tạm thời hay thậm chí phát sinh sau khi ngưng điều trị.

Hạ huyết áp tư thế

Hạ huyết áp tư thế không thường xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi dùng olanzapin. Cần phải đo huyết áp định kỳ ở

bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi.

Đột tử do tim

Trường hợp đột tử do tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng olanzapin. Trong một nghiên cứu hồi cứu, nguy cơ đột tử do tim phỏng đoán ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin là khoảng gấp đôi nguy cơ ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần. Trong nghiên cứu này, nguy cơ của olanzapin được so sánh với nguy cơ của thuốc chống loạn thần không điển hình.

Trẻ em

Olanzapin không được chỉ định để sử dụng trong điều trị ở trẻ em và thanh thiếu niên. Các nghiên cứu ở bệnh nhân từ 13 - 17 tuổi cho thấy các tác dụng không mong muốn khác nhau, bao gồm tăng cân, thay đổi thông số trao đổi chất và tăng nồng độ prolactin.

Khả năng sinh sản

Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản chưa được biết rõ.

Phenylalanin

Viên nén phân tán nhanh olanzapin có chứa aspartam, là một nguồn phenylalanin. Có thể gây hại cho những người bị rối loạn chuyển hóa acid amin thơm.

Mannitol

Viên nén phân tán nhanh olanzapin có chứa mannitol.

Natri methyl parahydroxybenzoat và natri propyl parahydroxybenzoat

Viên nén phân tán nhanh olanzapin có chứa natri methyl parahydroxybenzoat và natri propyl parahydroxybenzoat. Những chất bảo quản này được biết gây nổi mày đay. Nhìn chung, phản ứng trễ như viêm da tiếp xúc có thể xảy ra, những hiếm, phản ứng tức thời như co thắt phế quản có thể xảy ra.

Lactose

Viên nén phân tán nhanh olanzapin chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

- Quá liều

Dấu hiệu và triệu chứng

Triệu chứng rất thường gặp trong quá liều (> 10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động/gây hấn, chứng loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp khác nhau, giảm mức độ ý thức khác nhau từ an thần đến hôn mê.

Những triệu chứng đáng kể khác về mặt y tế khi quá liều bao gồm: mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, khó thở, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (<2% trường hợp quá liều) và ngưng tim phổi. Tử vong đã được báo cáo khi quá liều cấp tính với liều thấp 450 mg nhưng cũng có báo cáo bệnh nhân vẫn còn sống sau khi dùng quá liều cấp tính khoảng 2g olanzapin đường uống.

Điều trị

Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapin. Không nên gây nôn. Nên chỉ định quy trình chuẩn khi xử lý quá liều (ví dụ: rửa dạ dày, dùng than hoạt tính). Dùng đồng thời than hoạt tính đã được chứng minh là làm giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapin khoảng 50-60%.

Thực hiện điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng các cơ quan trọng yếu theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều trị hạ huyết áp, trụy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không sử dụng epinephrin, dopamin, hoặc thuốc cường giao cảm khác với hoạt tính chủ vận beta vì kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tim mạch để có thể phát hiện rối loạn nhịp. Tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.

- Thai kỳ và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Chưa có các nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Các bệnh nhân được khuyên nên thông báo cho bác sĩ nếu họ có thai hay có dự định có thai trong thời gian điều trị với olanzapin. Tuy nhiên, do kinh nghiệm dùng thuốc ở người chưa đủ, thuốc này chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai chỉ khi lợi ích đạt được cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi.

Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm cả olanzapin) trong suốt 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ mắc phải các tác dụng không mong muốn bao gồm triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc có thể khác nhau về mức độ và thời gian sau sinh. Đã có báo cáo về kích động, tăng bạch cầu, hạ huyết áp, run, buồn ngủ, suy nhược hô hấp, hoặc rối loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh nên được theo dõi cẩn thận.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Olanzapin được báo cáo là bài tiết trong sữa mẹ. Liều lượng trung bình (mg/kg) mà trẻ tiếp xúc ở trạng thái ổn định được báo cáo là 1,8% liều olanzapin ở người mẹ (mg/kg). Bệnh nhân không nên cho con bú nếu đang dùng olanzapin.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì olanzapin có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhẫn nên được khuyên thận trọng khi vận hành máy móc nguy hiểm, bao gồm cả xe mô tô.

- Tương tác thuốc

Tương tác

Khả năng các thuốc khác có thể tác động lên olanzapin.

Do olanzapin được chuyển hóa bởi CYP1A2, các chất đặc biệt có thể cảm ứng hoặc ức chế isoenzym này có thể ảnh hưởng đến dược động học của olanzapin.

Cảm ứng CYP1A2

Hút thuốc lá và carbamazepin có thể ảnh hưởng chuyển hóa của olanzapin, làm giảm nồng độ olanzapin. Độ thanh thải olanzapin quan sát thấy tăng nhẹ đến trung bình. Những kết quả lâm sàng còn bị hạn chế, nhưng khuyến cáo theo dõi lâm sàng và xem xét tăng liều olanzapin nếu cần thiết.

Ức chế CYP1A2

Fluvoxamin, một chất ức chế CYP1A2 điển hình, đã cho thấy ức chế đáng kể sự chuyển hóa của olanzapin. Cmax olanzapin tăng trung bình sau khi dùng fluvoxamin là 54% ở phụ nữ không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. AUC của olanzapin tăng trung bình là 52% và 108%, theo thứ tự tương ứng. Cần xem xét dùng olanzapin với liều khởi đầu thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamin hay bất kỳ chất ức chế CYP1A2 nào khác, như ciprofloxacin. Xem xét giảm liều olanzapin nếu bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế CYP1A2.

Giảm sinh khả dụng

Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapin từ 50 đến 60%, do đó cần uống cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapin. Fluoxetin (một chất ức chế CYP2D6), dùng liều đơn kháng acid (nhôm, magie) hoặc cimetidin không được báo cáo có ảnh hưởng đáng kể trên dược động học của olanzapin.

Khả năng tác động của olanzapin lên các thuốc khác

Olanzapin có thể vô hiệu hóa tác động của các chất chủ vận dopamin trực tiếp và gián tiếp.

Olanzapin không ức chế isoenzym CYP450 in vitro (ví dụ: 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy không có tương tác cụ thể nào, không xảy ra sự ức chế quá trình chuyển hóa của các chất sau đây: Thuốc chống trầm cảm ba vòng (CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYP1A2)hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).

Olanzapin cho thấy không có sự tương tác khi dùng đồng thời với lithi hoặc biperiden. Theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương khi đang điều trị đã chỉ ra rằng cần thiết phải chỉnh liều valproat khi bắt đầu dùng đồng thời olanzapin.

Hệ thần kinh trung ương

Thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hay đang uống các thuốc khác có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương.

Không khuyến cáo dùng đồng thời olanzapin với các thuốc chống Parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson và mất trí nhớ.

Khoảng QT

Thận trọng khi dùng đồng thời olanzapin với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. 

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Olanzapin được hấp thu tốt sau khi uống, và đạt nồng độ đỉnh trong khoảng từ 5 - 8 giờ. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng toàn phần đường uống so với tiêm tĩnh mạch chưa được xác định.

Olanzapin liên kết với protein huyết tương đã được báo cáo là khoảng 93% trong khoảng nồng độ từ 7 đến khoảng 1000 ng/ml. Olanzapin gắn kết chủ yếu với albumin và al-acid-glycoprotein.

Olanzapin được chuyển hóa ở gan bằng con đường liên hợp và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính là 10-N-glucuronid: vốn không vượt qua được hàng rào máu não. Cytochrom P450-CYP1A2 và P450CYP2D6 đóng góp vào sự hình thành của N-desmethyl và chất chuyển hóa 2-hydroxymethyl; cả hai đã được báo cáo là cho thấy ít có hoạt tính dược lực: Hoạt tính được lực chủ yếu đến từ hợp chất gốc là olanzapin.

Sau khi uống, thời gian bán thải pha cuối trung bình ở đối tượng khỏe mạnh khác nhau tùy theo tuổi tác và giới tính.

Trong số người lớn tuổi khỏe mạnh (65 tuổi trở lên) so với đối tượng không phải người lớn tuổi, thời gian bán thải trung bình được báo cáo là kéo dài (51,8 giờ so với 33,8 giờ) và độ thanh thải được báo cáo là giảm (17,5 so với 18,2 lít). Tính biến thiên dược động học được báo cáo ở người lớn tuổi là trong khoảng giới hạn giống như đối tượng không phải người lớn tuổi. Ở những bệnh nhân tâm thần phân liệt lớn hơn 65 tuổi, liều từ 5 đến 20 mg/ngày được báo cáo không liên quan đến khác biệt về các phản ứng không mong muốn.

Ở nữ so với nam

Được biết, thời gian bán thải trung bình đã phần nào kéo dài (36,7 giờ so với 32,3 giờ) và độ thanh thải giảm (18,9 so với 27,3 lít) ở bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam. Tuy nhiên, các báo cáo cho thấy tính an toàn của olanzapin (5 -20 mg) là như nhau ở nam và nữ.

Suy thận

Báo cáo cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về thời gian bán thải trung bình (37,7 giờ so với 32,4 giờ) hoặc độ thanh thải (21,2 lít so với 25,0 lít) ở những bệnh nhân bị suy thận (độ thanh thải creatinin <10 ml/phút) so với người có chức năng thận bình thường.

Khoảng 57% olanzapin được đánh dấu phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển Người hút thuốc hóa.

Ở bệnh nhân hút thuốc có rối loạn chức năng gan nhẹ, thời gian bán thải trung bình (39,3 giờ) được báo cáo là kéo dài và độ thanh thải (18,0 lít) được báo cáo là giảm tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh không hút thuốc (48,8 giờ và 14,1 lít, theo thứ tự tương ứng thời gian bán thải và độ thanh thải).

Ở người không hút thuốc và hút thuốc (nam và nữ), thời gian bán thải trung bình được báo cáo là kéo dài (38,6 so với 30,4 giờ) và độ thanh thải được báo cáo là giảm (18,6 so với 27,7 lít/giờ).

Độ thanh thải huyết tương của olanzapin thấp hơn ở người lớn tuổi so với người trẻ, ở phụ nữ so với nam giới, và ở người không hút thuốc so với người hút thuốc. Tuy nhiên, mức độ tác động của tuổi tác, giới tính, hoặc có hút thuốc trên độ thanh thải của olanzapin và thời gian bán thải là tương đối nhỏ so với sự thay đổi tổng thể giữa các cá nhân.

Không có sự khác biệt trong các thông số dược động học giữa bệnh nhân người da trắng, Nhật Bản và Trung Quốc.

Trẻ em

Thanh thiếu niên (từ 13 đến 17 tuổi): Dược động học của olanzapin được báo cáo là tương tự giữa thanh thiếu niên và người trưởng thành.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý điều trị: Nhóm thuốc chống loạn thần.

Mã ATC: NOSAH03.

Olanzapin là một thuốc chống loạn thần, chống lại tình trạng vui buồn thất thường, là chất giúp ổn định tâm trạng cho người bệnh.

Olanzapin được báo cáo cho thấy có ái lực gắn kết trên nhiều thụ thể (Ki<100 nM): serotonin 5HT2A/2C, 5HT6; dopamin D1, D2, D3, D4, D5; thu the muscarinic cholinergic M1-M5; at adrenergic và các thụ thể histamin H1. Olanzapin được báo cáo là đối kháng 5HT, dopamin và cholinergic ở động vật, phù hợp cấu hình gắn với receptor.

Olanzapin cho thấy ái lực gắn kết với serotonin SHT2 trong in vitro cao hơn khi gắn kết với thụ thể dopamin D2 và hoạt động trên thụ thể 5HT2A cao hơn so với thụ thể D2 ở trong thử nghiệm in vivo. Đã có báo cáo về việc olanzapin làm giảm có chọn lọc sự kích hoạt các tuyến dopamin thần kinh (A10), trong khi có ít tác dụng hơn trên các tuyến vân thể (A9) liên quan đến chức năng vận động. Olanzapin làm giảm đáp ứng tránh né có điều kiện, một bài kiểm tra phát hiện loạn thần, ở liều thấp hơn liều gây nên chứng giữ nguyên thế, một ảnh hưởng chỉ thị tác dụng không mong muốn trên vận động. Không giống các loại thuốc chống loạn thần khác, olanzapin tăng đáp ứng thử nghiệm thuốc giảm lo lắng.

Ngoài ra, nghiên cứu hình ảnh trên máy xạ hình SPECT ở những bệnh nhân tâm thần phân liệt đã tiết lộ rằng các bệnh nhân đáp ứng với olanzapin có khả năng chiếm giữ trên thụ thể D2 thể vân kém hơn so bệnh nhân đáp ứng với thuốc chống loạn thần risperidone.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: OLEANZRAPITAB 10: Viên nén không bao màu vàng, tròn được khắc "O10" ở một mặt và mặt còn lại nhẵn. 

- Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Sun Pharmaceutical Industries Ltd.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 266105

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị bệnh tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm, rối loạn lưỡng cực
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Sun Pharma (Ấn Độ)
    manu

    Sun Pharma (Sun Pharmaceutical Industries Limited) là một công ty dược phẩm đa quốc gia của Ấn Độ

    Năm thành lập: 1983

    Nơi thành lập: Acme Plaza, Andheri-Kular Road, Andheri (East), Mumbai, Maharashtra, Ấn Độ.

    Chuyên sản xuất những nhóm thuốc: ung thư, tâm - thần kinh, tiêu hóa, tim mạch, nội tiết, kháng sinh, các thuốc dùng trong cấp cứu, ...

    Là công ty sản xuất thuốc Generic đứng đầu Ấn Độ và đứng thứ 3 trên thế giới.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Sun Pharmaceutical Industries Ltd

    Sun Pharma (Sun Pharmaceutical Industries Limited) là một công ty dược phẩm đa quốc gia của Ấn Độ được thành lập vào năm 1983.

    Nơi thành lập: Acme Plaza, Andheri-Kurla Road, Andheri (East), Mumbai, Maharashtra, Ấn Độ.

    Chuyên sản xuất những nhóm thuốc: ung thư, tâm - thần kinh, tiêu hóa, tim mạch, nội tiết, kháng sinh, các thuốc dùng trong cấp cứu, ...

    Là công ty sản xuất thuốc Generic đứng đầu Ấn Độ và đứng thứ 3 trên thế giới.

  • Nơi sản xuất
    Ấn Độ
  • Dạng bào chế
    Viên nén phân tán nhanh
  • Cách đóng gói
    5 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-22983-21

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)