Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Vastarel MR 35mg kết hợp với các thuốc khác để trị đau thắt ngực (2 vỉ x 30 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Cho một viên nén bao phim.

- Hoạt chất: Trimetazidin dihydrochloride 35.00mg.

- Tá dược: Calci hydrogen phosphat dihydrat, hypromellose, povidon, silica khan dạng keo, magie stearat.

- Bao phim: Titan dioxid (E171), glycerol, hypromellose, macrogol 6000, oxid sắt đỏ (E172), magie stearat.

2. Công dụng (Chỉ định)

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

3. Cách dùng - Liều dùng

Dùng đường uống.

Dùng mỗi lần một viên trimetazidin 35mg, hai lần mỗi ngày, nghĩa là một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối, trong bữa ăn.

Hiệu quả của việc điều trị nên được đánh giá sau 3 tháng và trimetazidin nên được ngừng sử dụng nếu không có đáp ứng điều trị.

Quần thể đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Ở các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 60ml/phút), liều khuyến cáo là một viên 35mg vào buổi sáng, uống trong bữa sáng.

Bệnh nhân cao tuổi

Ở các bệnh nhân cao tuổi, nồng độ trimetazidin có thể tăng do sự suy giảm chức năng thận liên quan đến tuổi, ở các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 60ml/phút), liều khuyến cáo là một viên 35mg vào buổi sáng, uống trong bữa sáng.

Việc chỉnh liều ở các bệnh nhân cao tuổi cần được tiến hành thận trọng.

Quần thể bệnh nhi

Độ an toàn và hiệu quả của trimetazidin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.

- Quá liều

Dữ liệu hiện có về quá liều trimetazidin còn hạn chế. Việc xử trí nên liên quan đến điều trị các triệu chứng.

4. Chống chỉ định

- Mẫn cảm với trimetazidin hoặc với bất cứ tá dược nào.

- Bệnh parkinson, có triệu chứng Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.

- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút).

5. Tác dụng phụ

Cũng có thể xem các phản ứng bất lợi liên quan đến việc sử dụng trimetazidin trong mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”.

Bảng dưới đây bao gồm các phản ứng bất lợi từ các báo cáo tự nguyện và y văn.

Rất phổ biến (≥ 1/10);

Phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10);

Không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100);

Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000);

Rất hiếm gặp (< 1/10000);

Chưa rõ (chưa thể ước tính từ các dữ liệu hiện có):

Hệ cơ quan

Tần suất

Biểu hiện

Rối loạn hệ thần kinh

Phổ biến

Chóng mặt, đau đầu

Chưa rõ

Các triệu chứng Parkinson (run, mất vận động, tăng trương lực cơ), tư thế đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, những rối loạn vận động khác có liên quan, thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.

Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, ngủ mơ)

Rối loạn tim

Hiếm gặp

Đánh trống ngực, ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh

Rối loạn mạch

Hiếm gặp

Hạ huyết áp động mạch, hạ huyết áp tư thế có thể liên quan đến ốm mệt, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng

Rối loạn hệ tiêu hóa

Phổ biến

Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn

Chưa rõ

Táo bón

Rối loạn da và mô dưới da

Phổ biến

Phát ban, ngứa, nổi mề đay

Chưa rõ

Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc

Phổ biến

Suy nhược

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Chưa rõ

Mất bạch cầu hạt

Giảm tiểu cầu

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu

Rối loạn gan mật

Chưa rõ

Viêm gan

Báo cáo các tác dụng không mong muốn có nghi ngờ

Báo cáo các tác dụng không mong muốn có nghi ngờ sau khi một thuốc được cấp phép là quan trọng. Việc này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của sản phẩm thuốc. Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo các phản ứng bất lợi có nghi ngờ thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Sản phẩm thuốc không phải là thuốc chữa trị cơn đau thắt ngực, cũng không được chỉ định là điều trị đầu tiên cho bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cũng như thời điểm trước khi nhập viện hoặc trong ngày nhập viện đầu tiên.

Khi có cơn đau thắt ngực, bệnh động mạch vành cần được đánh giá lại và cân nhắc điều trị đáp ứng (điều trị bằng thuốc và có thể là tái thông tuần hoàn).

Trimetazidin có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các triệu chứng parkinson (run, mất vận động, tăng trương lực cơ), do đó các triệu chứng này cần phải được đánh giá thường xuyên, đặc biệt ở các bệnh nhân cao tuổi. Trong các trường hợp có nghi ngờ, các bệnh nhân nên tham khảo bác sĩ chuyên khoa thần kinh để có được sự đánh giá chính xác.

Khi xảy ra các rối loạn vận động như triệu chứng parkinson, hội chứng chân không nghỉ, run, tư thế đi không vững, cần ngưng sử dụng trimetazidin.

Những trường hợp này có tỷ lệ thấp và thường hồi phục sau khi ngừng điều trị. Phần lớn bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng 4 tháng sau khi ngừng điều trị trimetazidin. Nếu các triệu chứng parkinson vẫn tồn tại trên 4 tháng sau khi ngừng thuốc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Ngã có thể xảy ra, liên quan đến tư thế đi không vững hoặc hạ huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống cao huyết áp.

Nên thận trọng khi kê đơn trimetazidin trên các bệnh nhân có khả năng tăng nồng độ trimetazidin:

- Suy thận mức độ trung bình.

- Bệnh nhân tuổi cao hơn 75.

Sản phẩm thuốc này nhìn chung không được khuyến cáo trong thời kỳ cho con bú.

- Thai kỳ và cho con bú

Có thai

Không có dữ liệu về việc sử dụng trimetazidin trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra những ảnh hưởng có hại trực tiếp và gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Như một biện pháp đề phòng, nên tránh sử dụng VASTAREL trong quá trình mang thai.

Cho con bú

Chưa rõ liệu trimetazidin/các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Một nguy cơ cho trẻ mới sinh/trẻ sơ sinh không thể được ngoại trừ. VASTAREL không nên sử dụng trong quá trình cho con bú.

Khả năng sinh sản

Các nghiên cứu liên quan đến độc tính sinh sản cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột cống đực và cái.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Trimetazidin không cho thấy ảnh hưởng đến huyết động trong các nghiên cứu lâm sàng, tuy nhiên các trường hợp hoa mắt và ngủ mơ đã được quan sát thấy khi thuốc được lưu hành trên thị trường, các trường hợp này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Chưa có tương tác nào được báo cáo.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Sau khi uống, nồng độ tối đa đạt được trung bình là sau 5 giờ. Sau 24 giờ nồng độ thuốc trong huyết tương vẫn ở mức trên hoặc tương đương 75% nồng độ tối đa trong 11 giờ.

Trạng thái ổn định đạt được muộn nhất sau khoảng 60 giờ. Đặc tính dược động học của Vastarel MR không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Thể tích phân bố là 4,8l/kg, gắn protein huyết tương thấp, đo in vitro cho giá trị 16%.

Trimetazidin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, dưới dạng không đổi.

Thời gian bán thải của Vastarel MR trung bình 7 giờ ở người trẻ tình nguyện khỏe mạnh và 12 giờ ở người trên 65 tuổi.

Thanh thải toàn phần của trimetazidin phần lớn qua thận mà trực tiếp liên quan đến thanh thải creatinine, ở mức độ ít hơn là thanh lọc qua gan, việc thanh lọc qua gan giảm theo tuổi.

Quần thể đặc biệt

Người cao tuổi

Một nghiên cứu lâm sàng đặc biệt tiến hành trên dân số lớn tuổi, sử dụng liều 2 viên một ngày, chia 2 lần, được phân tích bằng phương pháp dân số động học, cho thấy có sự gia tăng nồng độ trong huyết tương.

Bệnh nhân cao tuổi có thể có sự gia tăng về nồng độ trimetazidin do sự suy giảm chức năng thận liên quan đến tuổi.

Một nghiên cứu dược động học tiến hành trên bệnh nhân cao tuổi (75 - 84 tuổi) và rất cao tuổi (> 85 tuổi) đã cho thấy suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine nằm trong khoảng 30 và 60ml/phút) làm gia tăng nồng độ trimetazidin tương ứng 1,0 và 1,3 lần khi so sánh với các bệnh nhân trẻ tuổi hơn (30 - 65 tuổi) cũng có suy thận mức độ trung bình.

Suy thận

Nồng độ trimetazidin tăng trung bình khoảng 1,7 lần ở các bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine trong khoảng 30 và 60ml/phút) và trung bình khoảng 3,1 lần ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút) khi so sánh với các tình nguyện viên khỏe mạnh, với chức năng thận bình thường. Không có vấn đề về an toàn được quan sát thấy trên quần thể bệnh nhân này khi so sánh với quần thể chung.

Quần thể bệnh nhi

Dược động học của trimetazidin chưa được nghiên cứu trên quần thể bệnh nhi ( < 18 tuổi).

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Thuốc tim mạch khác, tác dụng chống đau thắt ngực.

Mã ATC: C0EB15 (C: hệ tim mạch)

Cơ chế tác dụng:

Bằng cách bảo tồn năng lượng chuyển hóa trong các tế bào thiếu oxy hoặc thiếu máu, trimetazidin ngăn cản sự giảm mức ATP nội bào, do đó đảm bảo chức năng hợp lý của bơm ion và kênh K/Na xuyên màng trong khi vẫn duy trì cân bằng nội mô tế bào.

Trimetazidin ức chế quá trình bêta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzyme long-chain 3 ketoacyl - CoA thiolase, làm thúc đẩy oxy hóa glucose, ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose yêu cầu tiêu thụ ít oxy hơn quá trình β-oxy hóa. Khả năng oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.

Tác dụng dược lực học:

Ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ, trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.

Hiệu quả và an toàn trên lâm sàng:

Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy hiệu quả và an toàn của trimetazidin trong điều trị trên các bệnh nhân đau thắt ngực mạn tính, khi điều trị đơn độc hoặc khi hiệu quả từ các điều trị với các thuốc chống đau thắt ngực khác là không đủ. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, bao gồm 426 bệnh nhân (TRIMPOL-II), trimetazidin (60mg/ngày) được thêm vào với điều trị metoprolol 100mg mỗi ngày (50mg x 2 lần/ngày) trong 12 tuần đã làm tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê các chỉ số gắng sức và các triệu chứng lâm sàng khi so sánh với giả dược: tổng thời gian gắng sức + 20.1s; p=0.023, tổng công gắng sức + 0.54 METs; p=0.001, thời gian xuất hiện đoạn ST chênh xuống 1mm + 33,4s; p=0.003, thời gian xuất hiện cơn đau thắt ngực + 33.9s; p < 0.001, số cơn đau thắt ngực/tuần - 0.73, p=0.014 và số viên nitrate tác dụng ngắn phải sử dụng/tuần - 0.63; p=0.032, không có sự thay đổi về huyết động.

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, bao gồm 223 bệnh nhân (Sellier), viên nén giải phóng có biến đổi trimetazidin 35mg (2 lần/ngày) được thêm vào với điều trị atenolol (1 lần/ngày) trong 8 tuần đã làm gia tăng có ý nghĩa khoảng thời gian xuất hiện ST chênh xuống 1mm trong test gắng sức (+ 34.4s; p=003), trong một phân nhóm bệnh nhân (n = 173) khi so sánh với giả dược, sau 12 giờ sử dụng thuốc. Thời điểm khởi phát cơn đau thắt ngực cũng là bằng chứng cho sự khác biệt có ý nghĩa (p=0.049). Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm trên tiêu chí phụ (tổng thời gian gắng sức, tổng công gắng sức và các tiêu chí trên lâm sàng).

Trên một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, tiến hành trong ba tháng, bao gồm 1962 bệnh nhân (nghiên cứu Vasco), hai liều trimetazidin (70mg/ngày và 140mg/ngày) đã được thêm vào với điều trị atenolol 50mg/ngày và kiểm chứng với giả dược. Trên quần thể nghiên cứu chung, bao gồm cả bệnh nhân có triệu chứng và không có triệu chứng, trimetazidin không chỉ ra được lợi ích trên cả tiêu chí gắng sức (tổng thời gian gắng sức, thời gian xuất hiện đoạn ST chênh xuống 1mm và thời gian khởi phát đau thắt ngực) và các tiêu chí trên lâm sàng. Tuy nhiên, trong phân nhóm bệnh nhân có triệu chứng (n=1574) được xác định trong một phân tích hậu kiểm, trimetazidin (140mg) đã làm tăng có ý nghĩa tổng thời gian gắng sức (+ 23.8s so với + 13.1s placebo; p=0,001) và thời gian khởi phát đau thắt ngực (+ 46.3s so với + 32.5s placebo; p=0.005).

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Vastarel MR 35mg dưới dạng viên nén bao phim giải phóng có biến đổi.

- Bảo quản

Dưới 30°C.

- Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Les Laboratoiries Servier Industries.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Huỳnh Hải Anh
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Nguyễn Huỳnh Hải Anh

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Nguyễn Huỳnh Hải Anh có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 131797

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Servier (Pháp)
    manu

    Servier là tập đoàn ngành dược độc lập đầu tiên được thành lập vào năm 1954.

    Servier là một công ty dược phẩm quốc tế được điều hành bởi một tổ chức phi lợi nhuận, có trụ sở chính tại Pháp (Suresnes).

    Servier ở Gidy (gần Orléans), nơi sản xuất thuốc cho các thử nghiệm lâm sàng, là đơn vị lớn nhất thuộc loại này ở Châu Âu. Phòng thí nghiệm Servier là thành viên đầy đủ của Liên đoàn các Hiệp hội và Công nghiệp Dược phẩm Châu Âu (EFPIA).

    Servier có mặt tại 148 quốc gia ở cả 5 châu lục, trong đó có Việt Nam. Qua gần 30 năm có mặt trên thị trường, Servier Việt Nam trở thành một trong 5 công ty dược phẩm quốc tế hàng đầu cùng những sản phẩm đa dạng trên nhiều lĩnh vực: Tim mạch, đái tháo đường, nội khoa, hô hấp.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Les Laboratoires Servier Industries

    Servier là tập đoàn ngành dược độc lập đầu tiên được thành lập vào năm 1954.

    Phòng thí nghiệm Servier (tiếng Pháp: Laboratoires Servier, thường được viết tắt là Servier) là một công ty dược phẩm quốc tế được điều hành bởi một tổ chức phi lợi nhuận, có trụ sở chính tại Pháp (Suresnes).

    Có chi nhánh ở 149 quốc gia, đạt 82% doanh số bán hàng bên ngoài nước Pháp.

    Theo báo cáo, các cơ sở sản xuất của công ty đã sản xuất 853 triệu hộp thuốc trong năm 2013.

    Đơn vị Hỗ trợ Lâm sàng Servier ở Gidy (gần Orleans), chuyên sản xuất thuốc cho các thử nghiệm lâm sàng, là đơn vị lớn nhất thuộc loại này ở Châu Âu.

    Servier Việt Nam trở thành một trong 5 công ty dược phẩm quốc tế hàng đầu cùng những sản phẩm đa dạng trên nhiều lĩnh vực: Tim mạch, đái tháo đường, nội khoa, hô hấp.

  • Nơi sản xuất
    Pháp
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim giải phóng có biến đổi
  • Cách đóng gói
    2 vỉ x 30 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Dưới 30°C
  • Hạn dùng
    3 năm kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-17735-14

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Thuốc tim mạch, huyết áp khác

Xem tất cả Thuốc tim mạch, huyết áp khác
Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)