Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Rotacor 10mg trị tăng cholesterol máu (3 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Thành phần được chất: Atorvastatin (dưới dạng atorvastatin calci).

Rotacor 10mg: Mỗi viên nén bao phim chứa 10mg atorvastatin (dưới dạng atorvastatin calci). 

Thành phần tá dược:

Mỗi viên nén bao phim Rotacor 10mg chứa:

  • Lõi: cellulose vi tinh thể; lactose monohydrat; croscarmellose natri; hydroxypropyl cellulose; polysorbat 80; magnesi oxide; colloidal anhydrous silica; magnesi stearat.
  • Bao phim: hydroxypropylmethylcellulose; hydroxypropyl cellulose; titan dioxyd; macrogol 6000; talc.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apoB) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm lIa và Ilb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglyceride máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn beta lipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
  • Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C- toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.

Dự phòng biến chứng tim mạch

Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, atorvastatin được chỉ định để

  • Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
  • Giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.

Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, atorvastatin được chỉ định để:

  • Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
  • Giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
  • Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
  • Giảm nguy cơ đau thắt ngực.

Ở trẻ em (10-17 tuổi)

Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apoB ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10-17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:

  • Mức LDL-C vẫn > 190 mg/dL hoặc.
  • Mức LDL-C vẫn > 160 mg/dL và.
  • Có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc.
  • Có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

3. Cách dùng - Liều dùng

Tổng quát

  • Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin.
  • Liều dùng nằm trong khoảng từ 10 mg đến 80 mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL – C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/hoặc trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.

Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp

  • Phần lớn bệnh nhân được kiểm soát với liều atorvastatin 10mg x 1 lần/ngày.
  • Đáp ứng điều trị rõ rệt trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì T trong trị liệu lâu dài.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử

Bệnh nhân nên khởi đầu ở liều 10mg x 1 lần/ngày. Liều dùng được xác định trên từng bệnh nhân và điều chỉnh mỗi 4 tuần điều trị cho đến liều 40 mg/ngày. Sau đó, liều có thể được tăng lên tối đa 80 mg/ngày hoặc kết hợp liều 40 mg x 1 lần/ngày với thuốc tách acid mật.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử

  • Hiện chưa có nhiều dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
  • Liều atorvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10mg đến 80 mg/ngày (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). Ở những bệnh nhân này, atorvastatin nên được sử dụng như một thuốc hỗ trợ cho các phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ thẩm tách LDL) hoặc nếu các phương pháp này không sẵn có.

Phòng ngừa bệnh tim mạch

Liều trong các thử nghiệm dự phòng tiên phát là 10 mg/ngày. Có thể cần dùng liều cao hơn để đạt được nồng độ (LDL-) cholesterol theo các hướng dẫn hiện hành.

Sử dụng đồng thời cùng với các thuốc khác

Trên bệnh nhân đang dùng thuốc chống virus viêm gan C elbasvir/grazoprevir đồng thời với atorvastatin, liều atorvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC).

Bệnh nhân suy gan

Nên sử dụng thận trọng atorvastatin ở bệnh nhân suy gan (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC VÀ ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). Chống chỉ định atorvastatin ở bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).

Bệnh nhân cao tuổi

Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm dân số chung.

Bệnh nhi

Tăng cholesterol máu

  • Sử dụng thuốc cho bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và nên đánh giá lại một cách thường xuyên để xem xét quá trình cải thiện ở những bệnh nhân này.
  • Đối với bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10 mg/ngày. Có thể tăng liều đến 80 mg/ngày tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân. Liều nên được xác định trên từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Điều chỉnh liều nên được tiến hành sau mỗi khoảng thời gian 4 tuần hoặc hơn. Liều 80 mg/ngày được xác định dựa trên dữ liệu nghiên cứu ở người lớn và dữ liệu lâm sàng hạn chế trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử.
  • Dữ liệu an toàn và hiệu quả ở trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 6-10 tuổi từ các nghiên cứu nhãn mở còn hạn chế. Atorvastatin không được chỉ định trong điều trị ở bệnh nhân dưới 10 tuổi. Dữ liệu hiện có được mô tả trong mục TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC, ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC VÀ ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC nhưng không có khuyến cáo về liều dùng.
  • Các dạng bào chế/hàm lượng khác có thể thích hợp hơn cho nhóm đối tượng bệnh nhân này.

Dùng phối hợp với các thuốc khác

  • Ở bệnh nhân dùng cyclosporin hoặc chất ức chế protease HIV (tipranavir và ritonavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir), nên tránh điều trị bằng atorvastatin.
  • Ở bệnh nhân bị HIV dùng lopinavir kết hợp với ritonavir, nên thận trọng khi kê toa atorvastatin và sử dụng liều cần thiết có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều atorvastatin cần thiết thấp nhất.
  • Ở bệnh nhân dùng chất ức chế protease HIV là nelfinavir hoặc chất ức chế protease viêm gan C là boceprevir, điều trị bằng atorvastatin nên giới hạn ở liều 40mg, và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều atorvastatin cần thiết thấp nhất) xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC; TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC.

Cách dùng

Rotacor được dùng đường uống. Liều atorvastatin được dùng một lần trong ngày và có thể dùng vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn.

Cảnh báo đặc biệt về xử lý hoặc các thao tác khác

Không có yêu cầu đặc biệt. Bất kỳ sản phẩm không sử dụng đến hoặc bỏ đi cần được xử lý theo quy định của địa phương.

- Quá liều

Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân dùng quá liều atorvastatin. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Kiểm tra chức năng gan nên được thực hiện và nồng độ CK huyết thanh cần được kiểm soát. Do phần lớn atorvastatin gắn với protein huyết tương nên lọc máu hầu như không làm tăng thải trừ atorvastatin ra khỏi cơ thể.

4. Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng atorvastatin ở những bệnh nhân:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào.
  • Bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
  • Điều trị virus viêm gan C bằng glecaprevir/pibrentasvir
  • Trong thai kỳ, thời kỳ cho con bú và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Chỉ sử dụng atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai. (xem phần SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ).

5. Tác dụng phụ

  • Atorvastatin nhìn chung được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường là nhẹ và thoáng qua. Trong cơ sở dữ liệu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược của atorvastatin trên 16.066 bệnh nhân (8.755 bệnh nhân dùng atorvastatin và 7.311 bệnh nhân dùng giả dược) điều trị trong khoảng thời gian trung bình 53 tuần, 5,2 % bệnh nhân ngừng dùng atorvastatin do tác dụng không mong muốn so với 4,0% bệnh nhân dùng giả dược.
  • Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi thuốc lưu hành rộng rãi trên thị trường, danh sách sau đây trình bày dữ liệu về tác dụng không mong muốn của atorvastatin.

Tần suất ước tính của các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo quy ước sau: thường gặp (≥ 1/100, <1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (≤ 1/10.000); không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Thường gặp: Viêm mũi họng.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Hiếm gặp: giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ miễn dịch

  • Thường gặp: phản ứng dị ứng.
  • Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Thường gặp: tăng đường huyết.
  • Ít gặp: hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn.

Rối loạn tâm thần

Ít gặp:ác mộng, mất ngủ.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Thường gặp: nhức đầu.
  • Ít gặp: chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn vị giác, mất trí nhớ.
  • Hiếm gặp: bệnh thần kinh ngoại biên.

Rối loạn mắt

  • Ít gặp: nhìn mờ.
  • Hiếm gặp: rối loạn thị giác.

Rối loạn tai và mê đạo

  • Ít gặp: Ù tai.
  • Rất hiếm gặp: mất thính giác.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất đau họng-thanh quản, chảy máu cam.

Thường gặp:

Rối loạn tiêu hóa

  • Thường gặp: táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy.
  • Ít gặp: nôn, đau bụng trên và bụng dưới, ợ hơi, viêm tụy.

Rối loạn gan mật

  • Ít gặp: viêm gan.
  • Hiếm gặp: Ứ mật.
  • Rất hiếm gặp: suy gan.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Ít gặp: nổi mề đay, ban da, ngứa, rụng tóc.
  • Hiếm gặp: phù mạch thần kinh, viêm da bóng nước bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết

  • Thường gặp: đau cơ, đau khớp, đau đầu chi, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng.
  • Ít gặp: đau cổ, mỏi cơ.
  • Hiếm gặp: bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, đứt gân, bệnh lý về gân, đôi khi bị biến chứng đứt gân.
  • Rất hiếm gặp: Hội chứng giống như Lupus.
  • Không rõ: bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC).

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú 

Rất hiếm gặp: chứng vú to ở nam giới.

Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc

Ít gặp: khó chịu, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt.

Xét nghiệm 

  • Thường gặp: xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatine kinase huyết.
  • Ít gặp: bạch cầu niệu dương tính.
  • Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase huyết thanh đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin. Những thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua và không đòi hỏi phải ngừng điều trị. Tăng transaminase huyết thanh ( >3 lần giới hạn trên của trị bình thường) xảy ra ở 0,8% bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin. Sự tăng này liên quan đến liều và có thể hồi phục ở tất cả các bệnh nhân.
  • Tăng nồng độ enzyme creatin kinase (CK) trong huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của trị bình thường xảy ra ở 2,5% bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin, tương tự với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác trong thử nghiệm lâm sàng. Tăng trên 10 lần so với giới hạn trên của trị bình thường xảy ra ở 0,4% bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC).

Trẻ em

  • Trẻ em từ 10 đến 17 tuổi điều trị bằng atorvastatin gặp các biến cố bất lợi tương tự như nhóm bệnh nhân dùng giả dược, các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất quan sát được trên cả hai nhóm, không tính đến quan hệ nhân quả, là nhiễm trùng. Không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến sự phát triển và trưởng thành về giới tính trong một nghiên cứu kéo dài 3 năm dựa trên đánh giá về sự trưởng thành và phát triển tổng thể, thang điểm Tanner, và đo chiều cao và cân nặng. Dữ liệu an toàn và khả năng dung nạp trên trẻ em tương tự như dữ liệu đã biết của atorvastatin trên người lớn.
  • Dữ liệu lâm sàng bao gồm dữ liệu an toàn trên 520 bệnh nhi dùng atorvastatin, trong đó 7 bệnh nhân < 6 tuổi, 121 bệnh nhân từ 6 - 9 tuổi và 392 bệnh nhân từ 10 -17 tuổi.
  • Dựa trên dữ liệu hiện có, tần suất, loại và mức độ nặng của các tác dụng không mong muốn ở trẻ em là tương tự như ở người lớn.

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số statin:

  • Rối loạn chức năng sinh dục.
  • Trầm cảm.
  • Các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi mô kẽ, đặc biệt với điều trị dài hạn (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC).
  • Bệnh đái tháo đường: Tần suất sẽ phụ thuộc vào sự có hoặc không có các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/l, Chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2 tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
  • Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...).
  • Tăng đường huyết.
  • Tăng HbA1c.

6. Lưu ý

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Ảnh hưởng trên gan

  • Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng transaminase huyết thanh ở mức độ vừa phải (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường {ULN]). Chức năng gan đã được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng atorvastatin với các liều 10mg, 20mg, 40mg và 80mg trước khi cũng như sau khi đưa thuốc ra thị trường.
  • Tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0,7% các bệnh nhân sử dụng atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng này. Tỷ lệ xuất hiện các xét nghiệm bất thường này lần lượt là 0,2%; 0,2%; 0,6% và 2,3% tương ứng với các liều 10mg, 20mg, 40mg và 80mg. Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị. Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều giảm xuống mà không có di chứng nào. Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin cũng như khi tình trạng lâm sàng yêu cầu. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin. Atorvastatin có thể gây tăng transaminase (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC).
  • Nên thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).

Phòng ngừa đột quỵ bằng giảm mạnh nồng độ cholesterol (SPARCL)

Trong một phân tích hậu kiểm những loại đột quỵ ở bệnh nhân không có bệnh mạch vành (CHD) những người bị đột quỵ gần đây hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) cho thấy nguy cơ bị đột quỵ xuất huyết cao hơn ở bệnh nhân bắt đầu điều trị bằng atorvastatin 80 mg so với nhóm dùng giả dược. Sự tăng nguy cơ này đã được ghi nhận đặc biệt ở những bệnh nhân có đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc chứng nhồi máu nhỏ khi bắt đầu nghiên cứu. Đối với những bệnh nhân có đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu nhỏ, sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của atorvastatin 80 mg là không chắc chắn, và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết nên được cân nhắc kỹ lưỡng trước khi bắt đầu điều trị (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).

Ảnh hưởng trên cơ xương

  • Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng atorvastatin (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC). Nên xét nghiệm creatine phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: rối loạn chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin. Bệnh cơ, được xác định là đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng CPK > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Nên ngừng điều trị với atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc nếu có chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ. Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với các cyclosporin, dẫn chất acid fibric, erythromycin, niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azol, colchicin, telaprevir, boceprevir hoặc phối hợp giữa tipranavir/ritonavir. Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrome P450 3A4 và/hoặc quá trình vận chuyển thuốc. CYP 3A4 là isozym đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học atorvastatin. Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa atorvastatin và các dẫn chất acid fibric, gemfibrozil, erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azol, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh liều tăng lên nào của cả hai thuốc. Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên. Không nên sử dụng đồng thời atorvastatin và acid fusidic, vì vậy khuyến cáo ngừng tạm thời atorvastatin trong khi dùng acid fusidic (xem mục TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc xác định định kỳ CPK, nhưng không có đảm bảo chắc chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng. Atorvastatin có thể gây tăng creatine phosphokinase (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC).
  • Cũng như các thuốc khác trong nhóm này, đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu hủy cơ vẫn kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu hủy cơ vân. Cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này. Cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng atorvastatin ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu hủy cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẩn cấp tính nặng, giảm huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, các rối loạn về chuyển hoá, nội tiết và điện giải nặng và các cơn động kinh không được kiểm soát).
  • Đột quỵ xuất huyết: Phân tích hậu kiểm của một nghiên cứu lâm sàng trên 4.731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng atorvastatin 80mg cho thấy tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm dùng atorvastatin 80mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 33 bệnh nhân dùng giả dược). Bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược). Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin 80mg, bất kì loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn.

Chức năng nội tiết

  • Đã có báo cáo về tăng mức độ hemoglobin Alc (HbA1c) và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA), kể cả atorvastatin. Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với nhóm statin.
  • Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin trên bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc. Trước khi điều trị, xét nghiệm creatine kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp có khả năng xảy ra tương tác thuốc và trên một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi sử dụng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Điều trị đồng thời với các thuốc khác

  • Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng đồng thời atorvastatin với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (ví dụ cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazole, itraconazol, posaconazol và thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, tipranavir/ritonavir...).
  • Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil và các dẫn xuất acid fibric, thuốc kháng virus trong điều trị viêm gan C (HCV) (boceprevir, telaprevir, elbasvir/grazoprevir), erythromycin, niacin hoặc ezetimibe. Nếu có thể, nên xem xét các liệu pháp thay thế (không tương tác) thay cho những thuốc này.
  • Trong trường hợp việc sử dụng đồng thời những thuốc này với atorvastatin là cần thiết, nên cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Khi bệnh nhân dùng các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, khuyến cáo dùng liều atorvastatin tối đa thấp hơn. Ngoài ra, trong trường hợp các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên xem xét một liều atorvastatin khởi đầu thấp hơn và khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với những bệnh nhân này (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).
  • Không được sử dụng đồng thời atorvastatin với các chế phẩm chứa acid fusidic hoặc sau 7 ngày dừng điều trị acid fusidic. Ở những bệnh nhân mà việc sử dụng các chế phẩm chứa acid fusidic là cần thiết, nên ngừng việc điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có những báo cáo về các ca tiêu cơ vân (bao gồm cả tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời 2 thuốc này (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Bệnh nhân phải được khuyến cáo tham vấn y khoa ngay khi xuất hiện các triệu chứng yếu cơ, đau và nhạy cảm đau.
  • Có thể sử dụng lại statin sau khi ngừng sử dụng acid fusidic 7 ngày.
  • Trong trường hợp đặc biệt, khi việc sử dụng acid fusidic tác dụng kéo dài là bắt buộc (ví dụ điều trị nhiễm trùng nặng), nếu cần thiết, việc sử dụng đồng thời atorvastatin với acid fusidic chỉ được cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát chặt chẽ của các chuyên viên y tế.

Trẻ em

Không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến sự phát triển và trưởng thành về giới tính trong một nghiên cứu kéo dài 3 năm dựa trên đánh giá về sự trưởng thành và phát triển tổng thể, thang điểm Tanner, và đo chiều cao và cân nặng (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC).

Bệnh phổi mô kẽ

Đã có báo cáo các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi mô kẽ với một số statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn (xem phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC). Các biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân phát triển bệnh phổi mô kẽ, cần phải ngừng điều trị với statin.

Bệnh đái tháo đường

Một số bằng chứng cho thấy các statin là nhóm làm tăng đường huyết, và ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây tăng đường huyết mà cần thiết có biện pháp điều trị đái tháo đường thích hợp. Tuy nhiên, nguy cơ này kém hơn nguy cơ mạch máu với các statin và do đó không phải là một lý do để ngừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết lúc đói từ 5,6 - 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2 tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi về cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn của quốc gia.

Tá dược

Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân không dung nạp galactose di truyền, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose galactose không nên sử dụng thuốc này.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai

Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian điều trị (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Chỉ sử dụng atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể xảy ra đối với phôi thai.

Phụ nữ có thai

  • Chống chỉ định atorvastatin trong quá trình mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Tính an toàn trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Chưa có thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với atorvastatin được thực hiện trên phụ nữ mang thai. Đã ghi nhận một số hiếm trường hợp dị tật bẩm sinh trong tử cung sau khi phơi nhiễm với các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản.
  • Người mẹ được điều trị bằng atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonat - một tiền chất sinh tổng hợp cholesterol ở thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính, và thường thì việc ngừng sử dụng các thuốc hạ lipid máu trong quá trình mang thai có thể có đôi chút ảnh hưởng lên nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.
  • Do đó, không được sử dụng atorvastatin ở phụ nữ mang thai, muốn có thai hay nghi ngờ có thai. Việc điều trị bằng atorvastatin phải được ngừng lại trong suốt thai kỳ hoặc cho đến khi kết luận được người phụ nữ không mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).

Phụ nữ cho con bú

Chống chỉ định atorvastatin trong thời gian cho con bú. Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang trong thời kỳ bú mẹ, nên các bà mẹ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú. Không có dữ liệu về việc atorvastatin hoặc chất chuyển hóa của nó đi vào trong sữa mẹ. Trên chuột cống, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó tương tự như trong sữa. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng, phụ nữ đang dùng atorvastatin không nên cho con bú (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).

Khả năng sinh sản

Trong các nghiên cứu trên động vật, atorvastatin không có ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản của con đực hoặc con cái.

- Tương tác thuốc

Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời đối với atorvastatin

Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là một cơ chất của chất vận chuyển vào gan, polypeptid vận chuyển anion hữu cơ trong cơ thể 1B1 (OATP1B1) và 1B3 (OATP1B3). Chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là cơ chất của protein đa kháng thuốc (MDR1) và protein kháng ung thư vú (BCRP), chất có thể làm hạn chế sự hấp thu ở ruột và độ thanh thải atorvastatin ở mật. Dùng đồng thời với những thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và tăng nguy cơ bị bệnh cơ. Nguy cơ này cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc khác có tiềm năng gây bệnh cơ, như các dẫn xuất của acid fibric và ezetimibe (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC).

Thuốc ức chế CYP3A4

  • Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 đã được chứng minh là làm tăng rõ rệt nồng độ atorvastatin (xem Bảng 1 và thông tin cụ thể dưới đây). Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol, một số thuốc kháng virus dùng trong điều trị viêm gan C (ví dụ elbasvir/grazoprevir) và thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...) nếu có thể được. Trong trường hợp không thể tránh được việc dùng đồng thời những thuốc này với atorvastatin, nên dùng liều atorvastatin khởi đầu thấp hơn, liều atorvastatin tối đa cần được cân nhắc và khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với bệnh nhân này (xem Bảng 1).
  • Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương (xem Bảng 1). Tăng nguy cơ bị bệnh cơ đã được quan sát thấy khi sử dụng erythromycin kết hợp với statin. Các nghiên cứu về tương tác đánh giá ảnh hưởng của amiodaron hoặc verapamil đối với atorvastatin chưa được thực hiện. Cả amiodaron và verapamil đều được biết là ức chế hoạt động của CYP3A4 và dùng đồng thời với atorvastatin có thể gây tăng phơi nhiễm atorvastatin. Vì vậy, nên xem xét liều atorvastatin tối đa thấp nhất và khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với bệnh nhân này khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế trung bình CYP3A4. Theo dõi lâm sàng thích hợp được khuyến cáo sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều thuốc ức chế.

Thuốc gây cảm ứng CYP3A4

Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc gây cảm ứng cytochrome P450 3A (ví dụ efavirenz, rifampin, St. John's Wort) có thể dẫn đến các mức giảm khác nhau về nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin (cảm ứng cytochrome P450 3A và ức chế OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan), khuyến cáo dùng đồng thời atorvastatin với rifampin, do việc dùng atorvastatin muộn sau khi dùng rifampin dẫn đến giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tuy nhiên chưa rõ ảnh hưởng của rifampin trên nồng độ atorvastatin ở tế bào gan và nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận hiệu quả trên bệnh nhân.

Thuốc ức chế vận chuyển

Các thuốc ức chế protein vận chuyển (ví dụ cyclosporin) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân của atorvastatin (xem Bảng 1). Chưa rõ tác dụng ức chế của chất vận chuyển thuốc vào gan đối với nồng độ atorvastatin ở tế bào gan. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời, khuyến cáo giảm liều và theo dõi lâm sàng về hiệu quả (xem Bảng 1).

Gemfibrozil / các dẫn xuất của acid fibric

Việc sử dụng các fibrat đơn thuần đôi khi liên quan với các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ bị các biến cố này có thể tăng lên với việc sử dụng đồng thời các dẫn xuất của acid fibric và atorvastatin. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời, khuyến cáo nên sử dụng liều atorvastatin thấp nhất để đạt được mục tiêu điều trị và nên theo dõi bệnh nhân một cách thích hợp (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC).

Ezetimib 

Việc sử dụng ezetimib đơn thuần có liên quan với các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân.

Vì vậy nguy cơ bị các biến cố này có thể tăng lên với việc sử dụng đồng thời ezetimib và atorvastatin. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với những bệnh nhân này.

Colestipol

Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó trong huyết tương thấp hơn (tỉ số nồng độ atorvastatin: 0,74) khi sử dụng đồng thời colestipol với atorvastatin. Tuy nhiên, ảnh hưởng trên lipid lớn hơn khi atorvastatin và colestipol được dùng đồng thời so với khi dùng mỗi thuốc đơn độc.

Acid fusidic

  • Nguy cơ bị bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên do sử dụng đồng thời acid fusidic với các statin. Cơ chế của tương tác này (tương tác dược lực học, dược động học hay cả hai) vẫn chưa được tìm ra. Đã có báo cáo các trường hợp về tiêu cơ vân (bao gồm tử vong) trên bệnh nhân sử dụng phối hợp này.
  • Nếu việc điều trị với acid fusidic là cần thiết, nên ngừng sử dụng atorvastatin trong khi điều trị bằng acid fusidic.
  • Nếu việc điều trị với acid fusidic là cần thiết, nên ngừng sử dụng atorvastatin trong khi điều trị bằng acid fusidic.

Colchicin

Mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và colchicin chưa được tiến hành, các trường hợp bị bệnh cơ đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin và colchicin, cần thận trọng khi kê đơn atorvastatin với colchicin.

Ảnh hưởng của atorvastatin đến các thuốc dùng đồng thời

Digoxin

Khi dùng đồng thời nhiều liều digoxin và atorvastatin 10mg, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định tăng nhẹ. Những bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi thích hợp.

Thuốc tránh thai dạng uống

Dùng đồng thời atorvastatin với một thuốc tránh thai dạng uống làm tăng nồng độ trong huyết tương của norethindron và ethinylestradiol.

Warfarin

Trong một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân đang điều trị bằng warfarin dài hạn, dùng đồng thời atorvastatin 80 mg/ngày với warfarin đã làm giảm nhẹ khoảng 1,7 giây về thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu dùng thuốc và trở về bình thường trong vòng 15 ngày điều trị bằng atorvastatin. Mặc dù rất hiếm các trường hợp có tương tác chống đông máu đáng kể về mặt lâm sàng được báo cáo, nên xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng atorvastatin ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin và thường xuyên trong thời gian đầu điều trị để bảo đảm không có sự thay đổi có ý nghĩa nào về thời gian prothrombin xảy ra. Khi đã ghi nhận thời gian prothrombin ổn định, có thể theo dõi thời gian prothrombin ở các khoảng cách thường được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngừng dùng atorvastatin, nên lặp lại quy trình tương tự. Việc điều trị bằng atorvastatin không liên quan với chảy máu hoặc các thay đổi về thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.

Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:

  • Gemfibrozil.
  • Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác.
  • Niacin liều cao (> 1g/ngày).
  • Colchicin.

Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.

Trẻ em

Các nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn. Chưa rõ mức độ tương tác ở nhóm bệnh nhi. Các tương tác đã được đề cập ở trên đối với người lớn và các cảnh báo trong phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC nên được tính đến đối với nhóm bệnh nhi.

Tương tác thuốc

Bảng 1: Ảnh hưởng của các thuốc dùng đồng thời trên dược động học của atorvastatin

Thuốc dùng đồng thời và chế độ
liều dùng

Atorvastatin

 

Liều dùng (mg)

TỈ Số AUC&

Khuyến cáo lâm sàng1

Tipranavir 500mg x 2 lần/ngày
Ritonavir 200mg x 2 lần/ngày, 8
ngày (ngày 14 đến ngày 21)

40mg vào ngày
Đầu tiên, 10mg
vào ngày thứ 20

9,4

Tránh sử dụng atorvastatin.

Trong trường hợp cần dùng đồng thời với atorvastatin, không dùng quá 10mg atorvastatin mỗi ngày. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng trên những bệnh nhân này.

Telaprevir 750 mg/8 giờ, 10 ngày

20mg, liều duy
nhất

7,9

Cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày, liều
không đổi

10 mg/ngày
trong 28 ngày

8,7

Lopinavir 400mg x 2 lần/ngày
Ritonavir 100 mg x 2 lần/ngày, 14 ngày

20 mg/ngày
trong 4 ngày

5,9

Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất, ở liều atorvastatin vượt quá 20mg, khuyến cáo theo dõi lâm sàng trên những bệnh nhân này.

Clarithromycin 500mg x 2
lần/ngày, 9 ngày

80 mg/ngày
trong 8 ngày

4,5

Saquinavir 400mg x 2 lần/ngày
Ritonavir (300mg x 2 lần/ngày từ
ngày thứ 5-7, tăng lên 400mg x 2
lấn/ngày ở ngày thứ 8), ngày 4-18,
30 phút sau khi dùng atorvastatin

40 mg/ngày
trong 4 ngày

3,9

Không quá 20mg atorvastatin/ngày. Trong trường hợp cần thiết phải điều trị đồng thời với atorvastatin, atorvastatin cán duy trì ở liều thấp nhất, ở liều atorvastatin vượt quá 40mg, bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng.

Darunavir 300mg x 2 lần/ngày
Ritonavir 100mg x 2 lần/ngày, 9
ngày

10 mg/ngày
trong 4 ngày

3,4

Fosamprenavir 700mg x 2 lần/ngày

Ritonavir 100mg x 2 lần/ngày, 14
ngày

10 mg/ngày
trong 4 ngày

2,5

Fosamprenavir 1.400mg x 2
lần/ngày, 14 ngày

10 mg/ngày
trong 4 ngày

2,3

Itraconazole 200 mg/ngày, 4 ngày

40mg liều duy
nhất

3,3

Nelfinavir 1.250mg x 2 lán/ngày,
14 ngày

10 mg/ngày
trong 28 ngày

1,74

Không quá 40mg atorvastatin/ngày.

Nước ép bưởi, 240 ml/ngày*

40mg, liều duy
nhất

1,37

Không khuyến cáo dùng đồng thời lượng lớn nước ép bưởi và atorvastatin.

Diltiazem 240 mg/ngày, 28 ngày

40mg, liều duy
nhất

1,51

Sau khi bắt đầu hoặc theo liều điều chỉnh của diltiazem, khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp trên những bệnh nhân này.

Erythromycin 500mg x 4 lần/ngày,
7 ngày

10mg,lieu duy
nhất

1,33

Giảm liều tối đa và khuyến cáo theo dõi lâm sàng trên những bệnh nhân này.

Amlodipin 10mg, liều duy nhất

80mg, liều duy nhất

1,18

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Cimetidin 300mg x 4 lán/ngày, 2
tuần

10 mg/ngày
trong 2 tuần

1,00

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Colestipol 10g x 2 lần/ngày, 24
tuần

40 mg/ngày
trong 8 tuần

0,74**

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Hỗn dịch kháng acid chứa magnesi và nhôm hydroxyd, 30ml x 4 lần/ngày, 17 ngày

10 mg/ngày
trong 15 ngày

0,66

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Efavirenz 600 mg/ngày, 14 ngày

10mg trong 3 ngày

0,59

Không có khuyến cáo đặc biệt.

Rifampin 600 mg/ngày, 7 ngày (điều trị phối hợp)

40mg liều duy nhất

1,12

Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời, khuyến cáo dùng atorvastatin cùng với rifampicin, cùng với theo dõi lâm sàng.

Rifampin 600 mg/ngày, 5 ngày (liều riêng biệt)

40mg liều duy nhất

0,20

Gemfibrozil 600mg x 2 lần/ngày, 7 ngày

40mg liều duy nhất

1,35

Giảm liều khởi đầu và khuyến cáo theo dõi lâm sàng trên những bệnh
nhân này.

Fenofibrat 160mg x 1 lần/ngày, 7 ngày

40mg liều duy nhất

1,03

Giảm liều khởi đầu và khuyến cáo theo dõi lâm sàng trên những bệnh
nhân này.

Boceprevir 800mg x 3 lần/ngày, 7 ngày

40mg liều duy nhất

2,3

Giảm liều khởi đầu và khuyến cáo theo dõi lâm sàng trên những bệnh
nhân này.

Liều atorvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày trong quá trình dùng đồng thời với boceprevir.

Glecaprevir 400mg x 1 lần/ngày
Pibrentasvir 120mg x 1 lần/ngày, 7 ngày

10mg x 1
lần/ngày trong 7 ngày

8,3

Chống chỉ định dùng phối hợp với chế phẩm chứa glecaprevir hoặc pibrentasvir

Elbasvir 50mg x 1 lần/ngày/
Grazoprevir 200mg x 1 lần/ngày, 13 ngày

10mg liều duy nhất

1,95

Liều atorvastatin không nên quá 20 mg/ngày khi dùng phối hợp với chế phẩm chứa elbasvir hoặc grazoprevir.

&Tỷ lệ đại diện cho sự điều trị (dùng thuốc đồng thời với atorvastatin và dùng atovastatin đơn thuần).

#Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC và TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC về ý nghĩa lâm sàng. 

*Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP3A4. Uống một cốc nước ép bưởi 240 ml cũng gây ra giảm 20,4% AUC đối với chất chuyển hóa có hoạt tính ortho hydroxy. Một lượng lớn nước ép bưởi (trên 1,2 1 mỗi ngày trong 5 ngày) làm tăng AUC của atorvastatin 2,5 lần và AUC của chất ức chế HMG-CoA reductase (atorvastatin và các chất chuyển hóa) 1,3 lần.

**Tỉ lệ dựa trên mẫu đơn lấy sau 8-16 dùng thuốc.

Bảng 2: Ảnh hưởng của atorvastatin đến dược động học của những thuốc dùng kèm

Atorvastatin và chế độ liều

Thuốc dùng kèm

 

Tên thuốc/liều (mg)

Tỉ số AUC&

Khuyến cáo lâm sàng

80 mg/ngày trong 10 ngày

Digoxin 0,25 mg/ngày, 20 ngày

1,15

Bệnh nhân dùng digoxin nên được theo dõi thích hợp.

40 mg/ngày trong 22 ngày

Sử dụng thuốc tránh thai đường uống ngày một lần, 2 tháng

- Norethindrone 1mg

- Ethinyl estradiol 35µg

1,28

1,19

Không có khuyến cáo đặc biệt.

80 mg/ngày trong 15 ngày

*Phenazon, 600mg liều duy nhất

1,03

Không có khuyến cáo đặc biệt.

10mg, liều duy nhất

Tipranavir 500mg x 2 lần/ngày, ritonavir 200mg x 2 lần/ngày, 7 ngày

1,08

Không có khuyến cáo đặc biệt.

10 mg/ngày trong 4 ngày

Fosamprenavir 1.400mg x 2

lần/ngày, 14 ngày

0,73

Không có khuyến cáo đặc biệt.

10 mg/ngày trong 4 ngày

Fosamprenavir 700mg x 2
lần/ngày, ritonavir 100mg x 2
lần/ngày, 14 ngày

0,99

Không có khuyến cáo đặc biệt.

&Tỉ lệ đại diện cho sự điều trị (dùng thuốc đồng thời với atorvastatin và dùng atorvastatin đơn thuần).

*Sử dụng đa liều atorvastatin đồng thời với phenazon cho thấy có ảnh hưởng nhỏ hoặc không phát hiện ra ảnh hưởng đối với độ thanh thải của phenazon.

Tương kỵ thuốc

Không áp dụng.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

  • Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với liều dùng. Sau khi uống, viên nén bao phim atorvastatin đạt sinh khả dụng khoảng 95%-99% so với dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 12% và khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế enzym HMG-CoA reductase khoảng 30%. Khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa lần đầu qua gan.
  • Phân bố: Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin khoảng 381 lít. Atorvastatin liên kết với protein huyết tương ≥98%.
  • Chuyển hóa: Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm của sự oxy hóa tại vị trí beta. Những sản phẩm này được chuyển hóa tiếp thông qua glucuronid hóa. In Vitro, sự ức chế HMG-CoA reductase bởi chất chuyển hóa ortho- và parahydroxyl hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là do chất chuyển hóa.
  • Thải trừ: Atorvastatin được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hoá qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, atorvastatin không còn sau khi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải trung bình của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ. Thời gian bán thải của hoạt tính ức chế enzym HMG-CoA reductase khoảng 20 đến 30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hoá có hoạt tính.

Atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển vào gan, polypeptid vận chuyển anion hữu cơ trong cơ thể 1B1 (0ATP1B1) và 1B3 (OATP1B3). Chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là cơ chất của protein đa kháng thuốc (MDR1) và protein kháng ung thư vú (BCRP), chất có thể làm hạn chế sự hấp thu ở ruột và độ thanh thải atorvastatin ở mật.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó trên bệnh nhân cao tuổi cao hơn so với người trẻ tuổi trong khi tác dụng trên lipid máu có thể so sánh được với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi.

Trẻ em

Trong một nghiên cứu nhãn mở, 8 tuần, bệnh nhi ở giai đoạn Tanner 1 (N=15) và Tanner ≥ 2 (N=24) (từ 6-17 tuổi) bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và LDL-C ban đầu ≥ 4 mmol/l được điều trị với atorvastatin 5 hoặc 10 mg viên nén nhai hoặc 10 hoặc 20mg viên nén bao phim 1 lần/ngày. Cân nặng là biến số duy nhất trên nhóm dùng atorvastatin. Độ thanh thải đường uống của atorvastatin trên trẻ em tương tự như người lớn khi đánh giá tương quan sinh trưởng qua cân nặng. Đã quan sát thấy sự giảm LDL-C và triglycerid trong khi phơi nhiễm với atorvastatin và o-hydroxy atorvastatin.

Giới tính

Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó ở phụ nữ khác với nam giới (nữ giới: Cmax cao hơn khoảng 20% và AUC thấp hơn khoảng 10%). Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng, dẫn đến không có khác biệt đáng kể trên lâm sàng giữa nam giới và nữ giới.

Suy thận

Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương hoặc tác dụng đến lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó.

Suy gan

Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó tăng rõ rệt (khoảng 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC) trên bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).

Đa hình về SLCO 1B1

Sự thu nhận tất cả các chất ức chế HMG-CoA reductase bao gồm atorvastatin, liên quan đến chất vận chuyển DATPTB1. Bệnh nhân đa hình về SLCO1B1 có nguy cơ tăng mức phơi nhiễm atorvastatin, có thể dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC). Đa hình trong gen mã hóa OATP1B1 (SLC01B1 c.521CC) có liên quan với mức tăng phơi nhiễm atorvastatin 2,4 lần so với nhóm bệnh nhân không có biến thể genotype này (c.5217). Khả năng hấp thụ atorvastatin ở gan cũng có thể giảm trên những bệnh nhân này. Hậu quả có thể xảy ra do ảnh hưởng này là chưa rõ.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc điều chỉnh lipid máu, thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase

Mã ATC: C10AA05

  • Atorvastatin là chất ức chế chọn lọc, cạnh tranh enzym HMG-CoA reductase, ức chế enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A thành mevalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cholesterol. Triglycerid và cholesterol ở gan được kết hợp với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và giải phóng vào máu để vận chuyển đến các mô ngoại vi. Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) được hình thành từ VLDL và được thoái hóa chủ yếu qua các thụ thể có ái lực cao với LDL (LDL receptor).
  • Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein trong máu bằng cách ức chế HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và tăng số lượng LDL receptor tại gan trên bề mặt tế bào để làm tăng quá trình thu hồi và chuyển hóa LDL.
  • Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL và số lượng tiểu phân LDL. Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính LDL receptor kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc hạ lipid máu.
  • Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần (30%-46%), LDL-C (41%-61%), apolipoprotein B (34%-50%) và triglycerid (14%-33%) trong khi làm tăng HDL-C và apolipoprotein A1 trong một nghiên cứu đánh giá đáp ứng theo liều. Những kết quả này duy trì ổn định ở bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử, tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và tăng lipid máu hỗn hợp, bao gồm những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
  • Giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apolipoprotein B được chứng minh là làm giảm nguy cơ bị biến cố tim mạch và tử vong do bệnh tim mạch.
  • Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử

Trong một nghiên cứu đa trung tâm, nhãn mở, trợ cấp thuốc kéo dài 8 tuần với giai đoạn mở rộng không bắt buộc, 335 bệnh nhân được thu nhận, 89 trong số đó là bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử. Trên 89 bệnh nhân này, phần trăm giảm trung bình của LDL-C khoảng 20%. atorvastatin được dùng với liều lên đến 80 mg/ngày.

Xơ vữa động mạch

  • Trong nghiên cứu loại bỏ xơ vữa động mạch bằng cách hạ lipid máu tích cực (Reversing Atherosclerosis with Aggressive Lipid-Lowering Study - REVERSAL), hiệu quả của điều trị hạ lipid máu tích cực với atorvastatin 80 mg và điều trị hạ lipid máu trung bình với pravastatin 40 mg trên xơ vữa động mạch vành được đánh giá bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS) trong khi chụp X quang mạch máu trên bệnh nhân bị bệnh mạch vành. Trong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng này, IVUS được thực hiện ở thời điểm ban đầu và 18 tháng trên 502 bệnh nhân. Trong nhóm dùng atorvastatin (n=253), không có sự tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch.
  • Sự thay đổi phần trăm trung bình từ mức cơ bản trong tổng thể tích xơ vữa động mạch (mục tiêu nghiên cứu chính) là -0,4% (p=0,98) ở nhóm dùng atorvastatin và +2,7% (p=0,001) ở nhóm dùng pravastatin (n=249). Khi so sánh với pravastatin, hiệu quả tác động của atorvastatin có ý nghĩa thống kê (p=0,02). Hiệu quả của hạ lipid máu tích cực đối với kết quả đầu ra trên tim mạch (như sự cần thiết phải tái tưới máu mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, tử vong do bệnh mạch vành) chưa được phát hiện trong nghiên cứu này.
  • Ở nhóm dùng atorvastatin, LDL-C giảm xuống mức trung bình 2,04 mmol/l ± 0,8 (78,9 mg/dl + 30) từ mức cơ bản 3,89 mmol/l ± 0,7 {150 mg/dl + 28) và ở nhóm dùng pravastatin LDi-C giảm xuống mức trung bình 2,85 mmol/l + 0,7 (110 mg/d! ± 26) từ mức cơ bản 3,89 mmol/l ± 0,7 (150 mg/dl ± 26) (p<0,0001). Atorvastatin cũng làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần 34,1% (pravastatin: -18,4%, p <0,0001), giảm nồng độ triglyceride trung bình 20% (pravastatin: -6,8%, p <0,0009) và giảm apolipoprotein B trung bình 39,1% (pravastatin: -22,0%, p <0,0001). Atorvastatin tăng HDL-C trung bình 2,9% (pravastatin: +5,6%, p=NS). Protein phản ứng C (CRP) giảm trung bình 36,4% ở nhóm dùng atorvastatin so với giảm 5,2% ở nhóm dùng pravastatin (p <0,0001).
  • Kết quả nghiên cứu thu được với mức liều 80 mg. Do đó, không thể ngoại suy với các mức liều thấp hơn.
  • Ảnh hưởng của hạ lipid máu tích cực đối với kết quả đầu ra chính trên tim mạch chưa được phát hiện trong nghiên cứu này. Do đó, ý nghĩa lâm sàng của những kết quả này đối với dự phòng tiên phát và thứ phát các biến cố tim mạch chưa được biết đến.
  • Độ an toàn và dung nạp của hai nhóm điều trị là tương tự.

Hội chứng mạch vành cấp

  • Trong nghiên cứu MIRACL, atorvastatin 80 mg được đánh giá trên 3.086 bệnh nhân (atorvastatin n=1.538, giả dược n=1.548) bị hội chứng mạch vành cấp (thiếu máu cục bộ cơ tim không có sóng Q hoặc đau thắt ngực không ổn định). Quá trình điều trị được bắt đầu trong giai đoạn cấp sau khi nhập viện và kéo dài 16 tuần. Điều trị bằng atorvastatin 80 mg/ngày làm tăng thời gian xuất hiện kết cục phối hợp chính, được định nghĩa là tử vong do mọi nguyên nhân, thiếu máu cục bộ cơ tim không gây tử vong, ngừng tim có hồi phục hoặc đau thắt ngực kèm theo bằng chứng của thiếu máu cục bộ cơ tim yêu cầu nhập viện, biểu thị nguy cơ giảm 16% (p=0,048). Điều này chủ yếu do làm giảm nguy cơ tái nhập viện vì đau thắt ngực kèm theo bằng chứng của thiếu máu cục bộ cơ tim là 26% (p=0,018). Các mục tiêu nghiên cứu phụ khác không có ý nghĩa thống kê (toàn bộ: giả dược: 22,2%, atorvastatin: 22,4%).
  • Dữ liệu an toàn của atorvastatin trong nghiên cứu MIRACL phù hợp với thông tin trong phần TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC).

Phòng ngừa bệnh tim mạch

  • Ảnh hưởng của atorvastatin trên bệnh mạch vành tử vong và không tử vong được đánh giá trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, ASCOT-LLA. Bệnh nhân cao huyết áp, tuổi từ 40 đến 79 tuổi, trước đây không có nhồi máu cơ tim và có nồng độ cholesterol toàn phần ≤ 6,5 mmol/l (251 mg/dl). Tất cả bệnh nhân có ít nhất ba trong số các yếu tố nguy cơ về tim mạch sau: nam giới, ≥ 55 tuổi, hút thuốc, bị bệnh đái tháo đường, tiền sử bệnh mạch vành có mối quan hệ bậc 1 với bệnh nhân, cholesterol toàn phần/HDL-C > 6, bệnh mạch ngoại biên, phì đại thất trái, có bệnh mạch não từ trước, điện tâm đồ (ECG) đặc trưng bất thường, protein niệu/albumin niệu. Không phải tất cả bệnh nhân đều được ước tính là có nguy cơ cao đối với biến cố tim mạch tiên phát.
  • Các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp (phác đồ chứa amlodipin hoặc atenolol) và atorvastatin 10 mg/ngày (n=5.168) hoặc giả dược (n=5.137).

Tác động làm giảm nguy cơ tuyệt đối và tương đối của atorvastatin được thể hiện như sau:

Biến cố

Giảm nguy cơ tương đối (%)

SỐ lượng biến cố(Atorvastatin so với Giả dược)

Giảm nguy cơ tuyệt đối1 (%)

Giá trị p

Bệnh mạch vành gây tử vong kèm theo nhồi máu cơ tim không gây tử vong

36%

100 so với 154

1,1%

0,0005

Tổng biến cố tim mạch và thủ thuật tái thông mạch máu

20%

389 so với 483

1,9%

0,0008

Tổng biến cố mạch vành

29%

178 so với 247

1,4%

0,0006

1Dựa trên sự khác nhau về tỉ lệ thô của các biến cố xuất hiện trong thời gian theo dõi trung vị 3,3 năm.

  • Tổng số người tử vong và tử vong do bệnh tim mạch giảm không đáng kể (185 so với 212 biến cố, p=0,17 và 74 so với 82 biển cổ, p=0,51). Trong phân nhóm phân tích theo giới tính (81% nam, 19% nữ), đã thấy ảnh hưởng có lợi của atorvastatin trên nam giới nhưng không thấy trên nữ giới có thể do tỉ lệ biến cố thấp ở phân nhóm nữ. Số người tử vong và tử vong do bệnh tim mạch cao hơn ở nhóm nữ (38 so với 30 và 17 so với 12) nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều trị tăng huyết áp cơ bản có tương tác điều trị đáng kể. Mục tiêu nghiên cứu chính (bệnh mạch vành gây tử vong kèm theo nhồi máu cơ tim không gây tử vong) giảm đáng kể bởi atorvastatin trên bệnh nhân điều trị bằng amlodipin (HR 0,47 (0,32-0,69), p=0,00008) nhưng giảm không đáng kể trên bệnh nhân điều trị bằng atenolol (HR 0,83 (0,59-1,17), p=0,287).
  • Ảnh hưởng của atorvastatin trên bệnh mạch vành tử vong và không tử vong được đánh giá trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng với giả dược, CARDS trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2, 40-75 tuổi, không có tiền sử bệnh mạch vành, LDL-C <4,14 mmol/l (160 mg/dl) và triglycerid ≤ 6,78 mmol/l (600 mg/dl). Tất cả bệnh nhân có ít nhất 1 trong các yếu tố nguy cơ sau: tăng huyết áp, hút thuốc gần đây, bệnh võng mạc, đạm niệu vi thể hoặc đại thể.
  • Các bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin 10 mg/ngày (n=1.428) hoặc giả dược (n=1.410) trong khoảng thời gian theo dõi trung bình 3,9 năm.

Tác động làm giảm nguy cơ tuyệt đối và tương đối của atorvastatin được thể hiện như sau:

Biến cố

Giảm nguy cơ tương đối (%)

Số lượng biến cố (Atorvastatin so với Giả dược)

Giảm nguy cơ tuyệt đối1 (%)

Giá trị p

Các biến cố chính trên tim mạch (nhồi máu cơ tim cấp gây tử vong và không gáy tử vong, nhồi
máu cơ tim thầm lặng, tử vong do bệnh mạch vành cấp, đau thắt ngực không ổn định, phẫu
thuật bắt cầu động mạch vành, tạo hình mạch vành, tái tưới máu mạch, đột quỵ)

37%

83 so với 127

3,2%

0,0010

Nhồi máu cơ tim (nhồi máu cơ tim cấp gây tử vong và không gây tử vong, nhồi máu cơ tim
thẩm lặng)

42%

38 so với 64

1,9%

0,0070

Đột quỵ (gây tử vong và không gây tử vong)

48%

21 so với 39

1,3%

0,0163

 

1 Dựa trên sự khác nhau về tỉ lệ thô của các biến cố xuất hiện trong thời gian theo dõi trung bình 3,9 năm.

Không có bằng chứng về sự khác biệt hiệu quả điều trị theo giới tính, tuổi hoặc nồng độ LDL-C ban đầu của bệnh nhân. Đã quan sát thấy xu hướng có lợi về tỉ lệ tử vong (82 trường hợp tử vong trong nhóm dùng giả dược so với 61 trường hợp trong nhóm dùng atorvastatin, p=0,0592).

Đột quỵ tái phát

  • Trong nghiên cứu phòng đột quỵ bằng cách hạ tích cực cholesterol (SPARCL), hiệu quả của atorvastatin 80 mg/ngày hoặc giả dược được đánh giá trên 4.731 bệnh nhân bị đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong 6 tháng trước và không có tiền sử bệnh mạch vành (CHD). Những bệnh nhân này 60% là nam giới, từ 21-92 tuổi (trung bình 63 tuổi), có mức LDL trung bình là 133 mg/dl (3,4 mmol/l). Nồng độ trung bình của LDL-C là 73 mg/dl (1,9 mmol/l) trong khi điều trị bằng atorvastatin và 129 mg/dl (3,3 mmol/l) trong khi điều trị bằng giả dược. Thời gian theo dõi trung bình là 4,9 năm.
  • Atorvastatin 80 mg làm giảm nguy cơ của kết cục chính: đột quỵ gây tử vong và không gây tử vong 15% (HR 0,85; 95% CI, 0,72-1,00; p=0,05 hoặc 0,84; 95% CI, 0,71-0,99; p=0,03 sau khi điều chỉnh cho các yếu tố cơ bản) so với giả dược. Tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 9,1% (216/2365) đối với atorvastatin so với 8,9% (211/2366) đối với giả dược.
  • Trong một phân tích hậu kiểm, atorvastatin 80mg làm giảm tỉ lệ đột quỵ thiếu máu cục bộ (218/2.365, 9,2% so với 274/2.366, 11,6%, p=0,01) và tăng tỉ lệ đột quỵ xuất huyết (55/2.365, 2,3% so với 33/2.366, 1,4%, p=0,02) so với giả dược.
  • Nguy cơ đột quỵ xuất huyết tăng trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu với đột quỵ xuất huyết trước đó (7/45 đối với atorvastatin so với 2/48 đối với giả dược; HR 4,06; 95% CI, 0,84-19,57) và nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ là tương tự nhau giữa các nhóm (3/45 đối với atorvastatin so với 2/48 đối với giả dược; HR 1,64; 95% CI, 0,27-9,82).
  • Nguy cơ đột quỵ xuất huyết tăng trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu với nhồi máu nhỏ trước đó (20/708 đối với atorvastatin so với 4/701 đối với giả dược; HR 4,99; 95% CI, 1,71-14,61), nhưng nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ cũng giảm trên những bệnh nhân này (79/708 đối với atorvastatin so với 102/701 đối với giả dược; HR 0,76; 95% CI, 0,57–1,02). Nguy cơ đột quỵ đơn thuần có thể tăng trên bệnh nhân có nhồi máu nhỏ trước đó dùng liều atorvastatin 80 mg/ngày.
  • Tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 15,6% (7/45) đối với atorvastatin so với 10,4% (5/48) đối với giả dược trong phân nhóm bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trước đó. Tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 10,9% (77/708) đối với atorvastatin so với 9,1% (64/701) đối với giả dược trong phân nhóm bệnh nhân bị nhồi máu nhỏ trước đó.

Trẻ em

  • Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử trên bệnh nhi từ 6-17 tuổi.
  • Một nghiên cứu nhãn mở, 8 tuần đánh giá dược động học, dược lực học và tính an toàn, khả năng dung nạp của atorvastatin được tiến hành trên trẻ em và thanh thiếu niên bị tăng cholesterol máu có tính gia đồng dị hợp tử và LDL-C cơ bản ≥ 4 mmol/l. Tổng số 39 trẻ em và thanh thiếu niên, từ 6-17 tuổi đã được ghi nhận. Nhóm A gồm 15 trẻ em, từ 6-12 tuổi và ở giai đoạn 1 theo Tanner. Nhóm B gồm 24 trẻ em, từ 10-17 tuổi và ở giai đoạn ≥ 2 theo Tanner.
  • Liều khởi đầu của atorvastatin là 5 mg/ngày dạng viên nén nhai ở nhóm A và 10 mg/ngày dạng viên nén ở nhóm B. Liều atorvastatin được phép gấp đôi nếu bệnh nhân không đạt được nồng độ LDL-C đích < 3,35 mmol/l ở Tuần 4 và nếu atorvastatin được dung nạp tốt.
  • Giá trị trung bình LDL-C, triglycerid, VLDL-C và ApoB giảm sau tuần thứ 2 ở tất cả bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân dùng liều gấp đôi, đã quan sát thấy sự giảm trước 2 tuần, vào lần đánh giá đầu tiên, sau khi tính liều. Tỉ lệ phần trăm giảm trung bình của các thông số lipid là tương tự nhau giữa 2 nhóm, bất kể bệnh nhân duy trì liều đầu tiên hay được gấp đôi liều. Vào Tuần thứ 8, tính trung bình, tỉ lệ phần trăm thay đổi từ mức cơ bản của LDL-C và triglyceride tương ứng khoảng 40% và 30%, trong phạm vi phơi nhiễm.
  • Trong một nghiên cứu nhãn mở, đơn nhóm, 271 trẻ em nam và nữ bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 6-15 tuổi được ghi nhận và điều trị bằng atorvastatin trong 3 năm. Những bệnh nhân này được xác nhận là bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và nồng độ LDL-C 2 4 mmol/l (khoảng 152 mg/dl). Nghiên cứu gồm 139 trẻ em ở giai đoạn phát triển 1 theo Tanner (từ 6-10 tuổi). Liều atorvastatin (1 lần/ngày) được bắt đầu ở liều 5mg (viên nén nhai) trên trẻ em dưới 10 tuổi. Trẻ em từ 10 tuổi trở lên được bắt đầu ở liều 10 mg atorvastatin (1 lần/ngày). Tất cả bệnh nhân có thể được xác định liều cao hơn để đạt được nồng độ LDL-C đích <3,35 mmol/l. Liều trung bình cho trẻ em từ 6-9 tuổi là 19,6 mg và liều trung bình cho trẻ em trên 10 tuổi là 23,9 mg. Giá trị LDL-C trung bình (± SD) là 6,12 (1,26) mmol/l tương ứng 233 (48) mg/dl. Kết quả cuối cùng được thể hiện trong bảng 3 dưới đây.
  • Dữ liệu cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và trưởng thành (như chiều cao, cân nặng, BMI, giai đoạn Tanner, đánh giá của nghiên cứu viên về sự trưởng thành và phát triển tổng thể) trên trẻ em và thanh thiếu niên bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử điều trị bằng atorvastatin trong nghiên cứu 3 năm. Không có ảnh hưởng nào cần chú ý trên chiều cao, cân nặng, BMI bởi tuổi hoặc giới tính sau thăm khám.

Bảng 3. Tác dụng giảm lipid máu của atorvastatin ở thanh thiếu niên nam và nữ bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (mmol/l)

Thời điểm

Số người

Cholesterol
toàn phần
(S.D.)

LDL-C (S.D.)

HDL-C (S.D.)

Triglycerid

(S.D.)

Apolipoprotein B
(S.D.)#

Ban đầu

271

7,86(1,30)

6,12(1,26)

1,314(0,2663)

0,93(0,47)

1,42(0,28)**

Tháng 30

206

4,95 (0,77)*

3,25 (0,67)

1,327(0,2796)

0,79(0,38)*

0,90(0,17)*

Tháng 36/ET

240

5,12 (0,86)

3,45 (0,81)

1,308(0,2739)

0,78(0,41)

0,93 (0,20)***

 

Tháng 36/ET bao gồm dữ liệu thăm khám cuối cùng của những bệnh nhân kết thúc nghiên cứu trước 36 tháng cũng như tại thời điểm tháng thứ 36.

* Số người tại tháng thứ 30 là 207.

** Số người ban đầu là 270.

***Số người tại tháng thứ 36/ET là 243.

#g/l

  • Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử trên trẻ em từ 10-17 tuổi.
  • Trong một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả được được tiếp tục sau một giai đoạn nghiên cứu nhãn mở, 187 trẻ nam và trẻ nữ đã có kinh nguyệt từ 10 đến 17 tuổi (trung bình là 14,1 tuổi) bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử hoặc tăng cholesterol máu nặng được điều trị ngẫu nhiên bằng atorvastatin (n=140) hoặc giả dược (n=47) trong 26 tuần, sau đó bệnh nhân được điều trị tiếp bằng atorvastatin trong 26 tuần. Liều atorvastatin (1 lần/ngày) là 10 mg trong 4 tuần đầu và tăng lên 20 mg nếu nồng độ LDL-C > 3,36 mmol/f. Atorvastatin làm giảm đáng kể nồng độ trong huyết tương của cholesterol toàn phần, LDL-C, triglycerid và apolipoprotein B trong giai đoạn mù đôi 26 tuần. Giá trị LDL-C đạt được trung bình là 3,38 mmol/l (trong khoảng : 1,83-6,26 mmol/l) trong nhóm điều trị bằng atorvastatin so với 5,91 mmol/l (trong khoảng: 3,03-9,96 mmol/l) trong nhóm dùng giả dược trong giai đoạn mù đôi 26 tuần.
  • Một nghiên cứu so sánh atorvastatin và colestipol trên bệnh nhi bị tăng cholesterol máu từ 10-18 tuổi đã chứng minh rằng atorvastatin (N=25) làm giảm đáng kể LDL-C tại tuần thứ 26 (p<0,05) so với cołestipol (N=31).
  • Một nghiên cứu tài trợ thuốc trên bệnh nhân bị tăng cholesterol máu nặng (bao gồm tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử) gồm 46 bệnh nhi điều trị bằng atorvastatin với liều xác định theo đáp ứng (một vài bệnh nhân dùng 80 mg atorvastatin/ngày). Sau 3 năm nghiên cứu : LDL-C giảm 36%.
  • Hiệu quả lâu dài của điều trị bằng atorvastatin trên trẻ em : giảm bệnh và tử vong chưa được thiết lập.
  • Cơ quan dược phẩm châu Âu đã bỏ trách nhiệm nộp kết quả nghiên cứu atorvastatin trên trẻ em dưới 6 tuổi điều trị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và trẻ em dưới 18 tuổi điều trị tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, tăng cholesterol máu hỗn hợp, tăng cholesterol máu nguyên phát và ngăn ngừa biến cố tim mạch (xem phần LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG mục Bệnh nhi).

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Viên nén bao phim.

Mô tả:

Rotacor 10mg: viên nén bao phim màu trắng hoặc gần như trắng, hình tròn, hai mặt lồi, khắc chữ”HLA 10” trên một mặt. 

- Bảo quản

Bảo quản trong bao bì gốc, không quá 30 độ C.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Lek Pharmaceuticals d.d.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Bùi Thị Chi Quyên có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 311848

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Chỉ định trong hạ cholesterol và triglycerid máu khi mà các biện pháp khác không đáp ứng
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Sandoz (Thụy Sỹ)
    manu

    Sandoz là một công ty thuốc gốc thuộc tập đoàn Novartis được thành lập vào năm 2003. Đây là một công ty dược phẩm đa quốc gia chuyên phát triển, sản xuất và kinh doanh thuốc gốc cũng như các thành phần hoạt chất dược phẩm và công nghệ sinh học. Mục đích của công ty là tiên phong trong các phương pháp tiếp cận mới để giúp mọi người trên khắp thế giới tiếp cận với thuốc chất lượng cao và có một cuộc sống toàn diện nhất.

    Sandoz có doanh số bán hàng trong năm 2010 đạt mức 8,5 tỷ USD, sử dụng hơn 23.000 nhân công ở 130 quốc gia.

    Sandoz cung cấp khoảng 1.000 phân tử bao gồm nhiều lĩnh vực trị liệu, chiếm doanh thu năm 2022 là 9,2 tỷ USD.

    Sản phẩm của Sandoz tiếp cận khoảng 500 triệu bệnh nhân mỗi năm.

    Danh mục đầu tư rộng lớn được dẫn đầu bởi các vị trí lãnh đạo toàn cầu trong cả thuốc tương tự sinh học, công nghệ tiên tiến của các loại thuốc đổi mới không có bằng sáng chế và thuốc kháng sinh chủng loại, xương sống của hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn cầu.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Lek Pharmaceuticals d.d
    • Lek Pharmaceuticals là công ty dược phẩm hiện đại đầu tiên và lâu đời nhất ở Slovenia. Ngay từ đầu, hoạt động của chúng tôi đã được đặc trưng bởi sự phát triển năng động và khuynh hướng quốc tế hóa. Sự tăng trưởng liên tục và chuyên sâu, đặc trưng trong toàn bộ lịch sử của Lek, gần đây đã trở thành một yếu tố đặc biệt đáng chú ý.
    • Năm 1946: Nhà máy sản xuất dược phẩm Lek chính thức được thành lập. Là một công ty trẻ, nhiệm vụ đầu tiên là mở rộng danh mục sản phẩm và tăng số lượng thuốc sản xuất nội bộ.
    • Năm 1965: Các khoản đầu tư mới mở ra một thời kỳ tăng trưởng nhanh chóng, số lượng nhân viên tăng lên và trình độ học vấn trung bình của họ tăng lên.
    • Năm 1995: Lek là công ty dược phẩm Trung Âu đầu tiên đưa sản phẩm cuối cùng vào thị trường Mỹ.
    • Năm 1998: Lek Pharmaceuticals thành lập một phòng thí nghiệm nghiên cứu và bán công nghiệp về công nghệ sinh học cổ điển và các sản phẩm tái tổ hợp. Tại Prevalje, Lek mở một nhà máy sản xuất mới để sản xuất các sản phẩm penicillin.
  • Nơi sản xuất
    Slovenia
  • Dạng bào chế
    Viên nén bao phim
  • Cách đóng gói
    3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Trong bao bì gốc, không quá 30 độ C
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN-19187-15

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Thuốc trị rối loạn lipid máu khác

Xem tất cả Thuốc trị rối loạn lipid máu khác
Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)