Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Dabigatran

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Dabigatran etexilate, Dabigatran etexilat
Công dụng

Điều trị và phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi:

Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP) ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc chống đông đường tiêm từ 5 đến 10 ngày; để giảm nguy cơ tái phát HKTMS và TTP ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó.

Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) trong tạo hình khớp háng toàn phần: Dự phòng HKTMS và TTP ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật tạo hình khớp háng toàn phần.

Rung nhĩ không do nguyên nhân: Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Thuốc dùng bằng đường uống, bệnh nhân không mở viên nang và tránh uống các hạt thuốc không được bao bọc (ví dụ rắc thuốc vào thức ăn hoặc cho vào đồ nồng).

Liều dùng

Người lớn

Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống bệnh nhân rung nhĩ không do van tim:

300 mg uống dưới dạng một viên nang 150mg hai lần mỗi ngày. Điều trị kéo dài suốt đời.

Điều trị và phòng ngừa thuyên tắc HKTMS và TTP:

300 mg uống dưới dạng một viên nang 150mg hai lần mỗi ngày sau khi điều trị bằng thuốc chống đông máu đường tiêm trong ít nhất 5 ngày.

Dự phòng thuyên tắc HKTM trong phẫu thuật tạo hình khớp háng toàn phần hoặc phẫu thuật tạo hình khớp gối toàn phần:

Liều ban đầu uống trong vòng 1 đến 4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất 110mg, sau đó tiếp tục uống 220mg (2 viên nang) x 1 lần/ngày trong thời gian tối thiểu từ 10 đến 14 ngày.

Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang x 1 lần/ngày.

Phòng ngừa HKTMS khớp háng:

Liều ban đầu uống trong vòng 1 đến 4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất 110mg, sau đó tiếp tục uống 220mg (2 viên nang) x 1 lần/ngày trong thời gian tối thiểu từ 28 đến 35 ngày.

Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang x 1 lần/ngày.

Trẻ em

Dabigatran chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân < 18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị dabigatran ở trẻ em.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Không khuyến cáo hoặc chống chỉ định điều trị ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCL < 30mL/phút).

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCL 50 - ≤ 80mL/phút).

Đối với bệnh nhân suy thận trung bình (CrCL 30 - 50mL/phút), liều khuyến cáo là 300mg, uống một viên nang 150mg hai lần mỗi ngày. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, nên giảm liều xuống 220mg uống một viên 110mg x 2 lần/ngày. Theo dõi lâm sàng chặt chẽ ở bệnh nhân suy thận.

Người cao tuổi (từ 75-80 tuổi): Liều khuyến cáo hàng ngày 300mg hoặc 220mg.

Bệnh nhân béo phì: Nồng độ đáy của dabigatran là thấp hơn khoảng 20% ở những bệnh nhân có cân nặng > 100kg so với bệnh nhân có khối lượng cơ thể từ 50 - 100kg.

Phần lớn bệnh nhân (80,8%) có trọng lượng > 50kg và < 100kg và không có khác biệt rõ ràng nào được phát hiện. Dữ liệu về những bệnh nhân < 50kg còn hạn chế.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30mL/phút).

Chảy máu nhiều trên lâm sàng.

Các tổn thương ở cơ quan hoặc tình trạng chảy máu nặng bao gồm loét đường tiêu hóa diễn tiến, sự hiện diện của khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, chấn thương não hoặc cột sống gần đây, phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa gần đây, xuất huyết nội sọ gần đây, giãn tĩnh mạch thực quản đã biết hoặc nghi ngờ, dị dạng động mạch, phình mạch hoặc lớn bất thường mạch máu trong tủy sống hoặc trong não.

Bệnh nhân có cơ địa chảy máu, hoặc bệnh nhân giảm đông máu.

Điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác như heparin không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, v.v.), dẫn xuất heparin (fondaparinux, v.v.), thuốc chống đông máu đường uống (warfarin, rivaroxaban, apixaban, v.v.) trừ những trường hợp cụ thể.

Suy gan hoặc bệnh gan có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

Điều trị đồng thời với các chất ức chế P-gp mạnh sau: ketoconazole toàn thân, cyclosporine, itraconazole, dronedarone và kết hợp liều cố định glecaprevir/pibrentasvir.

Van tim giả cần điều trị chống đông máu.

Lưu ý khi sử dụng

Sử dụng thận trọng trong các tình trạng tăng nguy cơ xuất huyết hoặc sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc ảnh hưởng đến quá trình cầm máu do ức chế kết tập tiểu cầu. Xuất huyết có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong khi điều trị bằng dabigatran. Việc giảm hemoglobin và hoặc hematocrit không giải thích được sẽ nghĩ đến việc phải tìm kiếm vị trí chảy máu.

Xét nghiệm đánh giá hoạt tính chống đông máu như thời gian thrombin (TT), thời gian đông máu ecarin (ECT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) có thể được dùng để phát hiện hoạt tính quá mức của dabigatran.

Sử dụng đồng thời với dronedarone làm tăng hấp thu dabigatran và không được khuyến cáo.

Sử dụng đồng thời với ticagrelor làm tăng hấp thu dabigatran và có thể cho thấy tương tác dược lực học dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.

Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc các thuốc ức chê tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI).

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Xuất huyết đường tiêu hóa, đau bụng, bệnh tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, xuất huyết da, thiếu máu, chảy máu cam, xuất huyết bộ phận sinh dục, bao gồm cả tiểu ra máu.

Ít gặp

Hemoglobin giảm, giảm tiểu cầu, quá mẫn cảm với thuốc, phát ban, xuất huyết nội sọ, xuất huyết trực tràng, tăng men gan.

Hiếm gặp

Tăng bilirubin máu, xuất huyết vị trí vết mổ, phản ứng phản vệ, phù mạch.

Không xác định tần suất

Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, co thắt phế quản, rụng tóc từng mảng.

Tác dụng thuốc khác

Sử dụng đồng thời các chất ức chế P-gp có thể làm tăng nồng độ dabigatran trong huyết tương, ví dụ: Ketoconazole, dronedarone, itraconazole, cyclosporine, tacrolimus, verapamil, amiodarone, ticagrelor.

Sử dụng đồng thời dabigatran với các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu bao gồm các chất đối kháng vitamin K có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Dabigatran etexilate và dabigatran không bị chuyển hóa bởi hệ thống CYP450 và không có tác động trên enzyme CYP450 của người trên in vitro. Do đó các tương tác thuốc – thuốc liên quan khó có khả năng xảy ra với dabigatran etexilate hoặc dabigatran.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ có thai nên không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai. Phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên tránh mang thai trong thời gian điều trị bằng dabigatran.

Phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của dabigatran đối với trẻ sơ sinh trong thời kỳ cho con bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị với dabigatran.

Quá liều

Quá liều và độc tính

Vượt quá liều khuyến cáo, làm cho bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, xét nghiệm đông máu có thể giúp xác định nguy cơ chảy máu.

Trong trường hợp có biến chứng xuất huyết, phải ngừng điều trị và tìm kiếm vị trí chảy máu. Tùy theo tình trạng lâm sàng mà điều trị hỗ trợ thích hợp, chẳng hạn như phẫu thuật cầm máu và bồi hoàn thể tích máu đã mất, nên được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ.

Có thể cần phải có antidote (Praxbind, idarucizumab) đối kháng với tác dụng dược lực học của dabigatran.

Dược lực học

Hấp thu

Dabigatran etexilate được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ gia tăng nhanh chóng trong huyết tương với C max đạt được trong vòng 0,5 và 2 giờ sau khi dùng thuốc.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được ở thời điểm 6 giờ sau khi dùng thuốc trong giai đoạn hậu phẫu do các yếu tố góp phần như gây mê, chứng suy giảm đường tiêu hóa và tác dụng phẫu thuật.

Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của dabigatran etexilate nhưng làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2 giờ. Sinh khả dụng đường uống có thể tăng 75% sau một liều duy nhất và 37% ở trạng thái ổn định.

Phân bố

Dabigatran gắn với protein huyết tương người với nồng độ thấp (34 - 35%). Thể tích phân bố của dabigatran từ 60 - 70L vượt quá thể tích của tổng lượng nước cơ thể cho thấy sự phân bố dabigatran ở mô vừa phải.

Chuyển hóa

Dabigatran có thể liên hợp tạo thành các acylglucuronid có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Dabigatran được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (85%). Sau khi dùng nhiều liều, thời gian bán thải khoảng 12-14 giờ. Thời gian bán thải không phụ thuộc vào liều lượng. Thời gian bán thải kéo dài nếu chức năng thận bị suy giảm.

Dược động học

Hấp thu: Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa; ban đầu chậm (hậu phẫu). Thức ăn làm trì hoãn thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương. Sinh khả dụng: Khoảng 3-7%, có thể tăng lên đến 75% (không có vỏ nắp). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: 0,5-2 giờ; khoảng 6 giờ (hậu phẫu).

Phân bố: Vào sữa mẹ. Thể tích phân bố: 50-70 L. Liên kết với protein huyết tương: Xấp xỉ 35%.

Chuyển hóa: Dabigatran etexilate được chuyển hóa nhanh chóng và hoàn toàn ở gan bởi huyết tương và các esterase ở gan thông qua thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, dabigatran, sau đó trải qua quá trình glucuronid hóa ở gan để tạo thành các đồng phân acylglucuronid có hoạt tính của nó.

Thải trừ: Chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 80-85%, dưới dạng thuốc không thay đổi). Thời gian bán thải: Khoảng 12-17 giờ.

Sản phẩm có chứa Dabigatran

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)